Kế hoạch bài dạy Khoa học tự nhiên Lớp 6 (Sách Cánh Diều) - Phân môn Vật lý - Bài 29+30: Lực hấp dẫn - Các dạng năng lượng - Năm học 2021-2022 - Trường THCS Sơn Tiến
Bạn đang xem tài liệu "Kế hoạch bài dạy Khoa học tự nhiên Lớp 6 (Sách Cánh Diều) - Phân môn Vật lý - Bài 29+30: Lực hấp dẫn - Các dạng năng lượng - Năm học 2021-2022 - Trường THCS Sơn Tiến", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Kế hoạch bài dạy Khoa học tự nhiên Lớp 6 (Sách Cánh Diều) - Phân môn Vật lý - Bài 29+30: Lực hấp dẫn - Các dạng năng lượng - Năm học 2021-2022 - Trường THCS Sơn Tiến
G.án: KHTN6 (Vật lý) CĐ9: Lực Ngày soạn: 02/05/2022 Tiết 50: ÔN TẬP BÀI 29: LỰC HẤP DẪN Thời gian thực hiện: 1 tiết I. Mục tiêu 1. Kiến thức - Nêu được khái niệm: Khối lượng là số đo lượng chất của một vật; Lực hấp dẫn là lực hút của các vật có khối lượng; Trọng lượng của một vật là độ lớn của lực hút của Trái đất lên vật. - Thực hiện được thí nghiệm chứng minh được độ giãn của lò xo treo thẳng đứng tỉ lệ với khối lượng của vật treo. 2. Năng lực 2.1. Năng lực chung - Năng lực tự chủ và tự học: tìm kiếm thông tin, đọc sách giáo khoa, xem phim, quan sát tranh ảnh để tìm hiểu các khái niệm khối lượng, lực hấp dẫn, trọng lượng. - Năng lực giao tiếp và hợp tác: thảo luận nhóm để tìm hiểu về lực dấp dẫn, làm thí nghiệm để tìm hiểu độ giãn của lò xo khi treo thẳng đứng. - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: GQVĐ trong thực hiện được thí nghiệm chứng minh được độ giãn của lò xo treo thẳng đứng tỉ lệ với khối lượng của vật treo; Sáng tác câu chuyện hoặc thiết kế đoạn phim viễn tưởng để tưởng tượng một ngày nào đó trọng lực biến mất. 2.2. Năng lực khoa học tự nhiên - Nhớ lại được các kiến thức về khối lượng, trọng lượng, lực hấp dẫn đã được học hoặc qua sách, báo. - Xem phim để nhận ra được lực hấp dẫn là lực giữa các vật có khối lượng, lực hấp dẫn của Trái đất lên các vật trên Trái đất là trọng lực. - Nhận ra được mọi vật khi chuyển động lên cao lại rơi xuống đất là do bị Trái đất hút. Các vật không bị văng ra khỏi Trái đất là do có trọng lực. - Quan sát tranh ảnh, trả lời các câu hỏi để nhận ra khối lượng là lượng chất chứa trong vật. - Biết được được trọng lượng là độ lớn của lực hút Trái đất lên vật trên Trái đất. - Phát biểu được các khái niệm khối lượng, trọng lượng và lực hấp dẫn. - Nêu được đơn vị đo trọng lượng và dụng cụ đo trọng lượng của vật, công thức liên hệ giữa trọng lượng và khối lượng. - Trình bày được các bước thực hiện được thí nghiệm chứng minh được độ giãn của lò xo treo thẳng đứng tỉ lệ với khối lượng của vật treo. Trường THCS Sơn Tiến Năm học: 2021 - 2022 G.án: KHTN6 (Vật lý) CĐ9: Lực - Thực hiện được thí nghiệm chứng minh được độ giãn của lò xo treo thẳng đứng tỉ lệ với khối lượng của vật treo. - Nhận ra được độ giãn của lò xo treo thẳng đứng tỉ lệ với khối lượng của vật treo. 3. Phẩm chất: Thông qua thực hiện bài học sẽ tạo điều kiện để học sinh: - Chăm học, chịu khó tìm tòi tài liệu và thực hiện các nhiệm vụ cá nhân nhằm tìm hiểu về lực hấp dẫn, khối lượng, trọng lượng. - Có trách nhiệm trong hoạt động nhóm, chủ động nhận và thực hiện nhiệm vụ thí nghiệm, thảo luận về dụng cụ, các bước tiến hành thí nghiệm chứng minh được độ giãn của lò xo treo thẳng đứng tỉ lệ với khối lượng của vật treo. - Trung thực, cẩn thận trong thực hành, ghi chép kết quả thí nghiệm chứng minh được độ giãn của lò xo treo thẳng đứng tỉ lệ với khối lượng của vật treo II. Thiết bị dạy học và học liệu 1. Chuẩn bị của GV - Tranh ảnh về khối lượng. - Video về lực hấp dẫn: - PhiếuKWL - Phiếu học tập tìm hiểu độ giãn của lò xo khi treo thẳng đứng. - Bảng phụ. 2. Chuẩn bị của HS - SGK , bút dấu dòng, đồ dùng học tập. III. Tiến trình dạy học 1. Hoạt động 1: Xác định vấn đề học tập. a) Mục tiêu: Tạo hứng thú học tập, giúp học sinh xác định được vấn đề cần học tập là tìm hiểu về khối lượng, trọng lượng và lực hấp dẫn. b)Nội dung: Học sinh thực hiện nhiệm vụ cá nhân hoàn thành phiếu KWL. - Qua việc hoàn thành phiếu KWL, học sinh xác định được vấn đề cần tìm hiểu trong bài học. c) Sản phẩm: Phiếu KWL của học sinh, các câu trả lời của học sinh d)Tổ chức thực hiện: * Chuyển giao nhiệm vụ học tập: - GV phát KWL cho mỗi học sinh và yêu cầu học sinh: + Ghi ra những từ, cụm từ mà em biết về khối lượng, trọng lượng, lực hấp dẫn vào cột K. + Ghi ra những câu hỏi muốn biết về khối lượng, trọng lượng, lực hấp dẫn vào cột W. * Thực hiện nhiệm vụ học tập: Trường THCS Sơn Tiến Năm học: 2021 - 2022 G.án: KHTN6 (Vật lý) CĐ9: Lực - HS suy nghĩ để viết nội dung vào cột K, W * Báo cáo kết quả: - Tổ chức cho học sinh trình bày, thảo luận: + Mỗi học sinh sẽ đưa ra một từ, một cụm từ về khối lượng, trọng lượng hoặc lực hấp dẫn. Học sinh trình bày những hiểu biết về từ, cụm từ đó. Học sinh khác nhận xét, bổ sung, đưa ra từ, cụm từ mới không trùng lặp với bạn trước. *Đánh giá kết quả: - GV ghi trả lời của học sinh vào bảng phụ và chốt lại những nội dung đúng. HS dùng bút dấu dòng đánh dấu nội dung đúng và bổ sung nội sung còn thiếu. - GV đánh giá kết quả, căn cứ cột W để gieo vấn đề cần tìm hiểu trong bài học. 2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới 3. Hoạt động 3: Luyện tập a) Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học trả lời các câu hỏi thông qua trò chơi. b) Nội dung: - Trò chơi “Lucky number”’ ; - Hình thức: hoạt động nhóm - Các câu hỏi: Câu 1: Trọng lực tác dụng vào vật nào trong các vật sau đây? Câu 2: Trước một chiếc cầu có một biển báo giao thông trên có ghi 5T. Số 5T có ý nghĩa gì ? Câu 3: Chọn đáp án đúng nhất: A.Lực hấp dẫn xuất hiện giữa các vật có khối lượng lớn. B. Lực hấp dẫn xuất hiện giữa một vật có khối lượng lớn và một vật có khối lượng nhỏ C. Lực hấp dẫn xuất hiện giữa các vật trên Trái đất. D. Lực hấp dẫn xuất hiện giữa các vật có khối lượng. c) Sản phẩm:câu trả lời của HS, điểm số của các đội. Câu 4: con số may mắn Câu 5: Có bạn viết 10kg = 100N. Bạn đó viết đúng hay sai? Câu 6: Trong gia đình ai là người bị Trái đất hút một lực có độ lớn nhất? A.Người lớn tuổi nhất B.Người cao nhất Trường THCS Sơn Tiến Năm học: 2021 - 2022 G.