Giáo án Vật lý Lớp 9 - Tiết 23+24 - Năm học 2020-2021 - Nguyễn Mạnh Quân
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Vật lý Lớp 9 - Tiết 23+24 - Năm học 2020-2021 - Nguyễn Mạnh Quân", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Vật lý Lớp 9 - Tiết 23+24 - Năm học 2020-2021 - Nguyễn Mạnh Quân

Ngày soạn:22/11/2020 Tiết 23 BÁO CÁO CHẾ TẠO PIN ĐIỆN HÓA ĐƠN GIẢN (Tiết 2) I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức - Hiểu được nguyên tắc cấu tạo và hoạt động của pin điện hóa. - Biết được ứng dụng của pin điện trong dời sống. 2. Kĩ năng - Chế tạo được các pin điện hóa đơn giản. - Tiến hành được thí nghiệm với các pin điện hóa đã chế tạo. 3. Thái độ - Trung thực, cẩn thận, yêu thích môn học II. PHƯƠNG PHÁP VÀ KỸ THUẬT DẠY HỌC 1. Phương pháp - Dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ - Dạy học trực quan - Dạy học luyện tập và thực hành 2. Kỹ thuật dạy học - Kĩ thuật giao nhiệm vụ - Kĩ thuật “Hoàn tất một nhiệm vụ” - Kĩ thuật “Lược đồ tư duy” III. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Chuẩn bị của GV - Máy chiếu, máy vi tính. - Vôn kế một chiều. - Tìm hiểu các kiến thức liên qua đến pin điện hóa. 2. Chuẩn bị của HS - Tìm hiểu các kiến thức liên quan đến pin điện hóa. - Các loại pin điện hóa đã chế tạo. - Các điện cực và chất điện li để chế tạo pin điện hóa đó. - Bản báo cáo sản phẩm của nhóm theo một trong các hình thức: PowerPoint, báo tường, video... - Bảng kết quả TN: KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM Nhóm: .. Điện cực Dung dịch Hiệu điện thế đo được (V). Cực dương Cực âm 1 pin: . 2 pin nối tiếp: .. . .. 2 pin song song: ... IV. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Kiểm tra bài cũ (không) 2. Bài mới Hoạt động 1. Các nhóm trình bày báo cáo sản phẩm. (24 phút) Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung kiến thức GV: Hoạt động trước các em đã chế tạo các pin điện Bản báo cáo của HS cần có những nội hóa và đã tiến hành nghiên cứu về pin điện hóa đã chế dung sau: tạo. Bây giờ các nhóm sẽ lần lượt trình bày báo cáo về quá trình nghiên cứu, chế tạo pin điện hóa của nhóm - Sơ lược về nguyên tắc cấu tạo và hoạt mình trước lớp. động của pin điện hóa. GV: Gọi các nhóm lần lượt lên báo cáo và - Giới thiệu về các pin điện hóa đã chế tạo giới thiệu sản phẩm của nhóm mình. và bảng số liệu thu thập được. HS: Các nhóm HS báo cáo sản phẩm đồng thời giới - Đưa ra khuyến cáo về loại pin có điện thiệu sản phẩm của nhóm mình. Sử dụng đèn LED áp cao và có khả năng chế tạo thuận lợi. hoặc quạt điện để giới thiệu hiệu quả của pin, dùng vôn kế đo hiệu điện thế đòng thời ghi kết quả đo được - Đưa ra các khả năng sử dụng các loại vào bảng phụ. pin đã chế tạo trong thực tiễn. GV: Theo dõi các nhóm trình bày. HS: HS dưới lớp, theo dõi nhận xét và có thể đưa ra các câu hỏi nhằm tìm hiểu sâu hơn về kết quả nghiên cứu của bạn. GV: Hỗ trợ giải thích những câu hỏi khó mà học sinh không trả lời được. Hoạt động 2: Đánh giá, nhận xét. (12 phút) Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung kiến thức GV: Đặt vấn đề và yêu cầu đại diện HS các nhóm nhận xét đánh giá về