Kế hoạch bài dạy Khoa học tự nhiên Lớp 6 (Sách Cánh diều) - Phân môn Vật lý - Tiết 25 đến 28 - Bài 31: Sự chuyển hóa năng lượng - Ôn tập giữa học kì II - Năm học 2021-2022 - Trường THCS Sơn Tiến

docx 12 trang Kim Lĩnh 07/08/2025 680
Bạn đang xem tài liệu "Kế hoạch bài dạy Khoa học tự nhiên Lớp 6 (Sách Cánh diều) - Phân môn Vật lý - Tiết 25 đến 28 - Bài 31: Sự chuyển hóa năng lượng - Ôn tập giữa học kì II - Năm học 2021-2022 - Trường THCS Sơn Tiến", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kế hoạch bài dạy Khoa học tự nhiên Lớp 6 (Sách Cánh diều) - Phân môn Vật lý - Tiết 25 đến 28 - Bài 31: Sự chuyển hóa năng lượng - Ôn tập giữa học kì II - Năm học 2021-2022 - Trường THCS Sơn Tiến

Kế hoạch bài dạy Khoa học tự nhiên Lớp 6 (Sách Cánh diều) - Phân môn Vật lý - Tiết 25 đến 28 - Bài 31: Sự chuyển hóa năng lượng - Ôn tập giữa học kì II - Năm học 2021-2022 - Trường THCS Sơn Tiến
 G.án: KHTN6 (Vật lý) Chủ đề 10: Năng lượng
 PHẦN 4: NĂNG LƯỢNG VÀ SỰ BIẾN ĐỔI NĂNG LƯỢNG
 CHỦ ĐỀ 10: NĂNG LƯỢNG
 Ngày soạn: 22/01/2022
 Tiết 25, 26, 27: BÀI 31: SỰ CHUYỂN HÓA NĂNG LƯỢNG
 Môn học: KHTN- Lớp: 6
 Thời gian thực hiện: 03 tiết
I. Mục tiêu
 1. Kiến thức: 
 - Nêu được sự chuyển hóa năng lượng từ dạng này sang dạng khác, hoặc 
truyền từ vật này sang vật khác. Trong quá đó, luôn có sự hao phí năng lượng.
 - Trình bày được định luật bảo toàn năng lượng.
 2. Năng lực: 
 2.1. Năng lực chung
 - Năng lực tự chủ và tự học: tìm kiếm thông tin, đọc sách giáo khoa, quan sát 
tranh ảnh, video để tìm hiểu sự chuyển hóa năng lượng.
 - Năng lực giao tiếp và hợp tác: thảo luận nhóm để tìm ra các giải pháp tiết 
kiệm điện năng.
 - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: sáng tạo trong việc đưa ra các biện 
pháp tối ưu tiết kiệm điện năng.
 2.2. Năng lực khoa học tự nhiên
 - Lấy được ví dụ chứng tỏ được năng lượng có thể chuyển từ dạng này sang 
dạng khác, từ vật này sang vật khác.
 - Nêu được năng lượng hao phí luôn xuất hiện khi có sự chuyển hóa năng 
lượng.
 - Lấy được ví dụ minh họa chứng minh được năng lượng được bảo toàn khi có 
sự chuyển hóa năng lượng.
 - Đề xuất được biện pháp để tiết kiệm năng lượng trong các hoạt động hằng 
ngày.
 3. Phẩm chất: 
 Thông qua thực hiện bài học sẽ tạo điều kiện để học sinh:
 - Chăm học, chịu khó khai thác thông tin trong SGK và tìm hiểu cách chế tạo 
xe chạy bằng dây chun.
 - Có trách nhiệm trong hoạt động nhóm, chủ động thực hiện nhiệm vụ cá nhân 
và tôn trọng ý kiến các thành viên trong nhóm để đưa ra ý kiến chung của nhóm.
 - Trung thực, cẩn thận trong việc tự mình chế tạo xe chạy bằng dây chun.
II. Thiết bị dạy học và học liệu
 - Hình ảnh về các hoạt động trong cuộc sống.
 - Đoạn video về con lắc Newton.