án: KHTN6 (Vật lý) CĐ9: Lực C.Người nặng cân nhất D.Người khỏe nhất Câu 7: Có ba bao đựng: 10kg sắt, 10kg bông, 10kg gạo. Bao nào bị Trái Đất hút một lực có độ lớn lớn nhất? A.Bao gạo B.Bao bông C.Bao sắt D.Cả 3 bao có độ lớn của trọng lực như nhau Câu 8: Trên vỏ một hộp thịt có ghi 500g. Số liệu đó chỉ: A.Trọng lượng của cả hộp thịt. B.Trọng lượng của thịt trong hộp. C.Khối lượng của cả hộp thịt. D.Khối lượng của thịt trong hộp. Câu 9: Lần lượt treo vào một lò xo các vật có khối lượng m1, m2, m3 thì lò xo giãn ra như hình vẽ. Hãy so sánh khối lượng m1, m2, m3. A. m1> m2> m3. B. m2> m1> m3. C. m1< m2< m3. D. m1 = m2 = m3. d. Tổ chức thực hiện: * Chuyển giao nhiệm vụ học tập: - Tổ chức trò chơi: Lucky number. - Giới thiệu luật chơi: +Có 4 đội chơi, các đội lần lượt lựa chọn các ô số. + Nếu chọn đúng ô số may mắn, đội lựa chọn ô số được cộng 1 điểm . + Đối với các ô còn lại, mỗi ô số tương ứng với 1 câu hỏi. Nếu trả lời đúng, đội lựa chọn ô số sẽ được cộng 1 điểm. Sau khi đồng hồ báo hết giờ vẫn không trả lời được, các đội còn lại giành quyền trả lời, nếu đội nào trả lời đúng được cộng 1 điểm. + Sau các ô số được mở ra là một bức tranh. Đội nào trả lời đúng nội dung bức tranh được 1 điểm. + Cuối phần chơi, đội nào có số điểm cao nhất sẽ giành chiến thắng. * Thực hiện nhiệm vụ: - HS đọc luật chơi. - Lần lượt các nhóm chọn ô số và thảo luận để trả lời câu hỏi. * Báo cáo kết quả: - HS đại diện nhóm trình bày câu trả lời. - Đại diện HS nhóm khác trả lời nếu đội bạn trả lời sai. * Đánh giá kết quả: Trường THCS Sơn Tiến Năm học: 2021 - 2022 G.án: KHTN6 (Vật lý) CĐ9: Lực - GV nhận xét, đánh giá trả lời của các nhóm, tổng kết số điểm và thưởng quà. 4. Hoạt động 4: Vận dụng a) Mục tiêu: Phát triển năng lực tự học và năng lực vận dụng sáng tạo. b) Nội dung: Sử dụng phương pháp dạy học dự án. - Hãy tưởng tượng một ngày nào đó trọng lực biến mất, điều gì sẽ xảy ra. Em hãy sáng tác một câu chuyện viễn tưởng, thiết kế đoạn phim viễn tưởng. c) Sản phẩm: Bài viết, video, bài trình chiếu. d) Tổ chức thực hiện: - GV chiếu tiếp vi deo về lực hấp dẫn để giao nhiệm vụ về nhà cho học sinh. - Học sinh thực hiện ngoài giờ học trên lớp và nộp sản phẩm vào tiết sau. - GV nhận xét, đánh giá cho điểm. Ngày soạn: 07/05/2022 Tiết 51: ÔN TẬP BÀI 30: CÁC DẠNG NĂNG LƯỢNG Thời gian thực hiện: 1 tiết I. Mục tiêu 1. Kiến thức: - Từ tranh ảnh (hình vẽ, hoặc học liệu điện tử) hiện tượng trong khoa học hoặc thực tế, lấy được ví dụ để chứng tỏ năng lượng đặc trưng cho khả năng tác dụng lực. - Phân loại được năng lượng theo tiêu chí. 2. Năng lực: 2.1. Năng lực chung - Năng lực tự học và tự chủ trong tất cả các hoạt động học tập: + Chủ động, tích cực nhận nhiệm