Giáo án Ngữ văn Lớp 8 - Tuần 4 - Năm học 2020-2021 - Hoàng Thị Hà

A. Mục tiêu cần đạt.

1. Kiến thức:

- Hiểu được khái niệm đoạn văn, từ ngữ chủ đề, câu chủ đề, quan hệ giữa các câu trong đoạn văn và cách trình bày nội dung đoạn văn.

2. Kĩ năng:

- Nhận biết được từ ngữ chủ đề , câu chủ đề, quan hệ giữa các câu trong một đoạn văn đã cho.

- Hình thành chủ đề, viết các từ ngữ và câu chủ đề, viết các câu liền mạch theo chủ đề và quan hệ nhất định.

3. Thái độ:

- Tích cực vận dụng những kiến thức đã học vào quá trình học tập của mình.

 Định hướng năng lực, phẩm chất hướng tới.

- NL: Tự học, nêu và giải quyết vấn đề và tư duy sáng tạo, sử dụng ngôn ngữ, tạo lập văn bản

- PC: Chăm chỉ

B- Chuẩn bị.

1- Thầy: Hệ thống câu hỏi, ví dụ, phiếu học tập, bảng phụ.

2- Trò: Tìm hiểu bài qua SGK.

C- Tổ chức các hoạt động dạy học.

 

doc 30 trang linhnguyen 20/10/2022 1500
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 8 - Tuần 4 - Năm học 2020-2021 - Hoàng Thị Hà", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn Lớp 8 - Tuần 4 - Năm học 2020-2021 - Hoàng Thị Hà