 Trường THCS Sơn Tiến Năm học: 2021 - 2022 G.án: KHTN6 (Vật lý) Chủ đề 10: Năng lượng
 - Phiếu học tập, bộ thí nghiệm theo phiếu học tập: lon bia, guồng quay bằng 
nắp chai, thú nhún, thìa, cốc, bình giữ nhiệt, đế pin, pin, bóng đèn, công tắc, cốc 
giấy, ống hút.
 - Chuẩn bị cho mỗi nhóm học sinh: 1 tờ giấy A1, bút.
 - Đoạn video về chế tạo xe chạy bằng dây chun.
III. Tiến trình dạy học
 1. Hoạt động 1: Xác định vấn đề học tập là có sự chuyển hóa năng lượng 
 trong các hoạt động hằng ngày như nấu ăn, giặt quần áo, chơi thể thao, vận 
 hành các máy và thiết bị 
 a) Mục tiêu: Giúp học sinh xác định được vấn đề đó là trong mọi hoạt động, 
 đều có sự chuyển năng lượng từ dạng này sang dạng khác hoặc truyền năng 
 lượng từ vật này sang vật khác.
 b) Nội dung: Học sinh tham gia trò chơi “lật mảnh ghép” bằng cách trả lời các 
 câu hỏi liên quan đến kiến thức “Năng lượng” đã học để tìm được bức tranh 
 cuối cùng.
 Hãy tìm các dạng năng lượng của vật trong các tình huống sau đây:
 Câu 1: Máy bay đang bay.
 Câu 2: Năng lượng lưu trữ trong Acquy
 Câu 3: Một cốc nước nóng.
 Câu 4: Quyển sách đặt trên bàn.
 Câu 5: Loa phường đang phát chương trình “Phòng chống Covid”
 Câu 6: Năng lượng ghi trên hộp sữa là 60 Kcal. 
 c) Sản phẩm: 
 Đáp án của câu hỏi ở các mảnh ghép
 Câu 1: Máy bay đang bay có thế năng hấp dẫn và động năng.
 Câu 2: Năng lượng lưu trữ trong Acquy là năng lượng điện.
 Câu 3: Một cốc nước nóng có năng lượng nhiệt.
 Câu 4: Quyển sách đặt trên bàn có thế năng hấp dẫn.
 Câu 5: Loa phường đang phát chương trình “Phòng chống Covid” có năng 
lượng âm thanh.
 Câu 6: Năng lượng ghi trên hộp sữa là 60 Kcal là năng lượng hóa học.
 Bức tranh: Con lắc Newton
 Trường THCS Sơn Tiến Năm học: 2021 - 2022 G.án: KHTN6 (Vật lý) Chủ đề 10: Năng lượng
 d) Tổ chức thực hiện: 
 - GV cho HS tham gia trò chơi lật mảnh ghép bằng cách trả lời các câu hỏi. 
Mỗi câu trả lời đúng thì mảnh ghép được mở ra. Câu hỏi bức tranh bí ẩn đó là: Nêu 
tên của thiết bị trong bức tranh?
 - HS làm việc cá nhân trả lời các câu hỏi ở các mảnh ghép và dự đoán tên thiết 
bị trong bức tranh.
 - Sau khi HS mở được bức tranh và nêu được tên thiết bị là “Con lắc Newton” 
thì GV tiến hành thí nghiệm trên thiết bị hoặc cho HS quan sát video và đặt câu 
hỏi:
 (Video: 
 + Khi kéo quả lắc số 1 lên cao và bắt đầu thả nhẹ thì quả lắc có những dạng 
năng lượng nào?
 + Vì sao khi quả lắc 1 va chạm với các quả lắc còn lại thì quả lắc số 5 chuyển 
động được? Khi đó quả lắc có dạng năng lượng nào?
 - HS suy nghĩ và đưa ra dự đoán:
 + Ban đầu, quả lắc số 1 có thế năng hấp dẫn, trong quá trình chuyển động thì 
quả lắc có cả thế năng và động năng.
 + Khi va chạm làm cho các quả lắc chuyển động nên quả lắc 5 chuyển động 
được. Khi đó quả lắc 5 có động năng và thế năng hấp dẫn.