tính ưu việt của các nhóm và so sánh với sản phẩm của nhóm mình. HS: Đánh giá, nhận xét theo các nội dung sau: + Cấu tạo của pin + Vật liệu làm điện cực ( lựa chọn có phù hợp hay không) + Có xác định được các cực của pin không. + Hiệu điện thế của pin lớn hay nhỏ. + Có làm sáng được đèn hoặc chạy được quạt không. + Có khả năng ứng dụng trong đời sống không... GV: Tổng quát lại kiến thức và ghi bảng. I. Sơ lược về cấu tạo và nguyên tắc Đánh giá lại sản phẩm của các nhóm: hoạt động của pin điện hóa. + Đánh giá về việc trình bày báo cáo. + Khả năng hoạt động của các pin. + Khả năng ứng dụng trong thực tế mà các nhóm đã nêu. + Khuyến khích các nhóm có ý tưởng sáng tạo để chế tạo các sản phẩm ứng dụng trong thực tế. GV: Giới thiệu các loại củ quả có thể chế tạo pin điện hóa, ứng dụng của pin điện hóa (Một vài ứng dụng mà HS có thể nêu được: 2. Hoạt động sạc điện thoại, làm đồ chơi, quạt mini, thắp Khi nhúng hai tấm kim loại khác nhau sáng đèn sử dụng ở các ao hồ, bờ sông, nhà vào dung dịch điện li, do tác dụng hóa vệ sinh...) học lên hai tấm kim loại khác nhau sẽ tạo ra hai cực (Cực âm và cực dương), nên giữa hai tấm kim loại có một hiệu điện thế. II. Cách ghép nguồn - Ghép nối tiếp: tạo thành bộ nguồn có hiệu điện thế lớn. - Ghép song song: tạo ra dòng điện lớn. 3. Củng cố (7 phút) - Hướng dẫn học sinh tóm tắt kiến thức liên quan bằng sơ đồ tư duy. - Giáo viên khái những kiến thức học sinh nắm được thông qua hoạt động chế tạo pin điện hóa đơn giản. - Hình thành cho các em một số ý tưởng để ứng dụng trong đời sống. 4. Hướng dẫn học sinh học bài ở nhà (2 phút) - Ngoài những ý tưởng đã nêu ra hôm nay, hãy suy nghĩ thêm những ý tưởng hay, có thể ứng dùng vào thực tiễn đời sống sinh hoạt của chúng ta. - Trên cơ sở những ý tưởng đó, hãy nghiên cứu chế tạo những sản phẩm cụ thể để đưa vào sử dụng trong đời sống. V. RÚT KINH NGHIỆM CHỦ ĐỀ Ngày soạn:22/11/2020 CHƯƠNG II: ĐIỆN TỪ HỌC Tiết 24 CHỦ ĐỀ NAM CHÂM - TỪ TRƯỜNG I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức: - Mô tả được hiện tượng chứng tỏ nam châm vĩnh cửu có từ tính. - Nêu được sự tương tác giữa các từ cực của hai nam châm. - Trả lời được câu hỏi, từ trường tồn tại ở đâu. - Biết cách nhận biết được từ trường. 2. Kĩ năng: - Lắp đặt thí nghiệm. - Nhận biết được từ trường. - Xác định được từ cực của nam châm. 3. Thái độ: - Yêu thích môn học. - Ham thích tìm hiểu hiện tượng Vật lý. 4. Định hướng phát triển năng lực: * Năng lực chung: - Năng lực giải quyết vấn đề. - Năng lực sáng tạo. - Năng lực hợp tác. - Năng lực sử dụng ngôn ngữ. * Năng lực chuyên biệt môn vật lí: - Năng lực liên quan đến sử dụng kiến thức vật lí: K1, K4 - Năng lực về phương pháp: P1; P8 - Năng lực trao đổi thông tin: X5; X6; X7 II. MÔ TẢ CÁC MỨC ĐỘ NHẬN THỨC VÀ NĂNG LỰC ĐƯỢC HÌNH THÀNH Nội Vận dụng dung/chủ Nhận biết Thông hiểu Vận dụng cao đề Kim nam châm Đưa một thanh có hai cực là cực nam châm vĩnh Tìm hiểu Bắc và cực Nam. cửu lại gần các từ tính của Cực luôn chỉ vật: gỗ, sắt, thép, nam châm hướng Bắc của nhôm, đồng. Ta Trái Đất gọi là thấy thanh nam cực Bắc của kim châm hút được sắt nam châm kí hiệu và thép. là chữ N, cực - Nam châm có từ luôn chỉ hướng tính, nên nam Nam của Trái Đất châm có khả năng gọi là cực Nam hút các vật liệu từ của kim nam như: sắt, thép, châm kí hiệu là côban, niken, ... chữ S. - Mọi nam châm đều có hai cực: Cực Bắc và cực Nam. - Khi đặt hai nam châm gần nhau thì chúng tương tác với nhau: Các từ cực cùng tên thì đẩy nhau, các từ cực khác tên thì hút nhau. - Đưa một đầu nam châm chưa Tương tác biết tên cực lại giữa hai gần cực Nam của nam châm thanh nam châm: nếu thấy chúng hút nhau thì đó là cực Bắc của nam châm và đầu còn lại là cực Nam; nếu chúng đẩy nhau thì đó là cực Nam của nam châm và đầu còn lại là cực Bắc. Đưa một kim nam châm (nam châm Tìm hiểu thử) tại các vị trí về từ khác nhau xung trường quanh một thanh nam châm, hoặc đưa một kim nam châm tại các vị trí khác nhau xung quanh một dây dẫn có dòng điện chạy qua. Ta thấy, tại mỗi vị trí đặt kim nam châm thì kim nam châm định hướng theo một chiều nhất định. - Không gian xung quanh nam châm, xung quanh dòng điện có khả năng tác dụng lực từ lên kim nam châm đặt gần nó. Ta nói trong không gian đó có từ trường. - Đặt nam châm thử tại các vị trí khác nhau thì tại mọi vị trí nam châm thử nằm cân bằng theo một hướng xác định. Nếu quay nó lệch khỏi hướng trên mà nó quay lại hướng cũ thì tại đó có từ trường. III. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP 1. Nhận biết: Câu 1: Trong phòng thí nghiệm thường dùng những loại nam châm có hình dạng nào? [NB1] Câu 2: Khi đặt một kim nam châm trên một giá thẳng đứng sao cho kim có thể quay tự do. Hỏi khi kim đã nằm cân bằng thì kim chỉ theo hướng nào? [NB2] Câu 3. Nêu cách để nhận biết không gian tại nơi nào đó có từ trường hay không. [NB3] 2. Thông hiểu: Câu 1: Hai thanh sắt luôn hút nhau bất kể đưa đầu nào của chúng lại gần nhau. Hai thanh sắt trên có phải là nam châm hay không? [TH1] Câu 2: Xung quanh dòng điện, quanh nam châm, quanh cục pin, quanh Trái Đất. Trường hợp nào không có từ trường? Vì sao? [TH2] 3. Vận dụng Câu 1: Hãy nêu hai cách khác nhau để xác định từ cực của một nam châm thẳng dài đã bị trốc hết sơn. [VD1] Câu 2: Có một thanh kim loại, người ta nghi ngờ nó là nam châm. Hãy đề xuất một thí nghiệm để xác minh điều đó. [VD2] Câu 3. Hai thanh châm thẳng dài AB và CD, đầu B và đầu D đặt gần nhau thì thấy chúng hút nhau. Em có kết luận gì về tên từ cực của đầu B và D đó? [VD3] Câu 4. Có 1 thanh sắt và 1 thanh đồng được sơn giống hệt nhau. Em hãy đề nghị một cách để phân biệt hai thanh trên. [VD4] 4. Vận dụng cao Câu 1: Có một cục pin đã trốc hết vỏ nhựa bên ngoài và cũng không có bóng đèn để thử. Nếu có một đoạn dây dẫn và một kim nam châm, em làm cách nào để biết pin có còn sử dụng được hay không? [VDC1] V. THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC Cách thức tiến hành hoạt động: Nội dung Hoạt động giáo viên Hoạt động học sinh - Giới thiệu nam châm - Cho HS quan sát các - HS quan sát hình ảnh và thông qua các ứng dụng hình ảnh thực tế về ứng dự đoán tên đồ vật được thực tế của nó trong đời dụng của nam châm nhắc đến. sống. trong đời sống hàng - Mở rộng giới thiệu về ngày. - HS chú ý lắng nghe từ trường của Trái Đất. - Con người không cảm nhận được từ trường nhưng nhiều loài sinh vật có thể nhận biết được từ trường của Trái Đất .Ví dụ khi buộc nam châm vào một số loài chim di trú, chúng đã bị rối loạn phương hướng và mất khả năng định vị đường bay. Giải thích điều này ta tìm hiểu bài học hôm nay Hoạt động 2. Hình thành kiến thức mới ( 55 phút) 1. Mục tiêu: - Mô tả được hiện tượng chứng tỏ nam châm vĩnh cửu có từ tính - Nêu được sự tương tác giữa các từ cực của hai nam châm. - Trả lời được câu hỏi, từ trường tồn tại ở đâu. - Biết cách hiểu được từ trường. 2. Nhiệm vụ học tập của học sinh: - Tiến hành thí nghiệm kiểm tra, trả lời câu hỏi. - Thảo luận, rút ra nhận xét. 3. Cách thức tiến hành hoạt động: Nội dung Hoạt động giáo viên Hoạt động học sinh ND1: Tìm hiểu từ tính của nam châm (20 phút) Bước 1. Giao nhiệm vụ: - Giáo viên phân nhóm - Học sinh phân nhóm. - Đưa dụng cụ thí nghiệm cho các nhóm. - Yêu cầu học sinh quan sát, trả lời câu hỏi và tiến hành thí nghiệm kiểm tra. 1. Nhắc lại các đặc điểm - Trả lời câu hỏi. của nam châm đã học ở lớp dưới. 2. Nêu phương án tiến - Đề xuất phương án thí hành thí nghiệm kiểm tra nghiệm kiểm tra. (Cho thanh kim loại có phải là thanh kim loại lại gần nam châm hay không? vụn sắt, thép) 3. Làm thí nghiệm quan - Làm thí nghiệm kiểm sát trạng thái của kim tra. nam châm khi đã đứng cân bằng. Bước 2. Thực hiện nhiệm Giáo viên yêu cầu các - Các nhóm nhận thiết bị, vụ được giao nhóm thực hiện và trả lời tiến hành quan sát, thảo các câu hỏi luận. - Các nhóm thực hiện, viết câu trả lời ra phiếu học tập mà giáo viên yêu cầu. Bước 3. Báo cáo kết quả - Giáo viên thông báo hết - Các nhóm báo cáo. và thảo luận thời gian, và yêu cầu các nhóm báo cáo. - Giáo viên yêu cầu các nhóm nhận xét lẫn nhau, - Các nhóm nhận xét, thảo luận. thảo luận. Bước 4. Đánh giá kết - Giáo viên đánh giá, góp Học sinh quan sát và ghi quả: ý, nhận xét quá trình làm nội dung vào vở việc các nhóm. - Đưa ra thống nhất chung: +Nam châm hút được các vật liệu từ như sắt, thép, coban, niken, .. + Nam châm có 2 cực: Cực Bắc: Ghi chữ N (North) sơn màu đậm. Cực Nam: ghi chữ S (South) sơn màu nhạt. - Kim nam châm khi để cân bằng luôn chỉ về hướng Bắc Nam. ND2: Tương tác giữa hai nam châm (15 phút) Bước 1. Giao nhiệm vụ - Giáo viên phân nhóm - Học sinh làm việc - Đưa dụng cụ thí nghiệm nhóm. cho các nhóm. - Yêu cầu học sinh quan sát, trả lời câu hỏi và tiến hành thí nghiệm kiểm tra. 1. Yêu cầu cá nhân học sinh dự đoán có hiện - Dự đoán hiện tượng xảy tượng gì xảy ra khi đưa ra. hai từ của hai nam châm lại gần nhau. 2. Tiến hành thí nghiệm - Tiến hành thí nghiệm kiểm tra hiện tượng gì kiểm tra, rút ra nhận xét. khi đưa hai từ của hai nam châm lại gần nhau 3. Đổi đầu của một trong hai nam châm và tiếp tục quan sát hiện tượng. Bước 2. Thực hiện nhiệm Giáo viên yêu cầu các - Các nhóm nhận thiết bị, vụ được giao nhóm thực hiện và trả lời tiến hành quan sát, thảo các câu hỏi luận. - Các nhóm thực hiện, viết câu trả lời ra phiếu học tập mà giáo viên yêu cầu. Bước 3. Báo cáo kết quả - Giáo viên thông báo hết - Các nhóm báo cáo. và thảo luận thời gian, và yêu