Giáo án Ngữ văn Lớp 8 - Tuần 4 - Năm học 2020-2021 - Hoàng Thị Hà
lỗi với một con chó như vậy?
- HS suy nghĩ cá nhân và phát biểu
? Tiếp sau những lời kể lể phân trần, lão còn than vãn với ông giáo về số phận. Em hãy tìm những lời đó?
- HS quan sát SGK và chọn ngữ liệu
? Những câu nói ấy bộc lộ tâm trạng gì?
- HS suy nghĩ cá nhân và phát biểu
? Thông qua diễn biến tâm trạng lão Hạc khi bán chó, em thấy lão là người ntn?
- HS suy nghĩ cá nhân và phát biểu
? Trước khi tìm đến cái chết, lão Hạc đã nhờ ông giáo những việc gì?
? Mảnh vườn và món tiền gửi ông giáo có ý nghĩa ntn với lão Hạc? 
- Dự kiến HS: Mảnh vườn là tài sản duy nhất lão có thể dành cho con trai. 30 đồng bạc là món tiền lão dành dụm bằng nhịn ăn, nhịn tiêu. Lão không muốn hàng xóm nghèo phải liên luỵ đến xác già).
? Việc lão Hạc từ chối mọi sự giúp đỡ của người khác gần như là hách dịch và chỉ ăn rau má, sung luộc thể hiện điều gì? 
? Những sự việc này cho thấy lão Hạc là người ntn? 
? Lão đã chọn cho mình cái chết ntn? Vì sao?
( dường như lão có ý muốn tự trừng phạt ghê gớm vì lừa "cậu Vàng")
? Tìm những chi tiết miêu tả cái chết của lão Hạc?
- HS suy nghĩ cá nhân và phát biểu
? Nhận xét cách dùng từ ngữ miêu tả cái chết của lão Hạc? Từ đó nhận xét về cái chết của lão?
? Theo em nguyên nhân nào dẫn đến cái chết của Lão Hạc?
- HS suy nghĩ cá nhân và phát biểu
(GV: Nếu lão Hạc là người tham sống, lão có thể sống thậm chí sống lâu là đằng khác. Nhưng nếu làm như thế nghĩa là ăn vào đồng tiền, vào vốn liếng dành dụm cho con. Lão chọn cái chết để bảo toàn căn nhà, mảnh vườn. Hơn nữa, lão còn lo mình gây phiền hà cho hàng xóm nên mới gửi ông giáo tiền nhờ ma chay cho lão). 
? Cái chết của Lão Hạc góp phần làm rõ hơn điều gì về số phận và tính cách của lão?
? Từ đó em có nhận xét gì về thực trạng XH đương thời?
(HS : XH thực dân nửa PK, cái XH tăm tối đẩy người nông dân đến đường cùng).
? Số phận lão Hạc khiến em liên tưởng đến số phận của nhân vật nào? Vì sao?
(HS thảo luận trình bày) 
? Ông giáo có vai trò gì trong câu chuyện?
? Lúc đầu ông giáo có hiểu lão Hạc không? Thái độ của ông giáo với chuyện bán con chó của lão Hạc ntn?
? Nhận thấy nỗi đau của lão khi bán chó, thái độ của ông giáo ntn?
- HS suy nghĩ cá nhân và phát biểu
? Lời bộc bạch của ông giáo: " Chao ôi! Đối với những người xung quanh ta....ta thương" đã thể hiện cách nhìn nhận đánh giá về con người ntn?
- HS suy nghĩ cá nhân và phát biểu
( GV: Ông giáo không chỉ tỏ ra rất am hiểu vì sao mà vợ ông lại không chịu giúp đỡ lão Hạc nhưng mặt khác lại tỏ ra thông cảm với nỗi khổ tâm của thị. Tg chỉ buồn mà không nỡ giận và còn tự nhắc nhở mình phải cố mà hiểu họ, đồng cảm với họ. Đây chính là quan điểm, cách nhìn nhận đầy nhân ái, giàu cảm thông của nhà văn Nam Cao về ND lao động. Ông đã nêu lên một pp đúng đắn sâu sắc khi đánh giá con người: Tự biết đặt mình vào hoàn cảnh của nhân vật mới có thể hiểu đúng đắn sâu sắc một con người). 
