Giáo án phát triển năng lực Vật lí 6 theo CV3280 - Chương trình cả năm

I. MỤC TIÊU

1. Kiến thức:

- Biết xác định giới hạn đo (GHĐ), độ chia nhỏ nhất (ĐCNN)của dụng cụ đo.

- Biết ước lượng gần đúng một số độ dài cần đo.

- Biết đo độ dài một số trường hợp thông thường theo đúng qui tắc.

2. Kĩ năng:

- Đo độ dài trong một số tình huống thông thường.

- Biết tính giá trị trung bình các kết quả đo

3.Thái độ: Rèn luyện cẩn thận, ý thức hợp tác trong hoạt động thu nhập thông tin

trong nhóm.

- Phẩm chất yêu thương, trung thực, tự chủ, trỏch nhiệm.

4. Xác định nội dung trọng tâm của bài học :

- Hiểu được khái niệm GHĐ và ĐCNN của thước.

- Cách đo độ dài của thước.

- Vận dụng cách đo độ dài để áp dụng vào thực tế

5. Định hướng phát triển năng lực

a. Năng lực chung :

 Năng lực giải quyết vấn đề. Năng lực thực nghiệm. Năng lực dự đoán, suy luận lí thuyết, thiết kế và thực hiện theo phương án thí nghiệm kiểm chứng giả thuyết, dự đoán, phân tích, xử lí số liệu và khái quát rút ra kết luận khoa học. Năng lực đánh giá kết quả và giải quyết vân đề

b. Năng lực chuyên biệt :

- Năng lực kiến thức vật lí.

- Năng lực phương pháp thực nghiệm.

- Năng lực trao đổi thông tin.

- Năng lực cá nhân của HS.

 

docx 186 trang linhnguyen 07/10/2022 3980
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án phát triển năng lực Vật lí 6 theo CV3280 - Chương trình cả năm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án phát triển năng lực Vật lí 6 theo CV3280 - Chương trình cả năm

