Giáo án Ngữ văn Lớp 8 theo CV3290 - Tuần 1-5

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Phẩm chất: Biết quan tâm đến người thân, tôn trọng thầy cô; biết nhường nhịn, vị tha; biết yêu mến cảm thông, chia sẻ niềm vui, nỗi buồn, tình yêu thương đối với những người xung quanh cũng như với các nhân vật trong tác phẩm, tôn trọng sự khác biệt về hoàn cảnh, văn hóa, biết tha thứ, độ lượng với người khác

2. Năng lực:

+ Năng lực chung: Tự học, giao tiếp, sáng tạo.

+ Năng lực chuyên biệt: đọc - hiểu văn bản, phân tích chi tiết, hình ảnh, nhận xét nghệ thuật, cảm thụ tác phẩm văn học, liên hệ với việc học tập của bản thân thông qua việc trình bày cảm nhận của cá nhân về kỉ niệm trong ngày đầu tiên đi học.

 Qua bài học, HS biết:

a. Đọc hiểu:

- Nêu được ấn tượng chung về văn bản

- Nhận biết được câu chuyện và tóm tắt một cách ngắn gọn

- Biết đọc diễn cảm VB hồi ức - người kể truyện; liên tưởng đến những kỷ niệm tựu trường của bản thân.

- Chỉ ra và phân tích được những chi tiết, hình ảnh thể hiện nỗi đau của chú bé hồng mồ côi cha, phải sống xa mẹ và tình yêu thương vô bờ của chú đối với người mẹ bất hạnh trong đoạn trích hồi ký Những ngày thơ ấu của Nguyên Hồng.

- Nhận biết được chủ đề của văn bản

- Tâm trạng hồi hộp, cảm giác bỡ ngỡ của nhân vật Tôi ở buổi tựu trường đầu tiên.

- Nhận xét được ngòi bút văn xuôi giàu chất trữ tình man mác của Thanh Tịnh.

b. Viết :

- Viết được một bài văn kể lại một kỉ niệm của bản thân

- Bước đầu biết cách viết một văn bản đảm bảo tính thống nhất về chủ đề

c. Nói và nghe

Kể được một kỉ niệm đáng nhớ của bản thân, thể hiện cảm xúc và suy nghĩ về kỉ niệm đó

 - Nghe và nhận biết được tính hấp dẫn của bài trình bày; chỉ ra được những hạn chế

II. PHƯƠNG TIỆN VÀ HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC

1. Phương tiện dạy học:

 - Máy tính, máy chiếu, bộ loa.

 - Bài soạn

- Sách giáo khoa, sách giáo viên, phiếu học tập

 

doc 334 trang linhnguyen 18/10/2022 2640
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 8 theo CV3290 - Tuần 1-5", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn Lớp 8 theo CV3290 - Tuần 1-5