 ? Thế nhưng, khi nghe Binh Tư kể về việc Lão Hạc xin bả chó thì ông giáo có suy nghĩ gì?
(GV: Ông thất vọng trước sự thay đổi cách sống không chịu đựng được: Đói ăn vụng, túng làm càn của một người trong sạch, đầy tự trọng như lão Hạc. Ông buồn thấy vì nghèo đói mà bản năng đã chiến thắng nhân tính con người: "Con người đáng kínhăn ư".
 ? Khi chứng kiến cái chết của Lão Hạc, ông giáo lại có thái độ và suy nghĩ ntn?
(GV: Tâm trạng và suy nghĩ của ông giáo chan chứa một tình thương và lòng nhân ái sâu sắc nhưng cũng âm trầm. Giọng điệu buồn và bi quan. Đây cũng chính là suy nghĩ, cách nhìn nhận của Nam Cao trước cuộc đời.) 
? Hãy nêu những đặc sắc về nghệ thuật của truyện ngắn Lão Hạc  ?
? Hãy nêu nội dung chính của truyện? 
I- Đọc và tìm hiểu chung.
1- Tác giả: (1915-1951). Quê Nam Hà.
- Là nhà văn hiện thực, có những hiểu biết sâu sắc về cuộc sống ở nông thôn.
- Có những truyện ngắn, dài chân thực viết về người nông thôn nghèo đói bị vùi dập, và người trí thức nghèo sống mòn, bế tắc trong xã hội cũ.
- Được truy tặng giải thưởng HCM về VHNT.
2- Tác phẩm:
a- Đọc và tìm hiểu chú thích.
 * Đọc- tóm tắt: 
- Lão Hạc sống cô đơn, nhà nghèo, vợ chết, con trai phẫn chí bỏ đi phu đồn điền cao su.
- Lão nuôi con chó vàng của con trai để lại.
- Bị đói kém và ốm nên số tiền dành dụm đã tiêu hết, lão phải bán chó đi, lão rất ân hận và đau khổ.
- Lão nhờ ông giáo trông hộ mảnh vườn cho con trai, gửi tiền ma chay và lão tự tử bằng bả chó.
 * Tìm hiểu chú thích (SGK).
b- Tìm hiểu chung về văn bản.
 * Xuất xứ: Lão Hạc là một trong những truyện ngắn xuất sắc viết về người nông dân, được đăng báo lần đầu năm 1943.
* Nhân vật: ông giáo, lão Hạc, Binh Tư.
 Nhân vật chính: lão Hạc.
* Bố cục: 2 phần
P1- Từ đầu -> " Hôm sau -> đáng buồn": Những việc làm của Lão Hạc trước khi chết.
P2- Còn lại: Cái chết của lão Hạc.
* Phương thức biểu đạt:
Kết hợp tự sự, trữ tình, lập luận
II- Phân tích
1- Nhân vật Lão Hạc.
a- Tình cảnh lão Hạc:
- Vợ mất sớm.
- Nhà rất nghèo.
- Con trai lão không đủ tiền cưới vợ phẫn chí bỏ đi đồn điền cao su.
- Mình lão Hạc phải sống thui thủi với một con chó mà lão vẫn nựng là " cậu Vàng". Lão làm thuê kiếm ăn.
- Rủi ro liên tục đến với lão:
 + Trận ốm 2 tháng 18 ngày, số tiền dành dụm từ hoa lợi khu vườn hết sạch. Lão yếu hẳn đi những việc nặng không làm được nữa.
 + Làng mất vé sợi, đàn bà rỗi rãi nhiều, việc nhẹ họ làm tranh hết cả.
 + Trận bão làm hoa màu bị phá sạch, giá gạo ngày càng tăng.
à Đó là cuộc sống hết sức khốn khó. Cảnh sống của lão cũng là cảnh sống của người nông dân VN trước CM tháng Tám.
b- Tâm trạng của lão khi bán "cậu Vàng"
* Lão Hạc gọi con chó là Cậu vàng:
- Lão Hạc nghèo sống cô độc, chỉ có con chó làm bạn trong tuổi già cô đơn.
- Đây là kỉ vật của con trai lão trước khi đi đồn điền cao su.
* Lão rất yêu thương con chó:
+ Bắt rận.
+ Tắm táp.
+ Lão ăn gì cũng cho nó ăn theo.
* Lí do bán chó:
 Sau khi bị ốm, tình cảnh túng quẫn, lão nuôi thân không nổi, không muốn tiêu phạm tiền vườn dành dụm cho con.
* Thái độ, tâm trạng khi bán chó: "Lão cố làm ra vui vẻ, ...cười như mếu, mắt ầng ậng nước, mặt đột nhiên co rúm lại, vết nhăn xô lại ép nước mắt chảy, đầu nghẹo, miệng mếu máo...khóc như con nít...hu hu khóc".
à Sử dụng những từ ngữ gợi tả hình ảnh, dáng vẻ, gợi tả âm thanh tiếng khóc
=> Những từ ngữ chi tiết trên, tác giả đã lột tả được sự đau đớn, hối hận, xót xa thương tiếc " cậu vàng" của lão Hạc.
 Tiếng khóc của lão là tiếng khóc ăn năn day dứt vì " già này bằng tuổi đầu rồi mà còn đánh lừa một con chó". Ông lão quá lương thiện ấy cảm thấy lương tâm đau nhói khi thấy trong đôi mắt con chó bất ngờ bị trói có cái gì trách móc.
 Lão Hạc phải là một người có trái tim vô cùng nhân hậu và trong sạch thì mới bị dày vò lương tâm đau đớn đến thế, mới cảm thấy có lỗi với một con chó đến như vậy. 
* Lời than về số phận: " Kiếp con chó là kiếp khổ...kiếp người như kiếp tôi chẳng hạn".
" Kiếp người cũng khổ nốt....cho thật sướng".
-> Những câu nói trên đượm màu triết lí dân gian, dung dị của những người nông dân nghèo khổ những cũng là bao năm tháng trải nghiệm, suy ngẫm về số phận con người qua số phận của bản thân.
 Nó thể hiện nỗi buồn, bất lực sâu sắc của Lão Hạc- người nông dân- trước hiện tại và tương lai mờ mịt vô vọng.
=> Lão Hạc là người nông dân nghèo khổ song có một tấm lòng vô cùng nhân hậu.
c- Cái chết của Lão Hạc.
- Trước khi chết, lão nhờ ông giáo 2 việc:
 + Trông giữ mảnh vườn cho con trai lão.
 + Gửi ông giáo 30 đồng bạc để khi lão chết thì lo liệu ma chay.
à Lão Hạc là người tự trọng, không để người đời thương hại, coi thường.
=> Lão Hạc không chỉ là người cha hết lòng yêu thương con mà còn là một lão nông dân rất giàu lòng tự trọng.
- Lão tự tử bằng bả chó:
 " Lão vật vã, đầu tóc rũ rượi, quần áo xộc xệch, hai mắt lòng sòng sọc, lão tru tréo...nảy lên".
à Tác giả đặc tả cái chết của lão Hạc bằng việc sử dụng liên tiếp những từ tượng hình, tượng thanh-> tạo hình ảnh cụ thể về cái chết dữ dội, thê thảm, thương tâm của lão Hạc. Lão chết trong vật vã, đau đớn ghê gớm.
* Nguyên nhân:
- Do tình cảnh túng quẫn đã đẩy lão Hạc đến với cái chết như một hành động tự giải thoát.
- Cái chết của lão là cái chết tự nguyện xuất phát từ lòng yêu thương con âm thầm và lòng tự trọng đáng kính. 
à Cái chết của lão Hạc có ý nghĩa sâu sắc, nó góp phần bộc lộ rõ số phận nghèo khổ, bế tắc, cùng đường của người nông dân trong XH VN trước CM tháng Tám; cái chết làm rõ hơn tình yêu thương, lòng tự trọng ở người nông dân nghèo khổ.
2- Nhân vật ông giáo
- Ông giáo vừa là người chứng kiến vừa tham gia vào câu chuyện, vừa đóng vai trò dẫn dắt câu chuyện vừa trực tiếp bày tỏ thái độ, tình cảm, bộc lộ tâm trạng của bản thân.