Giáo án phát triển năng lực Vật lí 6 theo CV3280 - Chương trình cả năm
(kg/m3)
Căn cứ vào 2 công thức m = D.V; P = d.V tìm công thức liên hệ giữa D và d.
Ta có: => . 
Nên 
HOẠT ĐỘNG 3: Hoạt động luyện tập (10')
Mục tiêu: Luyện tập củng cố nội dung bài học qua trò chơi
Phương pháp dạy học: Trò chơi
Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực sáng tạo, hợp tác
Trò chơi ô chữ
Hàng ngang
1. Đơn vị lực.
2. Khối lượng của một đơn vị thể tích một chất.
3. Lực hút mà Trái Đất tác dụng lên vật.
4. Dụng cụ dùng để đo khối lượng.
5. Đơn vị khối lượng.
6. Vật có tính đàn hồi dùng để chế tạo lực kế.
7. Dụng cụ dùng để đo lực.
8. Đại lượng chỉ lượng chất chứa trong một vật.
9. Lực mà một lò xo tác dụng lên hai vật tiếp xúc (hoặc gắn với hai đầu của nó) khi nó bị nén hoặc kéo dãn.
10. Một trong hai kết quả thể hiện trên vật bị lực tác dụng.
Hàng dọc được tô đậm
Cường độ hay độ lớn của trọng lực.
Ô chữ hàng dọc: TRỌNG LƯỢNG
HOẠT ĐỘNG 4: Hoạt động vận dụng (8’)
Mục tiêu: Vận dụng làm bài tập 
Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan
Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi.
Bài tập vận dụng :
Bài 1
1. Một vật có khối lượng bằng 0,2 tấn và có thể tích bằng 0,25m3. Trọng lượng riêng của chất cấu tạo nên vật đó bằng bao nhiêu?
Bài 2
Biết rằng khối lượng riêng của nhôm là 2700kg/m3. Tính trọng lượng riêng của nhôm?
Tóm tắt
m = 0,2 tấn = 200 kg
V = 0,25 m3
d =? N/m3
Giải
Ta có: P = 10.m
 = 10 . 200 
 = 2000N
Trọng lượng riêng của chất cấu tạo nên vật là: 
Đáp số: 8000N/m3
Tóm tắt
D = 2700kg/m3
d =? N/m3
Giải
Trọng lượng riêng của nhôm
d = 10.D = 10 x 2700
 = 27000N/m3
Đáp số: 27000N/m3
II. Vận dụng
Bài 1
 Một vật có khối lượng bằng 0,2 tấn và có thể tích bằng 0,25m3. Trọng lượng riêng của chất cấu tạo nên vật đó bằng bao nhiêu?
m = 0,2 tấn = 200 kg
V = 0,25 m3
d =? N/m3
Giải
Ta có: P = 10.m
 = 10 . 200 
 = 2000N
Trọng lượng riêng của chất cấu tạo nên vật là: 
 Đáp số: 8000N/m3
Bài 2
Biết rằng khối lượng riêng của nhôm là 2700kg/m3. Tính trọng lượng riêng của nhôm?
Tóm tắt
D = 2700kg/m3
d =? N/m3
Giải
Trọng lượng riêng của nhôm
d = 10.D = 10.2700
 = 27000N/m3
Đáp số: 27000N/m3
HOẠT ĐỘNG 5: Hoạt động tìm tòi và mở rộng (2’)
Mục tiêu: Tìm tòi và mở rộng kiến thức qua thực tế
Phương pháp dạy học: sử dụng đồ dung trực quan
Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm
Hãy tìm cách đo khối lượng riêng của cát khô đã được lèn chặt
4.Dặn dò (1’):
- Về nhà học bài, xem phần II. “Trọng lượng riêng”.
- Đọc phần có thể em chưa biết.
- Xem trước bài mới để tiết sau học tốt hơn. 
Tuần : 12
Tiết : 12 
BÀI 12 : THỰC HÀNH :
XÁC ĐỊNH KHỐI LƯỢNG RIÊNG CỦA SỎI
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
- Nêu được cách xác định khối lượng riêng cuả một chất.
- Tra được bảng khối lượng riêng của các chất.
2. Kỹ năng: Biết cách tiến hành một bài thực hành vật lí.