 - GV đặt vấn đề: Khi con lắc số 1 dao động đã có một phần thế năng hấp dẫn 
chuyển thành động năng. Con lắc 1 va chạm làm cho con lắc 5 chuyển động được 
chứng tỏ con lắc 1 đã truyền động năng cho con lắc 5. Các hiện tượng đó gọi là 
“Sự chuyển hóa năng lượng”. Vậy, sự chuyển hóa năng lượng là gì? 
 2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới
 Hoạt động 2.1: Tìm hiểu về sự chuyển hóa năng lượng
 a) Mục tiêu:Nêu được sự chuyển hóa năng lượng từ dạng này sang dạng khác, 
 hoặc truyền từ vật này sang vật khác.
 - Lấy được ví dụ về sự chuyển hóa năng lượng.
 b) Nội dung: 
 Trường THCS Sơn Tiến Năm học: 2021 - 2022 G.án: KHTN6 (Vật lý) Chủ đề 10: Năng lượng
 - HS làm việc theo nhóm hoàn thành phiếu học tập để biết được trong mọi 
hoạt động luôn có sự chuyển hóa năng lượng từ dạng này sang dạng khác hoặc 
truyền năng lượng từ vật này sang vật khác.
 c) Sản phẩm: Đáp án của HS, có thể:
 - Trạm 1: 
 + Kết quả: Nước chảy xuống làm cho nắp chai chuyển động.
 + Nhận xét: Thế năng hấp dẫn và động năng của nước đã chuyển thành thế 
năng và động năng của nắp chai. 
 - Trạm 2: 
 + Kết quả: Khi ấn hoặc kéo thú nhún làm cho lò xo nén hoặc dãn. Sau đó, thả 
nhẹ thì thú nhún chuyển động.
 + Nhận xét: Thú nhún chuyển động là do thế năng đàn hồi của lò xo chuyển 
động thành động năng của thú nhún.
 - Trạm 3: 
 + Kết quả: Nhiệt độ của thìa khi đặt trong cốc nước nóng lớn hơn nhiệt độ của 
thì khia chưa đặt vào trong nước.
 + Nhận xét: Nhiệt độ của thìa tăng lên chứng tỏ năng lượng nhiệt của nước đã 
truyền cho thìa.
 - Trạm 4: 
 + Kết quả: Khi bật công tắc thì bóng đèn sáng.
 + Nhận xét: Bóng đèn sáng chứng tỏ năng lượng điện của pin đã chuyển 
thành năng lượng ánh sáng của đèn.
 d)Tổ chức thực hiện: 
 - GV cho HS làm việc theo nhóm tiến hành thí nghiệm ở các trạm học tập 
trong thời gian 3 phút để hoàn thành phiếu học tập.
 - GV giúp đỡ HS tiến hành thí nghiệm ở các trạm học tập và điều phối HS di 
chuyển sau khi HS làm việc xong ở các trạm đó.
 - GV cho HS báo cáo kết quả thảo luận của nhóm.
 - GV cho các nhóm nhận xét, sau đó GV nhận xét đánh giá và chốt đáp án.
 - GV yêu cầu HS rút ra kết luận về sự chuyển hóa năng lượng.
 - HS đưa ra kết luận: Trong mọi hoạt động, đều có sự chuyển năng lượng từ 
dạng này sang dạng khác hoặc truyền năng lượng từ vật này sang vật khác.
 - GV khuyến khích HS lấy thêm ví dụ về sự chuyển hóa năng lượng trong 
cuộc sống.
 - GV đặt câu hỏi: Vào mùa đông, khi xoa hai lòng bàn tay với nhau, sau đó áp 
lòng bàn tay vào má, ta thấy ấm hơn. Thảo luận với bạn để chỉ ra sự chuyển dạng 
năng lượng chủ yếu khi đó. Nêu tên dạng năng lượng truyền từ hai tay lên má 
trong động tác kể trên.
 - HS làm việc cá nhân trả lời câu hỏi.