Giáo án Ngữ văn Lớp 8 theo CV3290 - Tuần 1-5
.............
..
Món ăn.........................
..
Quê hương trong em?
 Kỉ niệm.........................
..
Điều khác...................
..
Hs hoàn thành phiếu, gv nhận xét và chuyển ý vào bài: Quê hương trong trái tim, tiềm thức, trí nhớ của mỗi người là khác nhau, có người yêu giọt sương trên cánh đồng, có người nhớ về cánh diều trên triền đê, có người lại thương nhớ bát canh cua, quả cả muối của nội.... Vậy quê hương trong trí nhớ của nhà văn Ai- ma - tốp một người con của làng Ku - ku -rêu của đất nước Cư- rơ- gư- xtan bên kia bán cầu có gì đặc biệt, cô và các con sẽ cùng nhau tìm hiểu bài học hôm nay
Cách 1:	GV: Đối với mỗi con người Việt Nam, kí ức tuổi thơ thường gắn liền với những cây đa cũ, bến đò xưa, sân đình năm ấy... còn đối với nhân vật hoạ sĩ trong truyện “ Người thầy đầu tiên” của nhà văn Ai- ma- tốp là nhớ tới làng quê. Mỗi lần thăm quê, ông không thể không đến thăm hai cây phong trên đỉnh đồi đầu làng. Vì sao vậy? 
“ Quê hương là gì hở mẹ
 Mà cô giáo dạy phải yêu
Quê hương là gì hở mẹ
Ai đi xa cũng nhớ nhiều.
 ( Quê hương - Đỗ Trung Quân)
 Quê hương là nơi mỗi con người chúng ta được sinh ra và lớn lên. Nơi đó gắn biết bao kỉ niệm thân thương của thời thơ ấu. Tình yêu quê hương là tình cảm trong sáng bền chặt mỗi con người khi đi xa luôn nhớ về quê hương với những hình ảnh quen thuộc như: cây đa bến nước, dòng sông... Còn đối với nhà văn Ai- ma - tốp một người con của làng Ku - ku -rêu của đất nước Cư- rơ- gư- xtan thì điều làm ông khi nhớ và xúc động đặc biệt là hình ảnh hai cây phong. Tại sao lại như vậy, chúng ta cùng tìm hiểu rõ hơn trong bài học hôm nay.
Cách 2: GV phát cho hs một phiếu bt
 HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC (25’)
- Mục tiêu: tìm hiểu tâm trạng của nhân vật “tôi” khi ở giữa sân trường và vào lớp học 
- Phương pháp: PP thảo luận nhóm, PP nghiên cứu tình huống, PP vấn đáp.
- Phương tiện: máy chiếu, phiếu học tập, tư liệu
- Kĩ thuật: KT chia nhóm, KT đặt câu hỏi, KT trình bày một phút, động não,...
Hoạt động nhóm
Cách thức: 4 bước
+ Bước 1: Giao nhiệm vụ
(Thời gian: 5 phút)
Học sinh: cá nhân sử dụng phần nội dung đã chuẩn bị ở nhà để hình thành kiến thức theo yêu cầu giáo viên.
Nội dung:
Tìm hiểu tác giả, tác phẩm, cách đọc.
Tìm hiểu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa văn bản (dùng phiếu học tập).
Phân công: 2 nhóm lớn:
Nhóm 1: Tìm hiểu tác giả, tác phẩm, bố cục, cách đọc “Hai cây phong”.
Tác giả
Tác phẩm
Bố cục
Cách đọc
Nhóm 2: Hình thành kiến thức của văn bản “Hai cây phong”.
Hai mạch kể chuyện xen lồng vào nhau:
Mạch kể thứ nhất
Mạch kể thứ hai
Nhóm 3: Tìm hiểu kiến thức của văn bản “Hai cây phong”
Giới thiệu làng Ku-ku-rêu
Hai cây phong và kí ức tuổi thơ
Hai cây phong và thầy Đuy-sen
+ Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ.
+ Bước 3: Trao đổi thảo luận theo hệ thống câu hỏi GV pho to phát cho HS (phiếu học tập).
+ Bước 4: Giáo viên đánh giá chốt kiến thức, học sinh chỉnh sửa vào phiếu học tập, lưu trong vở ghi.