3. Thái độ : Trung thực, cẩn thận trong quá trình thực hành. 
4. Xác định nội dung trọng tâm của bài : Hiểu được tính đàn hồi của một số vật.
5. Định hướng phát triển năng lực
a)Năng lực chung
Năng lực giải quyết vấn đề. Năng lực thực nghiệm. Năng lực dự đoán, suy luận lí thuyết, thiết kế và thực hiện theo phương án thí nghiệm kiểm chứng giả thuyết, dự đoán, phân tích, xử lí số liệu và khái quát rút ra kết luận khoa học. Năng lực đánh giá kết quả và giải quyết vân đề.
b)Năng lực chuyên biệt :
- Năng lực kiến thức vật lí. 
- Năng lực phương pháp thực nghiệm. 
- Năng lực trao đổi thông tin. 
- Năng lực cá nhân của HS. 
II. CHUẨN BỊ
1. GV: Giáo án, SGK, Tài liệu, bảng phụ
2. HS mỗi nhóm : SGK, 1cân, cốc nước, 15 hòn sỏi, khăn lau, chưẩn bị mẫu báo cáo. 
III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Ổn định lớp (1’)
2. Kiểm tra bài cũ (5’):
a. Câu hỏi :
Câu 1 : Khối lượng riêng của một chất là gì? Công thức tính và đơn vị?
Câu 2 : Trọng lượng riêng của một chất là gì? Công thức tính và đơn vị?
b. Đáp án và biểu điểm :
Câu 1 : Nêu được định nghĩa KLR và viết được công thức đạt 5đ
Câu 2 : Nêu được định nghĩa TLR và viết được công thức đạt 5đ
3. Bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
NỘI DUNG
Hoạt động 1: Tổ chức tiết thực hành (9’)
Năng lực hình thành cho HS sau hoạt động: Năng lực kiến thức vật lí. Năng lực trao đổi thông tin. Năng lực cá nhân của HS.
GV: Yêu cầu HS đọc tài liệu để HS biết cách tiến hành thực hành.
- Tất cả HS đều đọc tài liệu và trao đổi cách đo trong (10').
GV: Chú ý HS tập trung đọc tài liệu.
HS đọc tài liệu để HS biết cách tiến hành thực hành.
- Tất cả HS đều đọc tài liệu và trao đổi cách đo trong (10').
1. Các bước tiến hành xác định khối lượng riêng:
- Bước 1: Cân khối lượng các phần sỏi trước.
- Bước 2: Đổ nước vào bình chia độ.
-Bước 3: Tiến hành đo thể tích của các phần sỏi.
Hoạt động 2 : Giới thiệu dụng cụ đo. (5’)
Năng lực hình thành cho HS sau hoạt động: Năng lực kiến thức vật lí. Nămg lực thực nghiệm. Năng lực trao đổi thông tin. Năng lực cá nhân của HS.
GV: Tiến hành giới thiệu dụng cụ đo gồm có: cân, bình chia độ có GHĐ 100cm3, 1 cốc nước, khoàng 15 hòn sỏi, khăn lau.
HS: Quan sát các dụng cụ.
Hoạt động 3 : Tiến hành đo. (15’)
Năng lực hình thành cho HS sau hoạt động: Năng lực kiến thức vật lí. Năng lực thực nghiệm. Năng lực trao đổi thông tin. Năng lực cá nhân của HS.
GV: Hướng dẫn:
- Bước 1: Cân khối lượng các phần sỏi trước.
- Bước 2: Đổ khoảng 50cm3 nước vào bình chia độ.
-Bước 3: Tiến hành đo thể tích của các phần sỏi.
- Chú ý: trước mỗi lần đo thể tích của sỏi, cần lau khô các hòn sỏi.
HS: Lần lượt tiến hành theo các bước mà GV hướng dẫn.
Chú ý khi đo cần cẩn thận và số liệu thật chính xác.
2. Tiến hành đo:
- Chia 15 viên sỏi thành 3 phần để đo 3 làn sau đó tính giá trị trung bình.