- Lúc đầu : Ông giáo không hiểu lão Hạc nên có phần dửng dưng với chuyện bán con chó của lão. 
- Trước nỗi đau đớn của lão Hạc: 
 + " Muốn ôm choàng lấy lão mà khóc"-> đó là tình xót thương, đồng cảm, sẻ chia của ông với lão.
 + Lời bộc bạch bộc lộ một chiều sâu tâm lí, thấm đượm triết lí nhân sinh của Nam Cao trước cuộc đời của con người. Đó là lòng đồng cảm, xót xa, yêu thương ; là lời đánh giá sự lương thiện đáng kính của lão Hạc.
- Nghe Binh Tư kể về Lão Hạc xin bả chó, nghe câu nói đầy vẻ mỉa mai của Binh Tư: ông giáo càng buồn hơn. 
- Cái chết của lão Hạc khiến ông giáo giật mình nghĩ về cuộc đời :
 " Không. Cuộc đời đáng buồn theo một nghĩa khác".
 + "Cuộc đời chưa hẳn đã đáng buồn" bởi vẫn có những con người cao quý như lão Hạc, bởi không có gì có thể huỷ hoại được nhân phẩm người lương thiện như lão Hạc để ta có quyền hi vọng tin tưởng ở con người.
 + " Nhưng cuộc đời lại đáng buồn theo một nghĩa khác": Con người có nhân cách cao đẹp như lão Hạc mà không được sống. Sao ông lão đáng thương, đáng kính như vậy mà phải chịu cái chết vật vã dữ dội đến vậy?
III- Tổng kết.
1- Nghệ thuật:
- Phương thức TS + MT + nghị luận.
- Cách xây dựng nhân vật sắc sảo, bút pháp khắc hoạ nhân vật tài tình-> nhân vật hiện ra rõ nét, sinh động.
- Nghệ thuật dựng truyện, kể chuyện, bút pháp trần thuật linh hoạt sáng tạo, mới mẻ (GVphân tích), truyện rất mực chân thực thấm đượm cảm xúc trữ tình thể hiện qua giọng kể và những câu cảm thán, qua tâm sự của nhân vật tôi. 
- Kết thúc bất ngờ, độc đáo.
2- Nội dung:
- Kể một cách chân thực, cảm động số phận đau thương của người nông dân trong xã hội cũ.
- Tố cáo, lên án chế độ phong kiến.
- Nêu lên một kinh nghiệm sống: nhân ái, độ lượng.
HĐ 3: Luyện tập (4 phút) 
- Mục tiêu: Khắc sâu kiến thức bài học bằng thông qua việc làm bài tập cụ thể
- PP, KT: Phát vấn
- HT: Cá nhân
- NL: Giải quyết vấn đề 
- PC: chăm chỉ, tự học	
? Những hiểu biết của em về Nam Cao?
? Phân tích tình cảnh lão Hạc trong truyện ngắn cùng tên của nhà văn Nam Cao.
Hoạt động 4: Vận dụng.	
- Mục tiêu: Ứng dụng kiến thức bài học vào việc giải quyết một vấn đề trong thực tiễn.
- PP, KT: phát vấn
- HT: cá nhân
- NL: vận dụng, thực hành
- PC: chăm chỉ, trách nhiệm	
? Hãy viết một đoạn văn 	trình bày cảm nhận của em về tình cảnh lão Hạc trong truyện ngắn cùng tên của nhà văn Nam Cao.
Hoạt động 5: Mở rộng tìm tòi(1 phút).
- Mục tiêu: Giới thiệu thêm một số tư liệu có liên quan đến tiết học để các em về nhà tìm hiểu thêm. Dặn dò học sinh học bài cũ và chuẩn bị bài cho tiết học tiếp theo.
- PP, KT: phát vấn
- HT: cá nhân
- NL: Tìm hiểu tự nhiên và xã hội, công nghệ thông tin, tự học
- PC: chăm chỉ, trách nhiệm
- Tìm đọc những tác phẩm của Nam Cao.
- Học và nắm chắc nội dung và nghệ thuật bài, tập phân tích lại bài.
`- Chuẩn bị bài : “Cô bé bán diêm”
..............................................................................................................