 Trường THCS Sơn Tiến Năm học: 2021 - 2022 G.án: KHTN6 (Vật lý) Chủ đề 10: Năng lượng
 Hoạt động 2.2: Tìm hiểu về năng lượng hao phí
 a) Mục tiêu: HS trình bày được mọi quá trình có sự truyền hóa năng lượng 
 hoặc chuyển dạng năng lượng đều kèm theo năng lượng hao phí.
 b) Nội dung: 
 - HS làm việc cá nhân nghiên cứu nội dung SGK để phân tích ví dụ sự chuyển 
hóa năng lượng của bóng đèn điện. Từ đó, rút ra nhận xét về sự hao phí năng lượng 
đó là mọi quá trình có sự truyền năng lượng hoặc chuyển dạng năng lượng đều 
kèm theo năng lượng hao phí.
 c) Sản phẩm: 
 - HS trả lời: Năng lượng điện chuyển hóa thành năng lượng ánh sáng và năng 
lượng nhiệt.
 - Khi sử dụng bếp gas năng lượng nhiệt từ bếp gas truyền cho nước trong nồi 
là năng lượng có ích và truyền ra môi trường là năng lượng hao phí. 
 - HS rút ra nhận xét: Mọi quá trình có sự truyền năng lượng hoặc chuyển dạng 
năng lượng đều kèm theo năng lượng.
 d)Tổ chức thực hiện: 
 - GV yêu cầu HS nghiên cứu thông tin trong SGK và cho biết: Khi đèn điện 
được bật sáng, thì năng lượng điện chuyển hóa thành các dạng năng lượng nào? 
 - HS đưa ra đáp án: Năng lượng điện chuyển hóa thành năng lượng ánh sáng 
và năng lượng nhiệt.
 - GV thông báo: Năng lượng ánh sáng để làm đèn sáng nên gọi là năng lượng 
có ích, năng lượng nhiệt làm nóng đèn và tỏa ra không khí xung quanh năng lượng 
này là năng lượng hao phí.
 - GV khi HS làm việc cá nhân, suy nghĩ 2 phút trả lời câu hỏi: Nêu tên năng 
lượng có ích và năng lượng hao phí khi sử dụng bếp gas để nấu ăn.
 - GV thông báo: Trong nhiều trường hợp, năng lượng hao phí có thể gây ra 
tác hại cho chúng ta. Do đó, trong các hoạt động, chúng ta cần tìm cách giảm phần 
năng lượng hao phí.
 - GV yêu cầu HS rút ra nhận xét về sự hao phí năng lượng.
 Hoạt động 2.3: Tìm hiểu về tiết kiệm năng lượng
 a) Mục tiêu: HS đề xuất được biện pháp để tiết kiệm năng lượng trong các 
hoạt động hằng ngày.
 b) Nội dung: 
 - HS làm việc theo nhóm theo hình thức “Khăn trải bàn” để nêu các hành 
động thể hiện việc tiết kiệm điện năng.
 c) Sản phẩm: 
 - Bài báo cáo của các nhóm về việc tiết kiệm điện năng.
 d) Tổ chức thực hiện: 
 Trường THCS Sơn Tiến Năm học: 2021 - 2022 G.án: KHTN6 (Vật lý) Chủ đề 10: Năng lượng
 - GV yêu cầu HS làm việc theo nhóm trong thời gian 5 phút theo hình thức 
“Khăn trải bàn”, HS làm việc cá nhân và ghi ý kiến của mình vào góc. Sau đó, 
nhóm trưởng tập hợp ý kiến và thông nhất nội dung ghi vào phần chính giữa. 
 - GV đưa ra câu hỏi: Hãy nêu các hành động thể hiện việc tiết kiệm điện năng.
 - HS làm việc theo nhóm.
 - GV yêu cầu đại diện các nhóm báo cáo kết quả.
 - HS các nhóm nhận xét, GV nhận xét và đánh giá kết quả của các nhóm.
 - GV thông báo: Nhiên liệu chủ yếu như dầu hỏa, khí đốt, than đá đang hết 
dần. Việc khai thác các năng lượng khác chưa thể bù đắp được phần năng lượng 
thiếu hụt. Vì vậy, việc sử dụng tiết kiệm năng lượng là rất cần thiết.