vụ và hoàn thành nhiệm vụ GV giao. + Tự quyết định cách thức thực hiện, phân công trách nhiệm cho các thành viên trong nhóm. + Tìm kiếm thông tin, tham khảo nội dung sách giáo khoa về các dạng năng lượng. + Tự đánh giá quá trình và kết quả thực hiện của các thành viên và nhóm. - Năng lực giao tiếp và hợp tác trong tất cả các hoạt động nhóm: + Tập hợp nhóm theo đúng yêu cầu, nhanh và đảm bảo trật tự. + Biết lắng nghe và có phản hồi tích cực trong giao tiếp. + Hỗ trợ các thành viên trong nhóm để thực hiện nhiệm vụ. + Ghi chép kết quả làm việc nhóm một cách chính xác, có hệ thống. + Thảo luận, phối hợp tốt và thống nhất ý kiến với các thành viên trong nhóm để cùng hoàn thành nhiệm vụ nhóm. - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo trong hoạt động vận dụng kiến thức vào dự án chế tạo: Trường THCS Sơn Tiến Năm học: 2021 - 2022 G.án: KHTN6 (Vật lý) CĐ9: Lực + Giải quyết được vấn đề chế tạo mô hình ô tô phản lực, tìm được biện pháp giúp ô tô đi xa nhất có thể. + Sáng tạo trong quá trình chế tạo mô hình. 2.2. Năng lực khoa học tự nhiên - Từ tranh ảnh (hình vẽ, hoặc học liệu điện tử) hiện tượng trong khoa học hoặc thực tế, lấy được ví dụ để chứng tỏ năng lượng đặc trưng cho khả năng tác dụng lực. - Phân loại được năng lượng theo tiêu chí. - Xác định được dạng năng lượng mà vật đang có. - Vận dụng được kiến thức đã học về các dạng năng lượng và mối quan hệ giữa năng lượng và khả năng tác dụng lực để chế tạo mô hình ô tô phản lực. 3. Phẩm chất: Thông qua thực hiện bài học sẽ tạo điều kiện để học sinh: - Chăm học, chịu khó tìm tòi tài liệu và thực hiện các nhiệm vụ học tập. - Có trách nhiệm trong hoạt động nhóm, chủ động nhận và thực hiện tất cả các nhiệm vụ. - Trung thực, cẩn thận khi thực hiện nhiệm vụ theo đúng yêu cầu của GV. II. Thiết bị dạy học và học liệu - Phiếu học tập số 1, 2, 3.1, 3.2, 4 cho các nhóm. (Các phiếu 2, 3.1, 3.2 in khổ A1) III. Tiến trình dạy học 1. Hoạt động 1: Xác định vấn đề học tập là tìm hiểu về các dạng năng lượng c) Mục tiêu: Giúp học sinh xác định được vấn đề học tập là tìm hiểu về các dạng năng lượng. d)Nội dung:Với vốn hiểu biết đã có của mình, HS thảo luận nhóm đôi trong 1 phút trả lời PHT số 1 e) Sản phẩm: PHT số 1 của các nhóm, có thể: - Đánh dấu vào tất cả các vật. - Năng lượng của các vật đó khác nhau. e) Tổ chức thực hiện: - GV nêu nhiệm vụ cho HS: thảo luận nhóm đôi trong 1 phút hoàn thành PHT số 1. - HS hoạt động theo nhóm đôi làm PHT số 1 - GV gọi đại diện nhóm xung phong chia sẻ câu trả lời trong PHT số 1. + GV mời thêm 3 nhóm khác nêu ý kiến của nhóm mình. - GV dẫn dắt HS làm rõ vấn đề cần giải quyết: Năng lượng có ở khắp mọi nơi xung quanh ta và tồn tài ở nhiều dạng khác nhau, các dạng năng lượng đó là gì? 2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới về các dạng năng lượng 3. Hoạt động 3: Luyện tập Trường THCS Sơn Tiến Năm học: 2021 - 2022 G.