cầu các nhóm báo cáo. - Giáo viên yêu cầu các - Các nhóm nhận xét, nhóm nhận xét lẫn nhau, thảo luận. thảo luận. Bước 4. Đánh giá kết quả - Giáo viên đánh giá, góp Học sinh quan sát và ghi ý, nhận xét quá trình làm nội dung vào vở việc các nhóm. - Đưa ra thống nhất chung: + Khi đưa từ cực của hai nam châm lại gần nhau thì chúng hút nhau nếu các cực khác tên, đẩy nhau nếu các cực cùng tên ND3: Tìm hiểu về từ trường (20 phút) Bước 1. Giao nhiệm vụ - Giáo viên phân nhóm - Học sinh làm việc - Đưa dụng cụ thí nghiệm nhóm. cho các nhóm. - Yêu cầu học sinh quan sát, trả lời câu hỏi và tiến hành thí nghiệm kiểm tra. 1. Yêu cầu học sinh đọc thí nội dung thí nghiệm. - Nêu mục đích thí 2. Tiến hành thí nghiệm nghiệm, các bố trí và tiến và cho biết có hiện tượng hành thí nghiệm. gì xảy ra với kim nam - Tiến hành thí nghiệm châm. kiểm tra, rút ra nhận xét. 3. Thay đổi vị trí đặt vị trí của kim nam châm, tại - Làm thí nghiệm kiểm mỗi vị trí sau khi kim tra, rút ra nhận xét. nam châm cân bằng thì xoay nó lệch khỏi hướng ban đầu. Nhận xét hướng của kim nam châm khi trở lại cân bằng. - Thảo luận, đề xuất 4. Trình bày phương án phương án. nhận biết từ trường. Bước 2. Thực hiện nhiệm Giáo viên yêu cầu các - Các nhóm nhận thiết bị, vụ được giao nhóm trả lời các câu hỏi tiến hành quan sát, làm và tiến hành thí nghiệm thí nghiệm và thảo luận. kiểm tra. - Các nhóm thực hiện, viết câu trả lời ra phiếu học tập mà giáo viên yêu cầu. Bước 3. Báo cáo kết quả - Giáo viên thông báo hết - Các nhóm báo cáo. và thảo luận thời gian, và yêu cầu các nhóm báo cáo. - Giáo viên yêu cầu các - Các nhóm nhận xét, nhóm nhận xét lẫn nhau, thảo luận. thảo luận. Bước 4. Đánh giá kết - Giáo viên đánh giá, góp Học sinh quan sát và ghi quả: ý, nhận xét quá trình làm nội dung vào vở việc các nhóm. - Đưa ra thống nhất chung: + Không gian xung quanh nam châm, xung quanh dòng điện có khả năng tác dụng lực từ lên kim nam châm đặt trong nó. Ta nói không gian đó có từ trường. + Tại mỗi vị trí nhất định trong từ trường của thanh nam châm hoặc của dòng điện, kim nam châm đều chỉ một hướng xác định. * Cách nhận biết được từ trường: Nơi nào trong không gian có lực từ tác dụng lên kim nam châm thì nơi đó có từ trường. Hoạt động 3. Luyện tập (20 phút) 1. Mục tiêu: - Nắm được nội dụng chính của bài học. - Biết áp dụng kiến thức vào thực tế. 2. Nhiệm vụ học tập của học sinh:. - Áp dụng kiến thức làm các bài tập. 3. Cách thức tiến hành hoạt động: Nội dung Hoạt động giáo viên Hoạt động học sinh I. Tự luận: Câu 1: Trong phòng thí nghiệm thường dùng những loại nam châm có hình dạng nào? [NB1] Hướng dẫn: Các loại nam châm thường gặp trong phòng thí nghiệm là nam châm thẳng, nam châm hình chữ U, kim nam châm, Câu 2: Khi đặt một kim nam châm trên một giá thẳng đứng sao cho kim có thể quay tự do. Hỏi khi kim đã nằm cân bằng thì kim chỉ theo hướng nào? [NB2] Hướng dẫn: Có thể kết luận một trong hai thanh này không phải là nam châm. Bởi vì nếu cả hai đều là nam châm thì đổi đầu, chúng sẽ đấy nhau. Câu 3. Nêu cách để nhận biết không gian tại nơi nào đó có từ trường hay không. [NB3] Hướng dẫn: Để nhận biết được