- Dùng cân cân khối lượng của các phần sỏi, chú ý tránh lẫn giữa các phần sỏi với nhau.
- Đổ khoảng 50cm3 nước vào bình chia độ.
- Lần lượt đo thể tích mỗi phần sỏi
Hoạt động 4 : Tính khối lượng riêng của sỏi. (5’)
Năng lực hình thành cho HS sau hoạt động: Năng lực kiến thức vật lí. Năng lực thực nghiệm. Năng lực trao đổi thông tin. Năng lực cá nhân của HS.
- Để tính KLR ta có công thức như thế nào?
Chú ý: 1kg = 1000g.
 1m3 = 1.000.000cm3.
- Yêu cầu HS tiến hành tính KLR của sỏi theo từng nhóm.
GV: Nhận xét chung.
- Yêu cầu HS hoàn tành mẫu báo cáo trong (10').
GV: Yêu cầu từng nhóm báo cáo kết quả của nhóm mình.
GV: Nhận xét chung.
HS: Lần lượt tiến hành theo các bước mà GV hướng dẫn.
Chú ý khi đo cần cẩn thận và số liệu thật chính xác.
HS: D = m/V.
HS: biết: m = ....kg.
 V = .....m3.
- Thay số vào công thức: 
 D = m/V = ... (kg/m3).
HS hoàn tành mẫu báo cáo trong (10').
- Đại diện nhóm đọc bảng báo cáo của nhóm mình.
Dtb = ... kg/m3.
3. Tính KLR:
Dựa vào công thức D=m/V tính KLR của sỏi tính theo kg/m3, m là khối lượng tính bằng kg, V là thể tích tính bằng m3.
4. Nhận xét, đánh giá và dặn dò
a. Nhận xét và đánh giá (4’)
- Đánh giá kỹ năng thực hành của HS.
- Đánh giá kết quả thực hành.
b. Dặn dò (1’) Về nhà học bài, xem bài mới để tiết sau học tốt hơn. 
Tuần : 
13,14,15,16
Tiết : 
13,14,15,16
CHủ đề : Máy cơ đơn giản`
BÀI 13,14,15,16
I.MỤC TIÊU
1.Kiến thức:
- Hs nhận biết 3 loại máy cơ đơn giản trong thực tế và bài tập.
- Hiểu được chức năng cơ bản nhất của máy cơ đơn giản là đổi hướng của lực hoặc giảm lực kéo vật .
- Nêu được các máy cơ đơn giản có trong vật dụng và thiết bị thông thường: Mặt phẳng nghiêng: chẳng hạn như tấm ván đặt nghiêng so với mặt nằm ngang, dốc,... Đòn bẩy: như búa nhổ đinh, kéo cắt giấy,... Ròng rọc: ví dụ như máy tời ở công trường xây dựng, ròng rọc kéo gầu nước giếng,...
- Nêu được tác dụng của máy cơ đơn giản là giảm lực kéo hoặc đẩy vật và đổi hướng của lực. 
- Biết làm thí nghiệm để so sánh trọng lượng của vật và lực dùng để kéo vật trực tiếp lên theo phương thẳng đứng .
 2. Kĩ năng:
- Làm thí nghiệm đơn giản, sử dụng lực kế
- Trình bày bài tập Vật lý phần cơ học 
- Vận dụng kiến thức để giải bài tập, đưa ra phương án phù hợp 
- Biết so sánh trọng lượng vật với lực kéo
3.Thái độ: Rèn luyện cẩn thận, ý thức hợp tác trong hoạt động thu nhập thông tin 
trong nhóm.
- Phẩm chất yêu thương, trung thực, tự chủ, trách nhiệm.
b) Định hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh.
* Các phẩm chất: Tự lập, tự tin, tự chủ
* Các năng lực chung: NL giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực hợp tác.
* Các năng lực chuyên biệt: NL hợp tác, trao đổi thông tin. Vận dụng kiến thức để giải quyết một số tình huống trong thực tế
* Hs giáo dục hòa nhập cần đạt: Biết được thế nào là máy cơ đơn giản và các loại máy cơ đơn giản.
4. Chuẩn bị