án: KHTN6 (Vật lý) CĐ9: Lực a) Mục tiêu: Củng cố kiến thức về các dạng năng lượng. b)Nội dung: - HS thảo luận nhóm đôi trong 2 phút dùng kiến thức đã học để xác định lại các dạng năng lượng của từng vật ở đầu bài, hoàn thành vào PHT số 4. c) Sản phẩm: PHT số 4, có thể: VẬT NĂNG LƯỢNG 1. Ô tô đang chuyển động Động năng, năng lượng nhiệt 2. Viên pin Năng lượng điện, năng lượng hóa học 3. Ngọn lửa Năng lượng nhiệt, năng lượng ánh sáng 4. Bóng đèn Năng lượng nhiệt, năng lượng ánh sáng 5. Tiếng đàn Năng lượng âm thanh 6. Cuốn sách trên giá sách Thế năng hấp dẫn, năng lượng nhiệt 7. Dây chun đang bị kéo dãn Thế năng đàn hồi, năng lượng nhiệt 8. Thực phẩm Năng lượng hóa học, năng lượng nhiệt 9. Nguyên tử Năng lượng hạt nhân, động năng. d)Tổ chức thực hiện: - GV giao nhiệm vụ học tập: thảo luận nhóm đôi trong 2 phút dùng kiến thức đã học để xác định lại các dạng năng lượng của từng vật ở đầu bài, hoàn thành vào PHT số 4. - HS thảo luận nhóm đôi hoàn thành PHT số 4 - GV gọi ngẫu nhiên 9 HS xác định các dạng năng lượng của từng vật, các HS khác nhận xét, bổ sung. - GV chốt lại kiến thức về các dạng năng lượng, chú ý: một vật có thể có cùng lúc nhiều dạng năng lượng khác nhau. 4. Hoạt động 4: Vận dụng a) Mục tiêu:Vận dụng được kiến thức đã học về các dạng năng lượng và mối quan hệ giữa năng lượng và khả năng tác dụng lực để chế tạo mô hình ô tô phản lực. b)Nội dung: HS tham gia dự án chế tạo – hoạt động nhóm đôi hoặc cá nhân ở nhà. - Yêu cầu: chế tạo một chiếc xe ô tô chạy bằng phản lực (gợi ý: bóng bay, dây cao su, ). Hãy tìm cách giúp ô tô đi được càng xa càng tốt. - Tiêu chí đánh giá: STT Tiêu chí Điểm tối đa 1 Ô tô sử dụng động cơ phản lựctự chế. 2 điểm 2 Ô tô phải hoạt động được. 2 điểm Trường THCS Sơn Tiến Năm học: 2021 - 2022 G.án: KHTN6 (Vật lý) CĐ9: Lực Chỉ ra được dạng năng lượng mà ô tô sử dụng để 3 2 điểm hoạt động. 4 Chế tạo từ các nguyên vật liệu tái chế, chi phí thấp. 2 điểm 5 Báo cáo rõ ràng mạch lạc. 2 điểm c) Sản phẩm: Mô hình ô tô chạy bằng động cơ phản lực của các nhóm/cá nhân HS. d)Tổ chức thực hiện: - GV giao nhiệm vụ học tập: chế tạo một chiếc xe ô tô chạy bằng phản lực (gợi ý: bóng bay, dây cao su, ). Hãy tìm cách giúp ô tô đi được càng xa càng tốt. + GV thông báo hình thức thực hiện: nhóm đôi hoặc cá nhân, thời gian thực hiện: tại nhà, các tiêu chí chấm điểm. - HS thực hiện chế tạo mô hình tại nhà. - Báo cáo: GV tổ chức đua xe mô hình có thưởng, yêu cầu các nhóm đạt giải cao báo cáo kết quả, chia sẻ kinh nghiệm làm mô hình. Ngày soạn: 07/05/2022 Tiết 52: ÔN TẬP BÀI 31: SỰ CHUYỂN HÓA NĂNG LƯỢNG Thời gian thực hiện: 1 tiết I. Mục tiêu 4. Kiến thức: - Nêu được sự chuyển hóa năng lượng từ dạng này sang dạng khác, hoặc truyền từ vật này sang vật khác. Trong quá đó, luôn có sự hao phí năng lượng. - Trình bày được định luật bảo toàn năng lượng. 