DUYỆT BÀI TUẦN 3
Ngày tháng năm 2020
PHT: Lưu Quang Minh
Ngày soạn:23/9/2020 Ngày dạy:
TUẦN 4
Tiết 13- Tiếng Việt 
 TỪ TƯỢNG HÌNH, TỪ TƯỢNG THANH
A - Mục tiêu cần đạt.
1- Về kiến thức
- Đặc điểm của từ tượng hình, từ tượng thanh.
- Công dụng của từ tượng hình, từ tượng thanh. 
2- Về kĩ năng
 - Nhận biết từ tượng hình, từ tượng thanh và giá trị của chúng trong văn miêu tả.
 - Lựa chọn, sử dụng từ tượng hình, từ tượng thanh để tăng thêm tính hình tượng, tính biểu cảm trong giao tiếp, trong đọc- hiểu và tạo lập VB 
3- Thái độ
- Có ý thức sử dụng từ tượng hình, từ tượng thanh để tăng thêm tính hình tượng, tính biểu cảm trong giao tiếp, trong tạo lập Vb.
à Định hướng về phẩm chất, năng lực.
- PC: Yêu nước, chăm chỉ, trách nhiệm.
- NL: Giải quyết vấn đề và tư duy sáng tạo, hợp tác.
B - Chuẩn bị:
- Thầy : Hệ thống câu hỏi, bảng phụ, phiếu học tập
- Trò : Tìm hiểu bài qua SGK.
C - Tổ chức các hoạt động dạy học:
HĐ 1: Khởi động (5phút)
- Mục tiêu: Ổn định tổ chức, kiểm tra bài soạn của học sinh, tạo tâm thế học tập đầy hứng khởi cho các em trước khi bước vào tìm hiểu nội dung kiến thức mới.
- PP, KT: Nêu vấn đề, động não
- HT: Cá nhân 
- NL: Tự học	
- PC: Chăm chỉ	
a. Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số lớp
b. Kiểm tra bài cũ: 
? Thế nào là trường từ vựng? Những lưu ý riêng về trường từ vựng? Cho ví dụ?
? Làm bài tập 1,4,6.
c. Khởi động vào bài mới
- Quan sát bài thơ: 
 Bước tới Đèo Ngang bóng xế tà
 Cỏ cây chen lá đá chen hoa
 Lom khom dưới núi tiều vài chú
 Lác đác bên sông chợ mấy nhà
 Nhớ nước đau lòng con quốc quốc
 Thương nhà mỏi miệng cái gia gia
 Dừng chân đứng lại trời non nước
 Một mảnh tình riêng ta với ta.
? Hãy tìm những từ ngữ gợi tả hình ảnh, trạng thái của sự vật; những từ mô phỏng âm thanh của con vật trong bài thơ?
- Gv dẫn vào bài mới
HĐ 2: Hình thành kiến thức mới (35 phút)
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
YÊU CẦU CẦN ĐẠT 
- Mục tiêu: Giúp HS nắm được đặc điểm, công dụng của từ tượng hình và từ tượng thanh
- PP, KT: Nêu và giải quyết vấn đề, KT mảnh ghép
- HT: Cá nhân, nhóm..
- NL: Giải quyết vấn đề, giao tiếp, hợp tác
- PC: Chăm chỉ, trách nhiệm
- TG: (22 phút)
- HS đọc các đoạn văn và chú ý các từ in đậm.
 Hoạt động nhóm(10 phút):
- Gv chia lớp thành 4 nhóm, đánh số thứ tự HS1, HS2, HS3, HS4;... HS8. Các nhóm tự cử nhóm trưởng và thư kí.
- GV chuyển giao nhiệm vụ tới HS:
 + Vòng 1: Nhóm chuyên sâu.
 Nhóm 1+ 2: Trong các từ in đậm trên, những từ nào gợi tả hình ảnh, dáng vẻ, trạng thái của sự vật? Tác dụng của những từ ngữ này trong đoạn văn?
 Nhóm 3+ 4: Những từ nào mô phỏng âm thanh của tự nhiên, của con người? Tác dụng của những từ ngữ này trong đoạn văn?
- Các nhóm thảo luận (4 phút).
+ Vòng 2: Nhóm mảnh ghép: ghép các thành viên nhóm 1 với nhóm 3, nhóm 2 với nhóm 4
- Các nhóm chia sẻ kết quả thảo luận(1 phút).