a) Giáo viên: Bộ thí nghiệm cơ học: Lực kế, quả nặng, mặt phẳng nghiêng, đòn bẩy, ròng rọc, tranh vẽ và một số video về lao động sản xuất có dùng máy cơ đơn giản
b) Học sinh: Bộ thí nghiệm
II. MÔ TẢ CÁC MỨC ĐỘ NHẬN THỨC VÀ NĂNG LỰC ĐƯỢC HÌNH THÀNH
Nội dung/chủ đề/chuẩn
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
Vận dụng cao
Tổng lực kéo vật lên theo phương thẳng đứng 
 Hiểu được để kéo vật lên theo phương thẳng đứng cần dùng lực ít nhất bằng trọng lượng của vật
 Các loại máy cơ đơn giản
 Nhận biết được các loại MCĐG
 Nêu được các máy cơ đơn giản thường gặp: 
- Mặt phẳng nghiêng, chẳng hạn như tấm ván đặt nghiêng so với mặt nằm ngang, dốc,...
- Đòn bẩy, như búa nhổ đinh, kéo cắt giấy,... 
- Ròng rọc, ví dụ như máy tời ở công trường xây dựng, ròng rọc kéo gầu nước giếng,
Cấu tạo các máy cơ đơn giản
Nhận biết được cấu tạo các loại MCĐG
 - Máy cơ đơn giản là những thiết bị dùng để biến đổi lực (điểm đặt, phương, chiều và độ lớn)
 - Giúp con người dịch chuyển hoặc nâng các vật nặng dễ dàng hơn.
 Nguyên lí hoạt động các máy cơ đơn giản
[TH]. Nêu được:
 - Khi sử dụng mặt phẳng nghiêng thì lực cần tác dụng vào vật sẽ có hướng khác và có độ lớn nhỏ hơn trọng lượng của vật.
 - Khi đưa một vật lên cao bằng mặt phẳng nghiêng càng ít so với mặt nằm ngang thì lực cần thiết để kéo hoặc đẩy vật trên mặt phẳng nghiêng đó càng nhỏ.
 - Lấy được ví dụ trong thực tế của những tác dụng trên.
- Nêu được:
 - Mỗi đòn bẩy đều có:
 + Điểm tựa O (trục quay)
Điểm tác dụng lực F1 là A
 + Điểm tác dụng của lực F2 là B 
 - Nếu điều chỉnh độ dài OA và OB thì có thể thay đổi độ lớn của lực.
 - Đòn bẩy có tác dụng làm thay đổi hướng của lực vào vật. Cụ thể, để đưa một vật lên cao ta tác dụng vào đầu kia của đòn bẩy một lực hướng từ trên xuống dưới. (Hình vẽ)
 - Dùng đòn bẩy có thể được lợi về lực. Cụ thể, khi dùng đòn bẩy để nâng vật, nếu khoảng cách từ điểm tựa tới điểm tác dụng của lực nâng vật lớn hơn khoảng cách từ điểm tựa tới điểm tác dụng của trọng lực, thì lực tác dụng nhỏ hơn trọng lượng của vật.
- Nhận biết được ròng rọc động và ròng rọc cố định.
 - Nêu được: 
 + Khi sử dụng ròng rọc cố định thì nó có tác dụng làm thay đổi hướng của lực kéo, nhưng không làm giảm độ lớn lực kéo vật. Ví dụ: dùng ròng rọc kéo gầu nước từ dưới giếng lên; kéo lá cờ lên trên cột cờ bằng ròng rọc.
 + Ròng rọc động giúp chúng ta giảm được lực kéo vật và thay đổi hướng của lực tác dụng. Ví dụ: Trong xây dựng các công trình nhỏ, người công nhân thường dùng ròng rọc động để đưa các vật liệu lên cao.
Biết sử dụng những ứng dụng của đòn bẩy, MPN, Ròng rọc trong các dụng cụ để làm những công việc phù hợp hàng ngày. Nêu được ví dụ cụ thể.
Biết sử dụng ròng rọc cố định và ròng rọc động để làm những công việc phù hợp hàng ngày. Nêu được ví dụ cụ thể.
III. BIÊN SOẠN CÂU HỎI/BÀI TẬP 
- Xây dựng, xác định và mô tả 4 mức độ yêu cầu (nhận biết, thông hiểu, vận dụng, vận dụng cao)