 Hoạt động 2.4: Tìm hiểu về bảo toàn năng lượng
 a) Mục tiêu: HS nêu được năng lượng không sinh ra, không mất đi mà chỉ 
chuyển từ dạng này sang dạng khác hoặc truyền từ vật này sang vật khác.
 b) Nội dung: 
 - HS quan sát và phân tích thí nghiệm để thấy được thế năng hấp dẫn của quả 
bóng không mất đi mà chuyển một phần thành năng lượng nhiệt truyền cho sàn 
nhà và không khí.
 c) Sản phẩm: 
 - Dự đoán câu trả lời của HS:
 + Khi chưa thả bóng, bóng có thế năng hấp dẫn.
 + Trong quá trình chuyển động, bóng có thế năng hấp dẫn và động năng.
 + Sau va chạm, thế năng hấp dẫn của quả bóng đã giảm đi so với lúc đầu. Thế 
năng giảm là do nó đã chuyển thành một dạng khác. 
 - HS phát biểu nội dung định luật bảo toàn năng lượng: Năng lượng không tự 
sinh ra và không tự mất đi. Năng lượng chỉ chuyển từ dạng này sang dạng khác 
hoặc truyền từ vật này sang vật khác.
 d) Tổ chức thực hiện: 
 - GV cho HS lên tiến hành thí nghiệm thả quả bóng bàn từ độ cao bất kì. GV 
yêu cầu HS dưới lớp quan sát và trả lời các câu hỏi sau đây:
 + Khi chưa thả bóng, bóng có dạng năng lượng nào?
 + Trong quá trình chuyển động, bóng có dạng năng lượng nào?
 Trường THCS Sơn Tiến Năm học: 2021 - 2022 G.án: KHTN6 (Vật lý) Chủ đề 10: Năng lượng
 + Khi bóng chạm mặt sàn và nảy lên thì nó không thể lên đến độ cao lúc đầu. 
Vậy năng lượng nào của quả bóng đã giảm đi so với lúc đầu? Theo con thế năng 
hấp dẫn giảm là do sự mất mát năng lượng trong quá trình bóng chuyển động hay 
là do một phần thế năng hấp dẫn đã chuyển hóa thành một dạng năng lượng khác?
 - HS làm việc cá nhân và trả lời các câu hỏi.
 - GV yêu cầu HS phát biểu nội dung của định luật bảo toàn năng lượng.
 3. Hoạt động 3: Luyện tập
 a) Mục tiêu: Hệ thống được một số kiến thức đã học.
 b) Nội dung: 
 - HS vận dụng kiến thức đã học trả lời câu hỏi về sự chuyển hóa năng lượng.
 c) Sản phẩm: 
 - Hình 1: Năng lượng của thức ăn chuyển thành động năng của người đạp xe.
 - Hình 2: Năng lượng điện chuyển thành năng lượng có ích là động năng của 
cánh quạt và năng lượng hao phí là năng lượng nhiệt khi sử dụng quạt điện.
 - Hình 3: Năng lượng gió chuyển thành năng lượng có ích là năng lượng điện 
trong quá trình sản xuất điện.
 d) Tổ chức thực hiện: 
 - GV yêu cầu HS làm việc theo cặp đôi lựa trong thời gian 3 phút chọn cụm từ 
sau đây: năng lượng hóa học; động năng; năng lượng nhiệt; năng lượng điện 
thích hợp với vị trí có dấu ? trong mỗi hình dưới đây?
 + Hình 1: Năng lượng của thức ăn chuyển thành ? của người đạp xe.
 + Hình 2: Năng lượng điện chuyển thành năng lượng có ích là động năng của 
cánh quạt và năng lượng hao phí là ? khi sử dụng quạt điện.
 + Hình 3: Năng lượng gió chuyển thành năng lượng có ích là ? trong quá 
trình sản xuất điện.
 - HS làm việc theo cặp đôi và đưa ra đáp án.
 4. Hoạt động 4: Vận dụng
 a) Mục tiêu: Phát triển năng lực tự học và năng lực tìm hiểu đời sống.
 b) Nội dung: Chế tạo xe đồ chơi chạy bằng dây chun.
 c) Sản phẩm: HS chế tạo được xe đồ chơi chạy bằng dây thun từ vật liệu tái 
 chế như vỏ chai nhựa, que kem, dây chun.