5. Năng lực: 2.1. Năng lực chung - Năng lực tự chủ và tự học: tìm kiếm thông tin, đọc sách giáo khoa, quan sát tranh ảnh, video để tìm hiểu sự chuyển hóa năng lượng. - Năng lực giao tiếp và hợp tác: thảo luận nhóm để tìm ra các giải pháp tiết kiệm điện năng. - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: sáng tạo trong việc đưa ra các biện pháp tối ưu tiết kiệm điện năng. 2.2. Năng lực khoa học tự nhiên - Lấy được ví dụ chứng tỏ được năng lượng có thể chuyển từ dạng này sang dạng khác, từ vật này sang vật khác. Trường THCS Sơn Tiến Năm học: 2021 - 2022 G.án: KHTN6 (Vật lý) CĐ9: Lực - Nêu được năng lượng hao phí luôn xuất hiện khi có sự chuyển hóa năng lượng. - Lấy được ví dụ minh họa chứng minh được năng lượng được bảo toàn khi có sự chuyển hóa năng lượng. - Đề xuất được biện pháp để tiết kiệm năng lượng trong các hoạt động hằng ngày. 6. Phẩm chất: Thông qua thực hiện bài học sẽ tạo điều kiện để học sinh: - Chăm học, chịu khó khai thác thông tin trong SGK và tìm hiểu cách chế tạo xe chạy bằng dây chun. - Có trách nhiệm trong hoạt động nhóm, chủ động thực hiện nhiệm vụ cá nhân và tôn trọng ý kiến các thành viên trong nhóm để đưa ra ý kiến chung của nhóm. - Trung thực, cẩn thận trong việc tự mình chế tạo xe chạy bằng dây chun. II. Thiết bị dạy học và học liệu - Hình ảnh về các hoạt động trong cuộc sống. - Đoạn video về con lắc Newton. - Phiếu học tập, bộ thí nghiệm theo phiếu học tập: lon bia, guồng quay bằng nắp chai, thú nhún, thìa, cốc, bình giữ nhiệt, đế pin, pin, bóng đèn, công tắc, cốc giấy, ống hút. - Chuẩn bị cho mỗi nhóm học sinh: 1 tờ giấy A1, bút. - Đoạn video về chế tạo xe chạy bằng dây chun. III. Tiến trình dạy học 1. Hoạt động 1: Xác định vấn đề học tập là có sự chuyển hóa năng lượng trong các hoạt động hằng ngày như nấu ăn, giặt quần áo, chơi thể thao, vận hành các máy và thiết bị f) Mục tiêu: Giúp học sinh xác định được vấn đề đó là trong mọi hoạt động, đều có sự chuyển năng lượng từ dạng này sang dạng khác hoặc truyền năng lượng từ vật này sang vật khác. g) Nội dung: Học sinh tham gia trò chơi “lật mảnh ghép” bằng cách trả lời các câu hỏi liên quan đến kiến thức “Năng lượng” đã học để tìm được bức tranh cuối cùng. Hãy tìm các dạng năng lượng của vật trong các tình huống sau đây: Câu 1:Máy bay đang bay. Câu 2:Năng lượng lưu trữ trong Acquy Câu 3:Một cốc nước nóng. Câu 4: Quyển sách đặt trên bàn. Câu 5: Loa phường đang phát chương trình “Phòng chống Covid” Câu 6: Năng lượng ghi trên hộp sữa là 60 Kcal. Trường THCS Sơn Tiến Năm học: 2021 - 2022 G.án: KHTN6 (Vật lý) CĐ9: Lực f) Sản phẩm: Đáp án của câu hỏi ở các mảnh ghép Câu 1: Máy bay đang bay có thế năng hấp dẫn và động năng. Câu 2: Năng lượng lưu trữ trong Acquy là năng lượng điện. Câu 3: Một cốc nước nóng có năng lượng nhiệt. Câu 4: Quyển sách đặt trên bàn có thế năng hấp dẫn. Câu 5: Loa phường đang phát chương trình “Phòng chống Covid” có năng lượng âm thanh. Câu 6: Năng lượng ghi trên hộp sữa là 60 Kcal là năng lượng hóa học. Bức tranh: Con lắc Newton g) Tổ chức thực hiện: - GV cho HS tham gia trò chơi lật mảnh