-  Mỗi loại câu hỏi/ bài tập sử dụng để kiểm tra, đánh giá năng lực và phẩm chất nào của học sinh trong dạy học.
TT
Câu hỏi/ bài tập
Mức độ
Năng lực, phẩm chất
1
Thí nghiệm kéo 1 vật lên cao theo phương thẳng đứng SGK/41,42 
Thông hiểu
 Suy luận
2
Nêu cách kéo để lực kéo nhỏ nhất. Kết luận F = P khi kéo vật chuyển động đều
Thông hiểu
 Quan sát, ngôn ngữ, suy luận
3
 Đặt vấn đề: Có cách nào dể việc kéo vật lên cao mà F<P ?
Nhận biết
 Suy luận, giải quyết vấn đề
4
Thí nghiệm kéo 1 vật trên mặt phẳng nghiêng SGK/44,45. Khi thay đổi độ dốc của mặt phẳng nghiêng thì lực kéo thay đổi như thế nào?
Thông hiểu
 Quan sát, suy luận
5
Nêu các yếu tố của đòn bẩy.
C1 SGK/47
Nhận biết
Vận dụng
 Quan sát, suy luận 
6
Thí nghiệm nâng vật bằng đòn bẩy SGK/48. 
Thông hiểu
 Quan sát, suy luận
7
Kể tên và nêu ví dụ từng loại máy cơ đơn giản. 
C4, C5, C6 SGK/43
Nhận biết
Vận dụng
 Đọc – tìm hiểu SGK, suy luận, giải quyết vấn đề. 
8
C2, C3, C4, C5 SGK/45.
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
Quan sát, nhận xét, suy luận,tính toán
9
C4,5,6 SGK/49
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
 Suy luận, giải quyết vấn đề
III.THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Hoạt động 1. Khởi động/mở bài 
1. Mục tiêu: Từ việc tiến hành thí nghiệm HS biết được muốn kéo vật lên theo phương thẳng đứng cần dùng một lực ít nhất bằng trọng lượng của vật
2. Nhiệm vụ học tập của học sinh: Thông qua 
3. Cách thức tiến hành hoạt động: 
Nội dung
Hoạt động giáo viên
Hoạt động học sinh
ĐVĐ:
- Gọi học sinh đọc tình huống ở đầu bài
- Cho học sinh quan sát hình 13.1/ sgk, thảo luận tìm ra phương án giải quyết.
- Gv: Để đưa vật lên bằng cách nào cho dỡ vất vả, thì bài học hôm nay cô và các em sẽ cùng nhau tìm hiểu.
- HS thảo luận tìm phương án, dự đoán
Hoạt động 2. Hình thành kiến thức mới 
1. Mục tiêu:
 - Trình bày được cấu tạo của máy cơ đơn giản. 
- Nhận biết được các vật dụng và thiết bị thông thường là loại máy cơ đơn giản nào.
- Sử dụng mặt phẳng nghiêng, đòn bẩy, ròng rọc phù hợp với những trường hợp thực tế cụ thể và chỉ rõ lợi ích của nó.
2. Nhiệm vụ học tập của học sinh: 
3. Cách thức tiến hành hoạt động:
Nội dung
Hoạt động giáo viên
Hoạt động học sinh
ND1: Tổng lực kéo vật lên theo phương thẳng đứng 
Bước 1: Giao nhiệm vụ
Dự đoán độ lớn lực kéo vật lên theo phương thẳng đứng
Xây dựng phương án thí nghiệm
 - Gv: Để kéo ống bê-tông lên khỏi rãnh thông thường ta dùng phương pháp kéo vật lên theo phương thẳng đứng
Cho học sinh quan sát hình 13.2/sgk.
- Đvđ: liệu rằng có thể kéo vật theo phương thẳng đứng với một lực nhỏ hơn trọng lượng của vật hay không?
- Gọi 1, 2 học sinh đưa ra dự đoán của mình
- Muốn biết dự đoán trên có đúng không ta cần tiến hành thí nghiệm kiểm tra
- Gv: Vậy thí nghiệm của chúnh ta cần những dụng cụ nào?
-Gv: Ta tiến hành thí nghiệm như thế nào? Y/c các nhóm đưa ra phương án TN