 Trường THCS Sơn Tiến Năm học: 2021 - 2022 G.án: KHTN6 (Vật lý) Chủ đề 10: Năng lượng
 d) Tổ chức thực hiện: Giao cho học sinh thực hiện ngoài giờ trên lớp và nộp 
 sản phẩm vào tiết sau. 
 Ngày soạn: 12/02/2022
 Tiết 28: ÔN TẬP GIỮA HỌC KÌ 2
 (Thời gian thực hiện 1 tiết)
I. Mục tiêu:
1. Về kiến thức:
- Hệ thống hoá các kiến thức trong chủ đề 9 và chủ đề 10.
- HS được ôn lại các kiến thức về lực tiếp xúc và lực không tiếp xúc, lực ma sát, 
lực hấp dẫn, các dạng năng lượng và sự chuyển hóa năng lượng.
- Vận dụng được hiểu biết của mình về lực tiếp xúc và lực không tiếp xúc, lực ma 
sát, lực hấp dẫn, các dạng năng lượng và sự chuyển hóa năng lượng.
- Vận dụng được kiến thức về lực và năng lượng.
2. Về năng lực:
* Năng lực chung:
- Năng lực tự học: HS tự hoàn thành được các nhiệm vụ học tập chuẩn bị ở nhà và 
tại lớp.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: HS biết trình bày, diễn đạt ý tưởng, tương tác tích 
cực với các thành viên trong nhóm khi thực hiện nhiệm vụ.
* Năng lực đặc thù:
- Năng lực giao tiếp KHTN: Trình bày, diễn đạt, nêu câu hỏi, thảo luận trong sự 
tương tác với bạn cùng nhóm và trước lớp.
- Năng lực tư duy và lập luận KHTN, năng lực giải quyết vấn đề KHTN, năng lực 
mô hình hóa KHTN: thực hiện được các thao tác tư duy so sánh, phân tích, tổng 
hợp, khái quát hóa, nhận biết được vấn đề cần giải quyết, thực hiện được việc lập 
luận hợp lí khi giải quyết các bài tập thực tế.
3. Về phẩm chất:
- Chăm chỉ: thực hiện đầy đủ các hoạt động học tập một cách chủ động, tích cực, 
tự giác.
- Trung thực: khách quan, công bằng, đánh giá chính xác bài làm của mình, của 
bạn, của nhóm mình và nhóm bạn.
- Trách nhiệm: có ý thức hoàn thành công việc của nhóm và GV giao.
II. Thiết bị dạy học và học liệu:
1. Giáo viên: SGK, kế hoạch bài dạy, thước thẳng, máy chiếu.
2. Học sinh: SGK, thước thẳng.
III. Tiến trình dạy học:
Hoạt động 1: Trắc nghiệm: 
 Trường THCS Sơn Tiến Năm học: 2021 - 2022 G.án: KHTN6 (Vật lý) Chủ đề 10: Năng lượng
a) Mục tiêu:
- Giúp HS kết nối các kiến thức đã học, nâng cao kĩ năng chọn đáp án đúng.
b) Nội dung:
Hãy chọn phương án trả lời đúng trong 14 câu sau. Khoanh vào đáp án em cho là 
đúng
Câu 1: Trong các phát biểu sau đây, phát biểu nào là đúng:
A. Lực hút trái đất có phương ngang, chiều trái sang phải
B. Lực hút trái đất có phương ngang, chiều phải sang trái
C. Lực hút trái đất có phương thẳng đứng, chiều dưới lên trên
D. Lực hút trái đất có phương thẳng đứng, chiều trên xuống
Câu 2: Độ dãn của lò xo treo theo phương thẳng đứng, tỉ lệ với:
A. Khối lượng của vật treo B. Lực hút của trái đất
C. Độ dãn của lò xo D. Trọng lượng của lò xo
Câu 3: Trong các vật sau đây, các vật có thể bị biến dạng giống như biến dạng của 
lò xo là: 
(1) Hòn đá; (2) Dây cao su; (3) Phụt xe máy; 
(4) kẹp quần áo; (5) Cục gôm; (6) Bút chì 
A. ( 1); (3) ; ( 5) B. ( 2); (3) ; ( 4) 
C. ( 3); ( 5) ; ( 6) D. ( 2); (4) ; ( 5) 
Câu 4: Lực xuất hiện trong trường hợp nào sau đây không phải là lực ma sát?
