Kế hoạch bài dạy Ngữ văn Lớp 6 Sách Kết nối tri thức - Chương trình học kì 2
I. MỤC TIÊU (Học xong bài học, học sinh sẽ đạt được)
1. Về kiến thức:
- Tri thức ngữ văn (truyền thuyết, cốt truyện, nhân vật, lời người kể chuyện, lời nhân vật).
- Văn bản thông tin thuật lại một sự kiện và cách triển khai văn bản theo trật tự thời gian.
- Công dụng của dấu chấm phẩy.
2. Về năng lực:
- Nhận biết được một số yếu tố của truyền thuyết như: cốt truyện, nhân vật, yếu tố kì ảo, chủ đề văn bản).
- Hiểu được công dụng của dấu chấm phẩy (đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận trong chuỗi liệt kê phức tạp).
- Kể được một truyền thuyết.
3. Về phẩm chất:
-Nhân ái, yêu nước, tự hào về lịch sử và truyền thống văn hoá của dân tộc,có khát vọng cống hiến vì những giá trị của cộng đồng.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
- SGK, SGV.
- Một số video, tranh ảnh, bài thơ, câu nói nổi tiếng liên quan đến nội dung bài học.
- Máy chiếu, máy tính
- Giấy A1 hoặc bảng phụ để HS làm việc nhóm.
- Phiếu học tập.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Kế hoạch bài dạy Ngữ văn Lớp 6 Sách Kết nối tri thức - Chương trình học kì 2
thể hiện sự khác biệt của số đông học sinh trong lớp và J - Đoạn 3: Tiếp => trong mỗi con người: Cách để tại nên sự khác biệt - Đoạn 4: Phần còn lại (kết luận vấn đề): Ý nghĩa của sự khác biệt thực sự II. TÌM HIỂU CHI TIẾT a) Mục tiêu: Giúp HS - Nắm được nội dung và nghệ thuật của đoạn trích. - Xác định được đoạn có tính chất kể chuyện và đoạn có tính chất bàn luận trong văn bản. b) Nội dung - Chia lớp thành 4 nhóm tổ, vận dụng kĩ thuật khăn trải bàn trên giấy A0 đã chuẩn bị sẵn. c) Sản phẩm: Giấy A0 ghi kết quả làm việc nhóm. d) Tổ chức thực hiện HĐ của GV & HS Nội dung cần đạt B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV) - Chia nhóm lớp, giao nhiệm vụ + Nhóm 1 ? Giáo viên đã giao cho học sinh bài tập gì?Mục đích và yêu cầu bài tập đặt ra? ? Tại sao giáo viên không dạy cho học sinh luôn bài học mà lại cho học sinh được tham gia trải nghiệm thực tế trước? Em nhận xét gì về cách giáo dục này? + Nhóm 2 ? Các bạn trong lớp đã thể hiện sự khác biệt như thế nào? ? Bạn HS nào có cách thể hiện khác? Phản ứng của cả lớp trước cách thể hiện đó là gì? ? Em nhận thấy sự khác nhau của việc thể hiện sự khác biệt của số đông các bạn trong lớp và của J là gì? Dự kiến sản phẩm: + Số đông học sinh chọn cách mặc những trang phục kì dị, để kiểu tóc kì quặc, mặc quần áo kì lạ, làm trò quái đản với trang sức hoặc phấn trang điểm, tham gia những hoạt động ngu ngốc, gây chú ý à bộc lộ cá tính + Bạn học sinh J: chọn cách ăn mặc bình thường nhưng bạn chọn cách giơ tay trong tất cả các tiết học, trả lời chân thành và xưng hô lễ đỗ với thầy cô, bạn bè. + Phản ứng của mọi người: cười khúc khích dần dần mọi người nhận ra điều J làm mới tuyệt vời làm sao bởi hàng ngày J khá nhút nhát, ít nói. à Sự khác nhau: cách thể hiện sự khác biệt của mỗi người. + Nhóm 3 ? Từ những bằng chứng đưa ra, tác giả đã rút ra điều cần bàn luận là gì? Em nhận xét gì về cách triển khai của tác giả? ? Em có đồng