ghép bằng cách trả lời các câu hỏi. Mỗi câu trả lời đúng thì mảnh ghép được mở ra. Câu hỏi bức tranh bí ẩn đó là: Nêu tên của thiết bị trong bức tranh? - HS làm việc cá nhân trả lời các câu hỏi ở các mảnh ghép và dự đoán tên thiết bị trong bức tranh. - Sau khi HS mở được bức tranh và nêu được tên thiết bị là “Con lắc Newton” thì GV tiến hành thí nghiệm trên thiết bị hoặc cho HS quan sát video và đặt câu hỏi: (Video: + Khi kéo quả lắc số 1 lên cao và bắt đầu thả nhẹ thì quả lắc có những dạng năng lượng nào? + Vì sao khi quả lắc 1 va chạm với các quả lắc còn lại thì quả lắc số 5 chuyển động được? Khi đó quả lắc có dạng năng lượng nào? - HS suy nghĩ và đưa ra dự đoán: + Ban đầu, quả lắc số 1 có thế năng hấp dẫn, trong quá trình chuyển động thì quả lắc có cả thế năng và động năng. + Khi va chạm làm cho các quả lắc chuyển động nên quả lắc 5 chuyển động được. Khi đó quả lắc 5 có động năng và thế năng hấp dẫn. - GV đặt vấn đề: Khi con lắc số 1 dao động đã có một phần thế năng hấp dẫn chuyển thành động năng. Con lắc 1 va chạm làm cho con lắc 5 chuyển động được Trường THCS Sơn Tiến Năm học: 2021 - 2022 G.án: KHTN6 (Vật lý) CĐ9: Lực chứng tỏ con lắc 1 đã truyền động năng cho con lắc 5. Các hiện tượng đó gọi là “Sự chuyển hóa năng lượng”. Vậy, sự chuyển hóa năng lượng là gì? 2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới 3. Hoạt động 3: Luyện tập e) Mục tiêu: Hệ thống được một số kiến thức đã học. f) Nội dung: - HS vận dụng kiến thức đã học trả lời câu hỏi về sự chuyển hóa năng lượng. g) Sản phẩm: - Hình 1: Năng lượng của thức ăn chuyển thành động năng của người đạp xe. - Hình 2: Năng lượng điện chuyển thành năng lượng có ích là động năng của cánh quạt và năng lượng hao phí là năng lượng nhiệt khi sử dụng quạt điện. - Hình 3: Năng lượng gió chuyển thành năng lượng có ích là năng lượng điện trong quá trình sản xuất điện. h)Tổ chức thực hiện: - GV yêu cầu HS làm việc theo cặp đôi lựa trong thời gian 3 phút chọn cụm từ sau đây: năng lượng hóa học; động năng; năng lượng nhiệt; năng lượng điện thích hợp với ?vị trí có dấu trong mỗi hình dưới đây? ? + Hình 1: Năng lượng của thức ăn chuyển thành của người đạp xe. + Hình 2: Năng lượng điện chuyển thành năng lượng có ích là động năng của cánh quạt và năng lượng hao phí? là khi sử dụng quạt điện. + Hình 3: Năng lượng gió chuyển thành năng lượng có ích là? trong quá trình sản xuất điện. - HS làm việc theo cặp đôi và đưa ra đáp án. 4. Hoạt động 4: Vận dụng d)Mục tiêu: Phát triển năng lực tự học và năng lực tìm hiểu đời sống. e) Nội dung: Chế tạo xe đồ chơi chạy bằng dây chun. f) Sản phẩm: HS chế tạo được xe đồ chơi chạy bằng dây thun từ vật liệu tái chế như vỏ chai nhựa, que kem, dây chun. e) Tổ chức thực hiện: Giao cho học sinh thực hiện ngoài giờ trên lớp và nộp sản phẩm vào tiết sau. Trường THCS Sơn Tiến Năm học: 2021 - 2022
File đính kèm:
ke_hoach_bai_day_khoa_hoc_tu_nhien_lop_6_sach_canh_dieu_phan.docx