A. Lực xuất hiện khi bánh xe trượt trên mặt đường.
B. Lực xuất hiện khi lốp xe đạp lăn trên mặt đường.
C. Lực làm cho quả bưởi rơi từ trên cây xuống.
D. Lực xuất hiện khi đẩy tủ đồ nhưng tủ đồ không chuyển động.
Câu 5: Trường hợp nào sau đây xuất hiện lực ma sát trượt?
A. Khi viết phấn trên bảng. B.Viên bi lăn trên mặt đất.
C. Quyển sách nằm yên trên mặt bàn nằm ngang.
D. Ma sát giữa lốp xe với mặt đường khi xe chuyển động trên đường
Câu 6: Để giảm lực cản của nước, phần đầu các loài cá thường có hình:
A. Thoi B. Tam giác C. Khí hóa học D. Khí động học
Câu 7: Hình nào biểu diễn đúng lực do búa đinh đóng vào tường với tỉ xích 0,5cm 
ứng với 10N?
 Trường THCS Sơn Tiến Năm học: 2021 - 2022 G.án: KHTN6 (Vật lý) Chủ đề 10: Năng lượng
Câu 8: Bạn Bình thả một quả bóng cao su xuống sàn nhà. Khi quả bóng chạm sàn 
nhà thì lực của sàn nhà tác dụng lên quả bóng:
A. Chỉ làm cho quả bóng biến đổi chuyển động.
B. Chỉ làm cho quả bóng biến dạng.
C. Vừa làm cho quả bóng biến dạng, vừa làm cho quả bóng biến đổi chuyển động.
D. Làm cho quả bóng bật nảy lên phía trên.
Câu 9:Một hộp khẩu trang có trọng lượng 0,15N. Khối lượng của hộp khẩu trang 
đó là:
A. 0,015kg B. 0,15kg C. 1,5kg D. 15kg.
Câu 10: Trong các trường hợp dưới đây, có bao nhiêu trường hợp cho thấy sự xuất 
hiện của lực tiếp xúc:
(1) Lực tay tác dụng vào quả tạ
(2) Lực bé gái thổi làm bay các vụn giấy.
(3) Lực tay của 2 bạn tác dụng vào sợi dây khi kéo co.
(4) Lực của hai thỏi nam châm hút nhau.
(5) Lực tay khi bóp quả bóng cao su.
A. 1 B. 2 C. 3 D. 4
Câu 11: Lực nào sau đây là lực không tiếp xúc?
A. Lực mà bạn An tác dụng vào ghế để đẩy ghế đi.
B. Lực của gió tác dụng lên cánh buồm.
C. Lực Trái Đất tác dụng vào mọi vật.
D. Lực của mặt vợt tác dụng vào quả bóng.
Câu 12: Trường hợp nào lực tác dụng làm cho vật bị biến dạng?
A. Dùng tay vắt nửa quả cam để lấy nước uống.
B. Đẩy xe máy vào sân nhà.
C. Dùng ngón tay búng 1 đồng xu lên cao.
D. Dùng nam châm hút chiếc đinh sắt.
Câu 13: Hiện tượng nào là kết quả tác dụng của trọng lực?