- GV giao nhiệm vụ mới: Những từ in đậm trên hay được sử dụng trong kiểu văn bản nào?
- Các nhóm thảo luận nhiệm vụ mới(2 phút)
- Đại diện nhóm trình bày (3 phút).
- HS nhận xét, GV chốt kiến thức.
- GV dẫn dắt chuyển sang kết luận.
 Các từ gợi tả hình dáng, trạng thái của sự vật gọi là từ tượng hình.
Những từ mô tả âm thanh của tự nhiên, của con người gọi là từ tượng thanh. 
 Hoạt động cá nhân:
? Vậy từ việc tìm hiểu các ví dụ trên, em hãy cho biết thế nào là từ tượng hình, từ tượng thanh?
* Bài tập nhanh: Tìm từ tượng hình, từ tượng thanh, chỉ ra tác dụng của nó:
"Anh Dậu uốn vai, ngáp dài....roi song, tay thước và dây thừng".
 Kĩ thuật tổ chức trò chơi tiếp sức:
 Ai nhanh hơn:
- GV phổ biến luật chơi:
 Có 2 đội, mỗi đội 5 HS. Hai đội lần lượt đứng về hai phía của bảng, lần lượt mỗi em lên bảng viết nhanh những từ tượng thanh, tượng hình mà mình tìm được vào phần bảng của đội mình. Trong 5 phút, đội nào viết được nhiều, viết đúng những từ theo yêu cầu thì sẽ chiến thắng. 
- GV đưa ra hiệu lệnh để các đội thực hiện.
- HS bên dưới cổ vũ.
- Hết giờ HS nhận xét, GV chốt và biểu dương đội có thành tích xuất sắc.
I- Đặc điểm, công dụng.
1- Tìm hiểu ví dụ.
* Các từ gợi tả hình ảnh, dáng vẻ, trạng thái của sự vật: móm mém, vật vã, rũ rượi, xồng xộc, xộc xệch, sòng sọc.
à Tác dụng tái hiện một cách sinh động hình ảnh lão Hạc, một lão nông già nua đang trong tâm trạng ân hận đau khổ vì trót lừa con chó. Đồng thời làm nổi bật cái chết thương tâm của lão.
* Những từ mô tả âm thanh của tự nhiên, của con người: hu hu, ư ử.
à Tác dụng:	
 - hu hu: gợi âm thanh tiếng khóc của lão Hạc khi nghĩ mình đã lừa một con chó.
 - ư ử: gợi tiếng rên của con chó khi nó bị trói.
* Do khả năng tái hiện sinh động, cụ thể mọi sự vật, hiện tượng nên những từ ngữ này thường được dùng trong văn Tự sự, Miêu tả.
2- Kết luận : Ghi nhớ (SGK T49).
Hoạt động 3: Luyện tập, củng cố.
- PP và kĩ thuật: Thảo luận nhóm, nêu vấn đề.
- Hình thức: nhóm, cá nhân.
- Năng lực, phẩm chất: 
 + Hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo.
 + Chăm chỉ.	
- Thời gian: 15'.	
Hoạt động cá nhân:
? Tìm từ tượng hình, từ tượng thanh trong các từ sau. (SGK-49-50).
 Hoạt động nhóm đôi: 
? Phân biệt ý nghĩa của các từ tượng thanh tả tiếng cười: cười ha hả, cười hì hì, cười hô hố, cười hơ hớ.
II- Luyện tập.
Bài 1.
Câu 1: Xoàn soạt: Tượng thanh.
 Rón rén: Tượng hình.
Câu 2: Bịch: Tượng thanh.
Câu 3: Bốp: Tượng thanh.
Câu 4: Lẻo khẻo, chỏng quèo: Tượng hình.
 nham nhảm-> tượng thanh.
Bài 2.GV hướng dẫn HS lên bảng làm.
Bài 3:
- Hả hả: tả tiếng cười to, tỏ ra rất khoái chí.
- Hì hì: cười phát ra đằng mũi, biểu lộ thái độ không đồng tình cũng khoong phản đối.
- Hô hố: cười to và thô lỗ.
- Hơ hớ: cười thoải mái, vui vẻ, không cần che đậy, gìn giữ.
1- Từ nào dưới đây không phải là từ tượng hình?
 	 A – Xôn xao B – Rũ rượi 
 	 C – Xộc xệch. D – Xồng xộc.