- Nhận xét
- Lắng nghe.
- Quan sát .
- Suy nghĩ tìm câu trả lời.
- Đưa ra dự đoán. 
- TL: thí nghiệm của chúng ta cần có lực kế và vật nặng 
- Học sinh phân nhóm.
- Các nhóm quan sát và lắng nghe yêu cầu của giáo viên.
- HS thảo luận đưa ra phương án: dùng lực kế xác định trọng lượng vật , dùng hai lực kế để kéo vật lên theo phương thẳng đứng như hình vẽ, rồi so sánh kết quả.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ được giao:
Yêu cầu các nhóm học sinh tiến hành thí nghiệm ( giáo viên theo dõi , điều chỉnh và lưu ý học sinh cách cầm lực kế để đo cho chính xác)
- Các nhóm nhận thiết bị, tiến hành quan sát, thảo luận.
 - Các nhóm thực hiện, làm thí nghiệm , điền kết quả vào bảng 13.1.
Bước 3. Báo cáo kết quả và thảo luận:
-Giáo viên thông báo hết thời gian, và yêu cầu các nhóm báo cáo
- Giáo viên yêu cầu các nhóm nhận xét lẫn nhau, thảo luận.
- Từ kết quả trên yêu cầu học sinh làm câu C1 
- HS báo cáo KQ TN theo nhóm.
Các nhóm khác nhận xét
Bước 4. Đánh giá kết quả:
- Giáo viên đánh giá, góp ý, nhận xét quá trình làm việc các nhóm.
- Đưa ra thống nhất chung.
Khi kéo vật lên theo phương thẳng đứng cần phải dùng lực kéo ít nhất bằng trọng lượng của vật
ND2: Các loại máy cơ đơn giản 
Giới thiệu về các loại maý cơ đơn giản
- Gv: Y/c HS làm C3
- Gv: Trong thực tế để khắc phục những khó khăn đó người ta thường làm thế nào?
Gv giới thiệu về hình ảnh một số loại MCĐG được sử dụng trong thực tế
Y/c HS lấy thêm một số VD về MCĐG sử dụng trong thực tế
- C3: Khi kéo vật lên theo phương thẳng đứng thường gặp những khó khăn như : 
 +Tư thế đứng kéo vật không thuận tiện
 +Cần tập trung nhiều người
- Hs nêu các cách giải quyết trong thực tế.
HS quan sát
HS nêu VD
ND3: Cấu tạo các loại máy cơ đơn giản
Bước 1. Giao nhiệm vụ:
Tìm hiểu về cấu tạo của các loại MCĐG
Giáo viên phân nhóm
- Chuẩn bị 3 bàn thí nghiệm có để 3 loại máy cơ đơn gián, Y/c các nhóm luân phiên đến từng bàn tìm hiểu về cấu tạo của các loại MCĐG.
- Yêu cầu học sinh quan sát và trả lời các câu hỏi:
1. Đâu là ròng rọc? đòn bẩy? Mặt phẳng nghiêng?
2. Nêu cấu tạo các bộ phận của từng máy cơ đơn giản đó?
- Học sinh phân nhóm.
- Các nhóm quan sát và lắng nghe yêu cầu của giáo viên.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ được giao:
Giáo viên yêu cầu các nhóm thực hiện và trả lời các câu hỏi
- Các nhóm nhận thiết bị, tiến hành quan sát, thảo luận.
 - Các nhóm thực hiện, viết câu trả lời ra giấy (hoặc bảng phụ) mà giáo viên yêu cầu
Bước 3. Báo cáo kết quả và thảo luận:
- Giáo viên thông báo hết thời gian, và yêu cầu các nhóm báo cáo
- Giáo viên yêu cầu các nhóm nhận xét lẫn nhau, thảo luận.
- Các nhóm báo cáo.
- Các nhóm nhận xét, thảo luận.
Bước 4. Đánh giá kết quả:
- Giáo viên đánh giá, góp ý, nhận xét quá trình làm việc các nhóm.
- Đưa ra thống nhất chung.
+Về cấu tạo của ròng rọc: Gồm