tình với ý kiến của tác giả không? Vì sao? - GV bổ sung: Ở Vb này, tác giả đi từ thực tế để rút ra điều cần bàn luận. Nhờ cách triển khai này, VB không mang tính chất bình giá nặng nề. Câu chuyện làm cho vấn đề bàn luận trở nên gần gũi, nhẹ nhàng. + Nhóm 4 ? Đa số mọi người chọn loại khác biệt vô nghĩa? Vì sao? Em có thích cách thể hiện này? B2: Thực hiện nhiệm vụ (GV & HS) HS: - Đọc văn bản - Làm việc cá nhân 2’, nhóm 5’ + 2 phút đầu, HS ghi kết quả làm việc ra phiếu cá nhân. + 5 phút tiếp theo, HS làm việc nhóm, thảo luận và ghi kết quả vào ô giữa của phiếu học tập, dán phiếu cá nhân ở vị trí có tên mình. GV: - Chỉnh cách đọc cho HS (nếu cần). - Theo dõi, hỗ trợ HS trong hoạt động nhóm. B3: Báo cáo, thảo luận (GV & HS) GV: - Yêu cầu HS trả lời, báo cáo sản phẩm - Yêu cầu HS nhận xét, đánh giá HS: - Trả lời câu hỏi - Báo cáo sản phẩm nhóm - Theo dõi, nhận xét, đánh giá, bổ sung cho nhóm bạn (nếu cần). B4: Kết luận, nhận định (GV) - Nhận xét thái độ làm việc nhóm của HS - Đánh giá sản phẩm nhóm của HS - Chốt kiến thức, chuyển dẫn sang mục sau. GV chuẩn kiến thức: Khác biệt vô nghĩa là sự khác biệt bề ngoài, có tính chất dễ dãi. Đó có thể là cách ăn mặc, kiểu tóc, những động tác lạ mắt, sự sôi động ồn ào gây chú ý. Vì dễ, cho nên hầu như ai muốn cũng có thể bắt chước. Ngược lại, muốn tạo sự khác biệt có ý nghĩa, con người cần có trí tuệ, biết nhận thức về các giá trị, phải có các năng lực cần thiết, có bản lĩnh, sự tự tin. Những năng lực và phẩm chất quý giá ấy không phải ai cũng có được. II. Tìm hiểu chi tiết 1. Mỗi người cần có sự khác biệt - Bài tập: Trong suốt 24 giờ đồng hồ, mỗi người phải cố gắng trở nên khác biệt. - Mục đích: Để mỗi người bộc lộ một phiên bản chân thật hơn. - Yêu cầu: không được gây hại, làm phiền người khác, vi phạm nội quy nhà trường. - GV đã tạo điều kiện cho HS được trải nghiệm thực tế, để mỗi HS tự rút ra được ý nghĩa của hoạt động à cách giáo dục giúp người học chủ động, tích cực nắm bắt vấn đề. 2. Bằng chứng: Những bằng chứng thể hiện sự khác biệt của số đông học sinh trong lớp và J - Số đông : chọn cách thể hiện cá tính bản thân qua cách ăn mặc, hành động quái dị, khác thường. - Học sinh J chọn cách thể hiện sự khác biệt khác với ngày thường mình : thay vì nhút nhát, ít nói, cậu đã giơ tay và phát biểu trong các tiết học, xưng hô lễ độ với mọi người à Cách thể hiện sự khác biệt của mỗi người là khác nhau. 3. Lí lẽ: Cách để tại nên sự khác biệt - Tác giả đã phân chia sự khác biệt thành hai loại: sự khác biệt vô nghĩa và sự khác biệt có nghĩa. - Đa số chọn loại vô nghĩa, vì nó đơn giản và chẳng mất công tìm kiếm nhiều. không cần huy động khả năng đặc biệt gì. 4. Kết luận vấn đề - Sự khác biệt thực sự, có ý nghĩa ở mỗi người sẽ khiến mọi người đặc biệt chú ý. III. TỔNG KẾT a) Mục tiêu: Giúp HS nhớ được những ý cơ bản về nội dung, nghệ thuật và ý nghĩa văn bản. b) Nội dung - GV tổ chức cho HS hoàn thành phiếu học tập để tổng kết c) Sản phẩm: phiếu học tập d) Tổ chức thực hiện HĐ của GV & HS Nội dung cần đạt B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV) - Chia nhóm lớp