2- Thế nào là từ tượng hình, từ tượng thanh? Tác dụng của từ tượng thanh, từ tượng hình?
Hoạt động 4: Vận dụng.
- PP và kĩ thuật: KT nêu vấn đề.
- Hình thức: Cá nhân.
- Định hướng năng lực, phẩm chất:
 + Giải quyết vấn đề và sáng tạo.
 + Chăm chỉ.
- TG: 2 phút	
 Tìm hiểu giá trị miêu tả của các từ tượng hình, tượng thanh trong bài thơ sau: 
 MÙA XUÂN CHÍN
 (Hàn Mặc Tử)
 Trong làn nắng ửng khói mơ tan
 Đôi mái nhà tranh lấm tấm vàng
Sột soạt gió trêu tà áo biếc
 Trên giàn thiên lí bóng xuân sang
 Sóng cỏ xanh tươi gợn tới trời,
Bao cô thôn nữ hát trên đồi;
 - Ngày mai trong đám xuân xanh ấy.
 Có kẻ theo chồng bỏ cuộc chơi.
 Tiếng ca vắt vẻo lưng chừng núi
 Hổn hển như lòi của nước mây
 Thầm thĩ với ai ngồi dưới trúc
 Nghe ra ý vị và thơ ngây.
 Khách xa gặp lúc mùa xuân chín
 Lòng trí bâng khuâng sực nhớ làng :
 - Chị ấy năm nay còn gánh thóc
 Dọc bờ sông trắng nắng chang chang ?
Hoạt động 5: Tìm tòi mở rộng(1’).
- Tìm một bài thơ hoặc đoạn văn trong chương trình hoặc ngoài chương trình có sử dụng Từ tượng hình, tượng thanh. Phân tích tác dụng của việc sử dụng từ tượng hình, tượng thanh
- Làm thành thục các bài tập trong SGK.
- Chuẩn bị : Từ ngữ địa phương và biệt ngữ XH. 
****************************************
Ngày soạn:23/9/2020 Ngày dạy:
Tiết 14, 15 - Tập làm văn: LIÊN KẾT ĐOẠN VĂN TRONG VĂN BẢN
A- Mục tiêu cần đạt.	
1- Về kiến thức:
- Sự liên kết giữa các đoạn văn khiến chúng liền ý, liền mạch. Các phương tiện liên kết đoạn văn.
- Tác dụng của việc liên kết đoạn văn trong quá trình tạo lập VB.
2- Về kĩ năng: 
Nhận biết, sử dụng được các câu, các từ có chức năng, tác dụng liên kết các đoạn trong một VB. 
3- Thái độ: 
Có ý thức sử dụng các phương tiện liên kết các đoạn văn, làm cho chúng liền mạch, liền ý khi tạo lập VB.
à Định hướng về năng lực, phaarm 
- Chăm chỉ, trách nhiệm.
- Hình thành năng lực: Giải quyết vấn đề và tư duy sáng tạo, hợp tác.
B- Chuẩn bị:
- Thầy : Hệ thống câu hỏi, bảng phụ, phiếu học tập
- Trò : Tìm hiểu bài qua SGK.
C- Tổ chức các hoạt động dạy học:
Hoạt động 1: Khởi động.
- Phương pháp và kĩ thuật: Kĩ thuật nghiên cứu tình huống.
- Hình thức: cá nhân.
- Định hướng năng lực: Trình bày 1 phút.
- Thời gian: 5 phút.
* Ổn định tổ chức.	
* Kiểm tra bài cũ: 
? Thế nào là chủ đề của Vb? Tính thống nhất về chủ đề của VB được thể hiện ntn?
	? Nêu chủ đề Vb Trong lòng mẹ?
* Khởi động vào bài mới: 
 ? Khi tạo lập một văn bản, thường thì em quan tâm tới vấn đề gì nhất?
 ( Gọi 2- 3 học sinh. HS tự bộc lộ)
 - Gv dẫn vào bài mới.
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới:	
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
YÊU CẦU CẦN ĐẠT 
- Phương pháp, KT: KT đặt câu hỏi.
- Hình thức: cá nhân
- Định hướng năng lực, phẩm chất:
 + Giải quyết vấn đề và 

File đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_lop_8_tuan_4_nam_hoc_2020_2021_hoang_thi_ha.doc