A. Quả dừa rơi từ trên cây xuống đất. B. Dùng tay bấm bút bị cho lò xo bị nén lại.
C. Hai nam châm đang hút nhau. D. Lực sĩ đang nâng quả tạ từ thấp lên cao. 
 Trường THCS Sơn Tiến Năm học: 2021 - 2022 G.án: KHTN6 (Vật lý) Chủ đề 10: Năng lượng
Câu 14: “ (1) của vật là độ lớn của (2) .. tác dụng lên một 
vật”. Chọn từ thích hợp điền vào chỗ trống:
A. (1) khối lượng, (2) cân nặng . B. (1) trọng lượng, (2) trọng lực .
C. (1) khối lượng, (2) trọng lực. D. (1) trọng lượng, (2) khối lượng. 
c) Sản phẩm:
- Đáp án cho 12 câu trắc nghiệm
d) Tổ chức thực hiện:
- GV trình chiếu 12 câu hỏi trắc nghiệm lên bảng
- HS làm rồi chọn đáp án
- Các HS lần lượt trả lời
Kết quả đúng
Câu 1 2 3 4 5 6 7
Đáp án D B B C A B B
Câu 8 9 10 11 12 13 14
Đáp án C A D C A A B
Hoạt động 2: Tự luận : 
a) Mục tiêu:
- Giúp HS kết nối các kiến thức đã học, nâng cao kĩ năng chọn đáp án đúng.
b) Nội dung:
GV trình chiếu các bài tự luận lên tivi
Yêu cầu HS làm vào giấy nháp theo cặp đôi
Câu 1: Một lò xo treo thẳng đứng. Chiều dài l của lò xo khi bị kéo giãn bởi các vật 
treo có khối lượng m khác nhau được cho trong bảng dưới đây. Hãy cho biết: 
a, Các độ lớn cần ghi vào các ô có dấu .....
 m(g) 20 40 60 80 100
 l(cm) 20,4 .....(1) 21,2 21,6 .....(2)
b, Chiều dài tự nhiên (chiều dài ban đầu) của lò xo: ..................................................
Câu 2: Biểu diễn trọng lực tác dụng lên vật. Biết độ lớn trọng lực là 30N. Tỷ xích 
1cm ứng với 10N.
Câu 3: 
a, Vật có khối lượng 35kg, trọng lượng của vật là bao nhiêu?
b, Vật có trọng lượng 60N, khối lượng của vật là bao nhiêu?
Câu 4: Nêu khái niệm lực ma sát trượt, ma sát nghỉ ?
 Trường THCS Sơn Tiến Năm học: 2021 - 2022 G.án: KHTN6 (Vật lý) Chủ đề 10: Năng lượng
Câu 5: Hãy vẽ mũi tên biểu diễn lực trong các trường hợp sau đây theo tỉ xích 
0,5cm ứng với 5N.
 a) Đẩy thùng hàng với lực 20N theo phương ngang.
 b) Cánh tay tì vào mặt bàn theo phương thẳng đứng với lực 15N.
Câu 6: Một vận động viên võ thuật có khối lượng 0,6 tạ. Xác định trọng lượng của 
người đó?
c) Sản phẩm:
- Đáp án cho 5 câu tự luận
d) Tổ chức thực hiện:
- GV trình chiếu 5 câu hỏi tự luận lên bảng
- HS làm theo cặp đôi rồi bóc thăm 1 bạn lên trình bày bài làm của cặp mình
- Kết quả đúng
Câu 1:
 a) (1) 20,8 (2) 22,0
 b) . bị thay đổi khi treo các vật có khối lượng khác nhau vào.
Câu 2: 
 10N
Câu 3: a) 350N
 b) 6kg
Câu 4: Ma sát trượt là lực xuất hiện khi hai vật trượt trên nhau, cản trở chuyển 
động của chúng. Ma sát nghỉ xuất hiện khi vật bị kéo hoặc đẩy mà vẫn ss]ngs yên 
trên bề mặt vật khác
Câu 5: 
 a) 
 5N
 b)
 5N
Câu 6: Đổi 0,6 tạ = 60kg, vậy trọng lượng của người đó là 600N
Hướng dẫn tự học ở nhà
- Xem lại các bài tập đã chữa.
- Làm các bài tập còn lại trong sách bài tập thuộc bài 27, 28, 29, 30, 31.
- Chuẩn bị tốt lĩnh vực vật lý cho tuần sau kiểm tra giữa kỳ 2.
 Trường THCS Sơn Tiến Năm học: 2021 - 2022

File đính kèm:

  • docxke_hoach_bai_day_khoa_hoc_tu_nhien_lop_6_phan_mon_vat_ly_tie.docx