Ròng rọc có cấu tạo gồm 1 bánh xe có rãnh để vắt dây qua Có 2 loại RR khác nhau
+ Cấu tạo đòn bẩy:
ĐB là thanh rắn có thể quay quanh 1 điểm cố định gọi là điểm tựa O, điểm tác dụng lực F1 là O1, điểm tác dụng lực F2 là O2. 
+ Cấu tạo mặt phẳng nghiêng:
MPN có cấu tạo làm một mặt phẳng được kê có độ nghiêng so với phương nằm ngang trong đó l là chiều dài của mặt phẳng nghiêng, h là độ cao của mặt phẳng nghiêng.
Học sinh quan sát và ghi nội dung vào vở
ND4: Tìm hiểu nguyên lí hoạt động của MCĐG 
Bước 1. Giao nhiệm vụ:
Thực hiện theo phương án dạy học TRẠM
GV chuẩn bị mỗi bàn 1 MCĐG, HS chia nhóm luân phiên tìm hiểu về nguyên lí hoạt động của các loại MCĐG
Hoàn thành phiếu học tập tương ứng ở mỗi trạm 
(Phụ lục)
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ được giao: 
Hs đến các trạm học tập, mỗi trạm thực hiện 20p để hoàn thành phiếu HT
- Các nhóm nhận thiết bị, tiến hành quan sát, thảo luận.
 - Các nhóm thực hiện, viết câu trả lời ra giấy (hoặc bảng phụ) mà giáo viên yêu cầu
Bước 3. Báo cáo kết quả và thảo luận: 
- Giáo viên thông báo hết thời gian, và yêu cầu các nhóm báo cáo
- Giáo viên yêu cầu các nhóm nhận xét lẫn nhau, thảo luận.
Bước 4. Đánh giá kết quả:
- Giáo viên đánh giá, góp ý, nhận xét quá trình làm việc các nhóm.
- Đưa ra thống nhất chung.
Hoạt động 3. Luyện tập 
1. Mục tiêu: HS luyện tập các bài tập ở các mức độ nhận biết, thông hiểu, vận dụng tìm hiểu về cấu tạo và hoạt động của các MCĐG 
2. Nhiệm vụ học tập của học sinh: Ôn tập kiến thức đã học của các bài đã học 
3. Cách thức tiến hành hoạt độn
Nội dung
Hoạt động giáo viên
Hoạt động học sinh
- Hệ thống câu hỏi trong trò chơi:
Câu 1: Dụng cụ nào sau đây là ứng dụng của mặt phẳng nghiêng?
A. Cái kéo      B. Cầu thang gác
C. Bập bênh      D. Cái kìm
Hiển thị đáp án
Cầu thang gác là dụng cụ ứng dụng của mặt phẳng nghiêng ⇒ Đáp án B
Câu 2:  Trong các cách sau, cách nào không làm giảm được độ nghiêng của mặt phẳng nghiêng?
A. Tăng chiều dài của mặt phẳng nghiêng.
B. Giảm chiều dài của mặt phẳng nghiêng.
C. Giảm chiều cao kê của mặt phẳng nghiêng.
D. Tăng chiều dài của mặt phẳng nghiêng đồng thời giảm chiều cao kê mặt phẳng nghiêng.
⇒ Đáp án B
Câu 3: Dùng mặt phẳng nghiêng để đưa vật lên cao có thể
A. làm thay đổi độ lớn và phương của lực kéo.
B. làm giảm trọng lượng của vật.
C. thay đổi phương của trọng lực tác dụng lên vật.
D. chỉ thay đổi phương mà không thay đổi độ lớn của lực kéo.
Đáp án A
Câu 4: Sàn nhà cao hơn mặt đường 50 cm. Để đưa một chiếc xe máy từ mặt đường vào nhà, người ta có thể sử dụng mặt phẳng nghiêng có độ dài và độ cao h nào sau đây?
A.  < 50 cm, h = 50 cm.
B.  = 50 cm, h = 50 cm
C.  > 50 cm, h < 50 cm
D.  > 50 cm, h = 50 cm
Đáp án: D
Câu 5: Câu C5
Đáp án: C
Câu 6: Mặt phẳng nghiêng càng nghiêng ít thì lực cần để kéo v

File đính kèm:

  • docxgiao_an_phat_trien_nang_luc_vat_li_6_theo_cv3280_chuong_trin.docx