tại một điểm trong không gian có từ trường hay không thì ta đặt ở đó một kim nam châm, nếu kim bị lệch khỏi hướng Bắc Nam thì nới đó có từ trường. Câu 4: Hai thanh sắt luôn hút nhau bất kể đưa đầu nào của chúng lại gần nhau. Hai thanh sắt trên có phải là nam châm hay không? [TH1] Hướng dẫn: Có thể kết luận một trong hai thanh này không phải là nam châm. Bởi vì nếu cả hai đều là nam châm thì đổi đầu, chúng sẽ đấy nhau. Câu 5: Xung quanh dòng điện, quanh nam châm, quanh cục pin, quanh Trái Đất. Trường hợp nào không có từ trường? Vì sao? [TH2] Hướng dẫn: Không gian xung quanh cục pin không có từ trường, vì cục pin là nguồn điện nên lúc để nguyên chưa mắc vào mạch điện thì không tạo ra dòng điện để sinh ra từ trường. Câu 6: Hãy nêu hai cách khác nhau để xác định từ cực của một nam châm thẳng dài đã bị trốc hết sơn. [VD1] Hướng dẫn: Dựa vào sự định hướng của thanh nam châm trong từ trường của Trái Đất: đặt kim nam châm thăng bằng trên giá thẳng đứng, kim nam châm sẽ chỉ hướng Bắc, Nam theo từ trường của Trái Đất. hoặc dùng một thanh nam châm khác đã biết tên cực để xác định tên các cực của thanh nam châm. Câu 7: Có một thanh kim loại, người ta nghi ngờ nó là nam châm. Hãy đề suất một thí nghiệm để xác minh điều đó. [VD2] Hướng dẫn: Ta có thể dùng một nam châm để thử thanh kim loại. Nếu thanh kim loại là nam châm thì khi lần lượt hai đầu của thanh kim loại lại gần nam châm thử thì chúng sẽ hút và đẩy nhau. Câu 8. Hai thanh châm thẳng dài AB và CD, đầu B và đầu D đặt gần nhau thì thấy chúng hút nhau. Em có kết luận gì về tên từ cực của đầu B và D đó? [VD3] Hướng dẫn: Đầu B và D của hai thanh nam châm có từ cực khác nhau, một đầu là cực Bắc một đầu là cực Nam. Câu 9. Có 1 thanh sắt và 1 thanh đồng được sơn giống hệt nhau. Em hãy đề nghị một cách để phân biệt hai thanh trên. [VD4] Hướng dẫn: Lần lượt đưa một nam châm lại gần hai thanh, thanh nào bị nam châm hút thì đó là sắt, thanh còn lại là đồng. Câu 10: Có một cục pin đã trốc hết vỏ nhựa bên ngoài và cũng không có bóng đèn để thử. Nếu có một đoạn dây dẫn và một kim nam châm, em làm cách nào để biết pin có còn sử dụng được hay không? [VDC1] Hướng dẫn: Mắc hai đầu dây dẫn vào hai cực của pin cho dòng điện chạy qua dây dẫn. Đưa kim nam châm lại gần dây dẫn. Nếu kim nam châm bị lệch khỏi hướng Nam – Bắc thì pin còn điện. II. Trắc nghiệm Câu 1. Trên thanh nam châm chỗ nào hút sắt mạnh nhất? A. Phần giữa của thanh. B. Hai đầu thanh. C. Từ cực Bắc. D. Từ cực Nam. Câu 2. Khi nào hai thanh nam châm hút nhau? A. Khi đặt gần nhau. B. Khi đặt hai đầu Bắc gần nhau. C. Khi đặt hai đầu Nam gần nhau. D. Khi đặt hai đầu khác tên gần nhau. Câu 3. Vì sao nói Trái Đất cũng là một nam châm khổng lồ? A. Vì Trái Đất quay quanh Mặt Trời. B. Vì Mặt Trăng có thể quay quanh Trái Đất. C. Vì kim la bàn luôn hướng theo chiều Bắc - Nam của cực Trái Đất. D. Vì một nguyên nhân khác. Câu 4. Nam châm vĩnh cửu có thể hút được các vật nào sau đây? A. Sắt, thép, niken. B. Sắt, nhôm, vàng. C. Nhôm, đồng, chì. D. Sắt, đồng, bạc. Câu 5. Bình thường kim nam châm luôn chỉ hướng A. Đông - Nam. B. Bắc - Nam. C. Tây - Bắc. D. Tây – Nam. Câu 6. Phát biểu nào sau đây là không đúng khi nói về nam châm? A. Nam châm có tính hút được sắt, niken. B. Khi bẻ đôi một nam châm, ta được hai nam châm mới. C. Nam châm luôn có hai từ cực Bắc và Nam. D. Mọi chỗ trên nam châm đều hút sắt mạnh như nhau. Câu 7. Nam châm hình chữ U hút các vật bằng sắt, thép mạnh nhất ở A. phần thẳng của nam châm. B. phần cong của nam châm. C. hai từ cực của nam châm. D. từ cực Bắc của nam châm. Câu 8. Một nam châm vĩnh cửu không có những đặc tính nào sau đây? A. Hút sắt. B. Hút đồng. C. Hút nam châm khác. D. Định hướng theo cực của Trái Đất khi để tự do. Câu 9. Một thanh nam châm thẳng dài bị gẫy làm đôi. Kết luận nào sau đây là đúng? A. Mỗi nửa của thanh trở thành một nam châm mới nhưng chỉ có 1 từ cực. B. Mỗi nửa của thanh trở thành một nam châm mới có hai từ cực hoàn chỉnh. C. Cả hai đều bị mất hết từ tính. D. Một nửa bị mất hết từ tính, nửa còn lại trở thành một nam châm hoàn chỉnh. Câu 10. Có hai thanh kim loại A, B bề ngoài giống hệt nhau, trong đó một thanh là nam châm. Làm thế nào để xác định được thanh nào là nam châm? A. Đưa thanh A lại gần thanh B, nếu A hút B thì A là nam châm. B. Đưa thanh A lại gần thanh B, nếu A đẩy B thì A là nam châm. C. Dùng một sợi chỉ mềm buộc vào giữa thanh kim loại rồi treo lên, nếu khi cân bằng thanh đó luôn nằm theo hướng Bắc-Nam thì đó là thanh nam châm. D. Đưa thanh kim loại lên cao rồi thả cho rơi, nếu thanh đó luôn rơi lệch về một cực của Trái Đất thì đó là nam châm. Câu 11. Một nam châm vĩnh cửu có đặc tính nào dưới đây? A. Khi bị cọ xát thì hút các vật nhẹ. B. Khi bị nung nóng lên thì có thể hút các vụn sắt. C. Có thể hút các vật bằng sắt. D. Một đầu có thể hút, còn đầu kia thì đẩy các vụn sắt. Câu 12. Trong thí nghiệm phát hiện từ trường quanh dây dẫn có dòng điện. Dây dẫn được bố trí như thế nào? A. Tạo với kim nam châm một góc bất kỳ. B. Song song với kim nam châm. C. Vuông góc với kim nam châm. D. Tạo với kim nam châm một góc nhọn. Câu 13. Nơi nào sau đây không có từ trường? A. Xung quanh dây dẫn. B. Xung quanh nam châm hình chữ U. C. Xung quanh dây kim loại có dòng điện. D. Xung quanh Trái Đất. Câu 14. Nhờ vào hiện tượng nào sau đây người ta kết luận quanh dây dẫn có dòng điện có từ trường? A. Dây dẫn hút dây dẫn khác có dòng điện. B. Dây đẩy dây dẫn khác có dòng điện. C. Dòng điện làm lệch kim nam châm ban đầu đặt song song với dây dẫn. D. Dòng điện làm cho kim nam châm luôn song song với dây dẫn. Câu 15. Để biết nơi nào đó có từ trường hay không ta dùng dụng cụ nào sau đây là thích hợp nhất? A. Ampe kế. B. Vôn kế. C. Điện kế. D. Nam châm thử. Câu 16. Lực do dòng điện tác dụng lên kim nam châm thử làm lệch kim nam châm gọi là: A. Lực hấp dẫn. B. Lực hút. C. Lực từ. D. Lực điện. Câu 17. Từ trường không tồn tại ở đâu? A. Xung quanh nam châm. B. Xung quanh dòng điện. C. Xung quanh điện tích đứng yên. D. Xung quanh Trái Đất. Câu 18. Từ trường tác dụng lực lên vật nào sau dây đặt trong nó: A. Quả cầu bằng niken. B. Quả cầu bằng đồng. C. Quả cầu bằng gỗ. D. Quả cầu bằng kẽm. Câu 19. Trong thí nghiệm phát hiện tác dụng từ của dòng điện, dây dẫn AB được bố trí như thế