theo bàn - Phát phiếu học tập số 5 Nghệ thuật Nội dung Ý nghĩa - Giao nhiệm vụ nhóm: ? Nêu những biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong văn bản? ? Nội dung chính của văn bản “Hai loại khác biệt”? ? Ý nghĩa của văn bản. B2: Thực hiện nhiệm vụ HS: Suy nghĩ cá nhân 2’ và ghi ra giấy. Làm việc nhóm 5’ (trao đổi, chia sẻ và đi đến thống nhất để hoàn thành phiếu học tập). GV hướng theo dõi, quan sát HS thảo luận nhóm, hỗ trợ (nếu HS gặp khó khăn). B3: Báo cáo, thảo luận HS: - Đại diện lên báo cáo kết quả thảo luận nhóm, HS nhóm khác theo dõi, nhận xét và bổ sung (nếu cần) cho nhóm bạn. GV: - Yêu cầu HS nhận xét, đánh giá chéo giữa các nhóm. B4: Kết luận, nhận định (GV) - Nhận xét thái độ và kết quả làm việc của từng nhóm. - Chuyển dẫn sang đề mục sau. III. Tổng kết 1. Nội dung Văn bản đề cập đến vấn đề sự khác biệt ở mỗi người. Qua đó khẳng định sự khác biệt có ý nghĩa là sự khác biệt thực sự. 2. Ý nghĩa à khẳng định sự khác biệt có ý nghĩa là sự khác biệt thực sự, là thứ làm nên cá tính, phong cách, chất riêng của mỗi cá nhân. 3. Nghệ thuật - Lí lẽ, dẫn chứng phù hợp, cụ thể, có tính thuyết phục. - Cách triển khai từ bằng chứng thực tế để rút ra lí lẽ giúp cho vấn đề bàn luận trở nên nhẹ nhàng, gần gũi, không mang tính chất giáo lí. 2. Viết kết nối với đọc a) Mục tiêu: Củng cố, khắc sâu kiến thức đã học. b) Nội dung: Sử dụng sgk, kiến thức đã học để hoàn thành bài tập. c) Sản phẩm học tập: Kết quả bài làm của HS. d)Tổ chức thực hiện: - GV yêu cầu HS: viết đoạn văn (5-7 câu) với câu mở đầu: Tôi không muốn khác biệt vô nghĩa. Gợi ý: + Vì sao chúng ta không muốn khác biệt vô nghĩa? + Muốn tạo ra sự khác biệt có ý nghĩa thì phải làm như thế nào? -GV đưa ra yêu cầu: viết đảm bảo kiểu bài văn nghị luận (lí lẽ, bằng chứng) - GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức. 3. THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức: - Nguyên nhân vì sao khi viết/nói, người ta phải lựa chọn từ ngữ và cấu trúc câu. Dù lựa chọn từ ngữ và lựa chọn cấu trúc câu có sự khác biệt về thao tác, nhưng có chung một mục đích: để sản phẩm ngôn ngữ đạt hiệu quả biểu đạt cao nhất, phù hợp với mục đích giao tiếp. - Thao tác lựa chọn từ ngữ và lựa chọn cấu trúc câu trong một ngữ cảnh, một kiểu VB với mục đích viết/nói cụ thể. 2. Năng lực - Nhận biết nghĩa của từ ngữ trong văn bản. - Nhận biết phép tu từ điệp ngữ. 3. Phẩm chất: Có ý thức vận dụng kiến thức vào giao tiếp và tạo lập văn bản. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Giáo án - Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp - Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà 2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 6, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC HOẠT ĐỘNG 1: Xác định vấn đề a) Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình. HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học. b) Nội dung: GV trình bày vấn đề c) Sản phẩm: câu trả lời của HS. d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS NỘI DUNG CẦN ĐẠT Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ GV ra câu hỏi tình huống: An và Thảo trong giờ ra chơi đã nhìn thấy một chú chim nhỏ nằm im trên sân trường. An lên tiếng: - Ôi! Có một con chim đã bị chết rồi. Thảo tiếp lời: Sau cậu nói vậy? Nó chết đáng thương như vậy, mình phải dùng từ là con chim đã hi sinh chứ? Theo em, em đồng tình với ý kiến của bạn nào? Vì sao? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ + HS nghe và trả lời Bước 3: Báo cáo, thảo luận + HS trình bày sản phẩm thảo luận + GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. Bước 4: Kết luận, nhận định GV dẫn dắt: Như vậy, việc lựa chọn từ ngữ hay cấu trúc câu trong tạo lập văn bản có vai trò rất quan trọng, thể hiện được nội dung, thông điệp mà người viết muốn truyền tải. Đồng thời, thể hiện được cảm xúc, suy nghĩ, dấu ấn cá nhân của người viết. Bài học hôm nay chúng ta cùng thực hành về cách lựa chọn từ ngữ, cấu trúc câu trong văn bản. HS lựa chọn cách nói của bạn An. Từ “hi sinh” cũng đồng nghĩa với chết nhưng chỉ dùng cho những người chịu sự tổn hại về vật chất, tinh thần nhằm một mục tiêu cao cả hoặc một lý tưởng tốt đẹp. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC a) Mục tiêu: Nắm được cách lựa chọn từ ngữ phù hợp trong văn bản. b) Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi. c) Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS d) Tổ chức thực hiện: Lựa chọn từ ngữ - Lựa chọn cấu trúc câu a)Mục tiêu: HS nắm được cách lựa chọn từ ngữ và cấu trúc câu phù hợp trong văn bản. b)Nội dung: GV hỏi, HS trả lời. c) Sản phẩm: Câu trả lời của HS d) Tổ chức thực hiện Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt NV1: Củng cố lý thuyết Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ - GV đặt câu hỏi, HS thảo luận theo nhóm: + Trong nói và viết, em có thường xuyên câ nhắc, lựa chọn khi sử dụng từ ngữ không? + Theo em, muốn lựa chọn từ ngữ phù hợp trong câu, ta cần phải làm gì? + Khi viết câu, em cần chú ý những yếu tố nào? - HS thực hiện nhiệm vụ Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ + HS thực hiện nhiệm vụ Dự kiến sản phẩm: + Muốn lựa chọn từ ngữ phù hợp cần hiểu nghĩa của từ định dùng. + Khi viết câu cần chú ý đúng ngữ pháp và mục đích của câu nói. Bước 3: Báo cáo, thảo luận + HS trình bày sản phẩm thảo luận + GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. Bước 4: Kết luận, nhận định + GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức => Ghi lên bảng GV chuẩn kiến thức: Muốn sử dụng từ ngữ phù hợp với văn bản và đạt hiệu quả sử dụng cao, cần chú ý tới nghĩa của từ mà chúng ta định sử dụng. Đồng thời, lựa chọn cấu trúc câu trong văn bản cần chú ý tới ngữ cảnh, mục đích viết/nói, đặc điểm văn bản để chọn cấu trúc phù hợp. NV2: Bài tập 1 Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - GV yêu cầu HS đọc bài tập 1 và làm vào vở. GV hướng dẫn HS giải nghĩa các từ để tìm ra nghĩa, hoàn cảnh sử dụng. Từ đó giải thích và lựa chọn từ phù hợp cho câu văn. - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ + HS thảo luận và trả lời từng câu hỏi Bước 3: Báo cáo, thảo luận + HS trình bày sản phẩm thảo luận + GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. Bước 4: Kết luận, nhận định + GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức => Ghi lên bảng - Gv củng cố lại kiến thức về từ loại cho HS. NV3: Bài tập 2 Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ - GV yêu cầu HS làm bài tập 2. GV hướng dẫn HS: ghi câu trả lời vào vở bài tập. Thử đưa các từ vào câu văn và xem từ ngữ nào phù hợp nhất. - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ + HS thảo luận và trả lời từng câu hỏi Dự kiến sản phẩm: HS viết vào vở Bước 3: Báo cáo, thảo luận + HS trình bày sản phẩm thảo luận + GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. Bước 4: Kết luận, nhận định + GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức NV4: Bài tập 3 Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ - GV yêu cầu HS đọc và suy nghĩ bài 3. - GV hướng dẫn HS làm bài thông qua trả lời các câu hỏi: + Trong câu (a), cụm từ in đậm đóng vai trò gì trong câu và tác dụng của nó? Từ đó, nếu bỏ cụm từ thì ý nghĩa của câu sẽ thay đổi ra sao? + Trong câu (b) (c) nói đến thứ tự các hoạt động, nếu thay đổi thứ tự đó có ảnh hưởng đến nội dung, ý nghĩa của câu không? - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ + HS thảo luận và trả lời từng câu hỏi Dự kiến sản phẩm: Bước 3: Báo cáo, thảo luận + HS trình bày sản phẩm thảo luận + GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. Bước 4: Kết luận nhận định + GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức => Ghi lên bảng NV5: Bài tập 4 Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ - GV yêu cầu HS đọc bài tập 4. GV yêu cầu HS thảo luận theo nhóm Gv gợi ý HS để thực hiện bài tập số 4 có thể thực hiện theo các thao tác: - Nhận xét sự khác biệt về nghĩa của câu gốc và câu thay đổi cấu trúc. - Đặt câu đã thay đổi cấu trúc vào vị trí câu gốc trong văn bản. - Kiểm tra xem có phù hợp không - Kiểm tra xem câu có phù hợp không? - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ + HS thảo luận và trả lời từng câu hỏi Bước 3: Báo cáo, thảo luận + HS trình bày sản phẩm thảo luận + GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. Bước 4: Kết luận, nhận định + GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức => Ghi lên bảng I. Lý thuyết 1. Lựa chọn từ ngữ trong tạo lập văn bản - Cần lựa chọn, sử dụng từ phù hợp nhất trong nói và viết. 2. Lựa chọn cấu trúc câu trong tạo lập văn bản - Khi viết, cần chú ý những yếu tố: tạo câu đúng ngữ pháp, chú ý ngữ cảnh, mục đích viết/nói, đặc điểm văn bản. II. Luyện tập Bài tập 1/ trang 61 a. Trong câu: “Nhớ các bạn trong lớp tôi ngày trước, mỗi người một vẻ, sinh động biết bao ”, không thể dùng từ kiểu để thay cho vẻ được. Hai từ này tuy gần nghĩa, nhưng vẫn có những nét khác nhau. Từ kiểu thường dùng để nói về hành động của con người (kiểu ăn nói, kiểu đi đứng, kiểu ăn mặc,...) hoặc một dạng riêng của đối tượng (kiểu nhà, kiểu quần áo, kiểu tóc, kiểu bài,...), trong khi vẻ thường dùng để chỉ đặc điểm, tính cách của con người (vẻ trầm ngâm, vẻ sôi nổi, vẻ lo lắng,...). b. Từ khuất được dùng trong câu: “Giờ đây, mẹ tôi đã khuất và tôi củng đã lớn.” phù hợp hơn so với một số từ khác cũng có nghĩa là “chết” như: mất, từ trần, hi sinh. Nhắc đến cái chết của mẹ, người con dùng từ khuất thể hiện cách nói giảm, nhằm giấu bớt nỗi đau mất mát. c. Trong tiếng Việt, xúc động, cảm động, xúc cảm là những từ gần nghĩa chứ không hoàn toàn đồng nghĩa với nhau. Xúc động biểu hiện cảm xúc mạnh hơn so với cảm động hay xúc cảm. Vì thế, từ xúc động là sự lựa chọn phù hợp nhất cho câu “Tôi luôn nhớ về mẹ với niềm xúc động không nguôi” Bài 2/ trang 62 a. phản ứng b. hoàn hảo c. quan sát d. nỗ lực Bài 3/ trang 62 a. cụm từ giờ đây khi hổi tưởng lại là trạng ngữ. Thành phần này thông báo về thời gian xảy ra sự việc. Nếu bỏ trạng ngữ, câu văn sẽ không còn cụ thể, vì không xác định rõ hành động đó xảy ra vào lúc nào. b. Câu văn “Cậu đã đứng lên trả lời câu hỏi.” cho biết hành động đứng lên phải diễn ra trước khi trả lời câu hỏi. Nếu viết lại thành: “Cậu đã trả lời câu hỏi và đứng lên.” thì các hành động không theo trật tự hợp lí như từng xảy ra trong thực tế. c. Câu c: “Đến cuối tiết học, cậu tiến lên phía trước và bắt tay thầy giáo như một lời cảm ơn thầm lặng.” miêu tả hai hành động diễn ra theo thứ tự trước sau: “tiến lên phía trước” rồi mới có thể “bắt tay thầy giáo”, vì thầy ở phía trên bục giảng, J cùng các bạn ngồi ở bàn HS, phía dưới. Nếu đổi cấu trúc: “Dến cuối tiết học, cậu bắt tay thầy giáo như một lời cảm ơn thầm lặng và tiến lên phía trước.” thì hoá ra thầy và trò vốn đã đứng sẵn bên nhau, dễ dàng bắt tay nhau, hành động “tiến lên phía trước” sẽ thành vô nghĩa. Bài 4/ trang 36 a. Câu “Tôi không rõ tại sao cậu lại làm thế; có lẽ cậu thực sự có điều gì đó muốn nhắn nhủ với chúng tôi.” có hai vế, vế đẩu nêu băn khoăn về một điểu chưa rõ, vế sau đưa ra một dự đoán nhằm giải thích cho điều chưa rõ ở trên. Nếu đổi cấu trúc thành “Có lẽ cậu thực sự có điều gì đó muốn nhắn nhủ với chúng tôi; tôi không rõ tại sao cậu lại làm thế.” thì lời giải thích lại xuất hiện trước điểu băn khoăn. Đặt câu thay đổi cấu trúc vào VB sẽ thấy không hợp lí. b. Quan sát hai câu này, ta có thể nhận thấy sự khác biệt về nghĩa. Hai vế: điều quá nghiêm trọng và “căn bệnh” hết cách chữa được đặt trong quan hệ tăng tiến. Đã là quan hệ tăng tiến thì vế sau phải diễn đạt tính chất ở mức cao hơn vế trước. Câu thay đổi cấu trúc đã đảo ngược tương quan này, và đó là điều không ổn. HĐ3: LUYỆN TẬP: a) Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để giải bài tập, củng cố kiến thức. b) Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học để hỏi và trả lời, trao đổi(Thảo luận nhóm) c) Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS d) Tổ chức thực hiện: B1: Chuyển giao nhiệm vụ: - GV chia nhóm, yêu cầu HS thảo luận: ? Theo em, bài học về sự khác biệt được rút ra từ văn bản này có phải chỉ có giá trị đối với lứa tuổi học sinh hay không? Vì sao? B2: Thực hiện nhiệm vụ - GV hướng dẫn các emthảo luận. - HS xác định yêu cầu của bài tập và thảo luận. B3: Báo cáo, thảo luận - GV hướng dẫn các em cách trả lời. - HS trả lời các câu hỏi. B4: Kết luận, nhận định (GV) - GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức. GV chốt: Bài viết đúc kết những suy nghĩ của tác giả về một kỉ niệm tuổi học trò. Chỉ những người non trẻ mới tìm cách thể hiện sự khác biệt bằng những trò lố, những hành vi kì quặc, quái đản như thế. Nên bài học này có ý nghĩa thiết thực trước hết với lứa tuổi học sinh. Tuy nhiên, cần lưu ý: tác giả là một người tham gia giảng dạy ở Trường Đại học Kinh doanh Ha-vớt, một trường đại học danh tiếng hàng đầu của Hoa Kì. Bài này được trích từ cuốn sách “Khác biệt - thoát khỏi bầy đàn cạnh tranh” của tác giả. Như vậy, theo tác giả, không riêng gì các bạn trẻ, mà cả những người trưởng thành nhiều khi cũng chuwaa nhận thức đầy đủ về sự khác biệt vô nghĩa và sự khác biệt có ý nghĩa, trong khi sự khác biệt là phương châm sống, là đòi hỏi bức thiết của mọi người. Vì vậy bài học được rút ra từ suy ngẫm của tác giả có giá trị đối với bất cứ ai. - Yêu cầu HS nắm kiến thức về văn bản và thực hành Tiếng Việt. HĐ4: VẬN DỤNG a) Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để giải bài tập, củng cố kiến thức. b) Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học để hỏi và trả lời, trao đổi qua trò chơi “Ngôi sao may mắn”. c) Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS. d) Tổ chức thực hiện: B1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV nêu luật chơi. Luật chơi: - Trò chơi này gồm có 6 ngôi sao. Ẩn chứa đằng sau các ngôi sao là những câu hỏi. Thời gian để trả lời cho mỗi câu hỏi là 5 giây. Trả lời đúng các câu hỏi các em sẽ được nhận những phần thưởng. Khi bạn trả lời bị sai, bạn khác có quyền giơ tay xin trả lời, nếu trả lời đúng vẫn được nhận thưởng. - Điều đặc biệt, trong 6 ngôi sao trên có 2 ngôi sao may mắn, nếu chọn trúng ngôi sao may mắn, các em không phải trả lời mà sẽ nhận thưởng với 1 phần quà may mắn.Câu hỏi: Ngôi sao may mắn. Ngôi sao may mắn. Người viết gọi sự khác biệt do bản thân mình và số đông học sinh trong lớp tạo ra là “sự khác biệt vô nghĩa” là vì: Đó là sự khác biệt không có giá trị. Đó là sự khác biệt thường tình. Đó là sự khác biệt có tính chất hài hước Đó là sự khác biệt không nghiêm túc. Lí do người viết gọi sự khác biệt do J tạo ra là “sự khác biệt có ý nghĩa”: A. Vì sự khác biệt ấy khiến người khác ngạc nhiên. B. Vì sự khác biệt ấy tạo nên bởi một cá nhân. C. Vì sự khác biệt ấy cho thấy nhận thức và bản lĩnh của một cá nhân. D. Vì sự khác biệt ấy khiến người khác không thể làm theo. 5. Thái độ của người viết đối với “sự khác biệt có ý nghĩa” qua cách thể hiện của J: A. Không quan tâm vì không phải là điều mình thích. B. Kinh ngạc vì thấy J không giống ai. C. Xem thường, vì J chẳng có biểu hiện gì nổi bật. D. Ngạc nhiên và nể phục. 6. Có thể hoán đổi vị trí của hai từ “nghiêm khắc” và “nghiêm túc” ở câu sau được không? Vì sao? Từ ánh mắt nghiêm khắc của thầy cô, hãy nghĩ đến những khuyết điểm mà ta chưa nghiêm túc sửa chữa. Đáp án: 3. A, 4.C, 5.D, 6. Không thể hoán đổi vị trí của hai từ, vì hai từ này có nghĩa khác nhau.
File đính kèm:
- ke_hoach_bai_day_ngu_van_lop_6_sach_ket_noi_tri_thuc_chuong.docx