nào? A. Tạo với kim nam châm một góc bất kì. B. Song song với kim nam châm. C. Vuông góc với kim nam châm. D. Tạo với kim nam châm một góc nhọn. Câu 20. Tác dụng nào phụ thuộc chiều của dòng điện? A. Tác dụng nhiệt. B. Tác dụng từ. C. Tác dụng quang. D. Tác dụng sinh lý. Câu 21. Có thể coi một dây dẫn thẳng dài có dòng điện một chiều chạy qua như một nam châm thẳng được không? Vì sao? A. Có thể, vì dòng điện tác dụng lực từ lên kim nam châm để gần nó. B. Có thể, vì dòng điện tác dụng lực từ lên vật bằng sắt để gần nó. C. Không thể, vì dòng điện trong dây dẫn thẳng không hút các vụn sắt về hai đầu dây như hai cực của nam châm thẳng. D. Không thể, vì dòng điện trong dây dẫn thẳng dài luôn có tác dụng như nhau lên các vụn sắt ở bất kì điểm nào của dây. Hoạt động 4. Vận dụng (5 phút) 1. Mục tiêu: - Nêu được cách nhận biết từ trường. - Vận dụng kiến thức để giải thích các hiện tượng trong thực tế. 2. Nhiệm vụ học tập của học sinh: - Nhắc lại được cách tiến hành thí nghiệm để phát hiện ra tác dụng từ của dòng điện trong dây dẫn thẳng. - Làm được các câu hỏi vận dụng. 3. Cách thức tiến hành hoạt động: Nội dung Hoạt động giáo viên Hoạt động học sinh III.Vận dụng - GV: Hướng dẫn HS - HS: Hoạt động cá nhân C4: Đặt kim nam châm thảo luận và trả lời C4, trả lời C4, C5, C6. lại gần dây dẫn AB nếu C5, C6 ? kim nam châm lệch khỏi hướng nam - Bắc thì dây dẫn AB có dòng điện chạy qua và ngược lại C5: Đó là TN đặt kim nam châm ở trạng thái tự do khi đã đứng yên, kim nam châm luôn chỉ hướng nam - Bắc C6: Không gian xung quanh kim nam châm có từ trường. Hoạt động 5. Tìm tòi mở rộng (5 phút) 1. Mục tiêu: - Áp dụng các kiến thức được học vào thực tế. 2. Nhiệm vụ học tập của học sinh: - Sử dụng la bàn để xác định phương hướng. - Tìm hiểu về sự tác động của từ trường Trái Đất đến các loại sinh vật. 3. Cách thức tiến hành hoạt động: Nội dung Hoạt động giáo viên Hoạt động học sinh Sử dụng là bàn để xác định phương hướng - Trong cuộc sống, la bàn được sử dụng để xác định phương hướng rộng rãi trong các hoạt động như: đi biển, vào rừng, trong sa mạc hay xác định hướng bay của máy bay, tàu ngầm, tên lữa, . - Về cấu tạo: + Vỏ hộp, bên trong có chia độ, kí hiệu các hướng Đông, Tây, Nam, Bắc. + Miếng kim loại có từ tính, được mài dũa giũa thành thành hình lá, dẹt, mỏng, nhẹ có hình dạng như cây kim, 2 đầu được sơn màu khác nhau ứng với hai cực Bắc – Nam. - Về cách sử dụng: + Chọn vị trí cách xa các thiết bị điện, đồ dùng kim loại, để tránh tác dụng từ lên kim nam châm. + Xoay la bàn cho đến khi mũi kim tô màu đỏ trùng với cực Bắc (chữ N trên là bàn) + Thực hiện nhiều lần để có kết quả chính xác nhất. * Nghiên cứu về khả năng nhận biết được từ trường của Trái Đất của một số loài sinh vật Con người không cảm nhận được từ trường nhưng nhiều loài sinh vật có thể Hiểu được từ trường của Trái Đất như chim di trú, rùa biển... Khả năng này giúp chúng định hướng và di chuyển rất xa. Ví dụ khi buộc nam châm vào một số loài chim di trú, chúng đã bị rối loạn phương hướng và mất khả năng định vị đường bay.
File đính kèm:
giao_an_vat_ly_lop_9_tiet_2324_nam_hoc_2020_2021_nguyen_manh.docx