- Tổ chức luyện tập (Hoạt động cá nhân).
- Trao đổi và nhận xét.
GV chiếu các hình ảnh
Nước cộng hoà Cư- rơ- gơ- xtan:
2. Hai cây phong
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả: 
Ai-ma-tốp (1929-2008) là nhà văn nước Cư-rơ-gư-xtan.
- Tác phẩm: Cây phong non trùm khăn đỏ, Người thầy đầu tiên.
- 2004: Ông được nhận danh hiệu “Giáo sư danh dự” của trường Đại học tổng hợp quốc gia Mat-xcơ-va.
2. Tác phẩm 
- Trích phần đầu truyện vừa “Người thầy đầu tiên”.
- Cây phong là loại cây to, thân cao, mọc ở vùng ôn đới, bắc bán cầu.
3. Kết cấu - bố cục: 
- PTBĐ: Tự sự kết hợp với miêu tả, biểu cảm.
- Bố cục: 4 phần. 
II. Đọc hiểu văn bản
1. Hai mạch kể chuyện xen lồng vào nhau: 
- Mạch kể thứ nhất: xưng tôi - là họa sĩ.
® Bộc lộ cảm xúc riêng về hai cây phong.
- Mạch kể thứ hai: xưng chúng tôi - lũ trẻ ngày trước.
® Cảm xúc chung về hai cây phong.
® Hai mạch kể xen lồng vào nhau. Mạch kể của nhân vật xưng tôi quan trọng hơn.
-> “tôi” nhiều hơn, quan trọng hơn, sử dụng nhiều hơn cảm xúc suy nghĩ của nhân vật.
=> Việc thay đổi ngôi kể làm cho câu chuyện sinh động thân mật đáng tin cậy hơn, Không những là câu chuyện của riêng tôi mà còn là câu chuyện của nhiều người.
2. Giới thiệu làng Ku-ku-rêu
- Trên một cao nguyên, một thảo nguyên rộng lớn và thơ mộng.... với những cảnh sắc nên thơ và hình ảnh ấn tượng về 2 cây phong....
- Giới thiệu trực tiếp qua cảm nhận của nhân vật “tôi” bằng nét vẽ vừa cứng cỏi, vừa mềm mại, thơ mộng, bằng cả niềm tự hào của tôi đối với quê hương.
- Hình ảnh: Như những ngọn hải đăng.
-> NT so sánh: Khẳng định giá trị và niềm tự hào của dân làng Ku- ku- rêu về hai cây phong.
3. Hai cây phong và kí ức tuổi thơ
* Hai cây phong: Có ý nghĩa đặc biệt đối với nhân vật tôi.
...như những ngọn hải đăng đặt trên núi.
-> So sánh có ý nghĩa khẳng định.
-> Thể hiện niềm tự hào kiêu hãnh của tôi và dân làng về 2 cây phong.
-> Thấu hiểu 2 cây phong với suy nghĩ - tình cảm đặc biệt.
- Sử dụng các yếu tố miêu tả.
- BP nghệ thuật nhân hoá, hình ảnh so sánh. 
-> hình ảnh 2 cây phong sống động: vừa dịu dàng thân thương, vừa dẻo dai, dũng mãnh.
=> Thể hiện tố chất hội hoạ và âm nhạc, tâm hồn nghệ sĩ của tác giả.
-> là biểu tượng của quê hương, luôn gắn với tình yêu quê tha thiết. 
*Hai cây phong gắn liền với những kỉ niệm thời thơ ấu
- Tác giả bồi hồi nhớ về kỉ niệm xưa với bạn bè và thầy giáo Đuy-sen. 
- Kỷ niệm của những lần phá tổ chim.
-> Bọn trẻ như những chú chim non ngây thơ ngộ nghĩnh và nghịch ngợm
- NT nhân hoá.
-> Tình cảm yêu quí, gần gũi, thân thuộc như người thân.
Quả đồi có 2 cây phong là nơi hội tụ niềm vui của trẻ thơ.
“ vụt mở ra trước mắt chúng tôi 1 thế giới đẹp đẽ vô ngần của không gian bao la và ánh sáng..”.
-> tất cả tạo nên 1 bức tranh thiên nhiên đầy quyến rũ, bí ẩn vì nó gợi lên những vùng đất, con sông bí ẩn, mà lũ trẻ chưa từng biết đến
“Hai cây phong không chỉ mở rộng tầm mắt mà còn nâng cánh ước mơ cho những em bé làng Ku-ku-rêu hướng tới chân trời xa xôi, tươi sáng.”
4. Hai cây phong và thầy Đuy- sen
- Thầy đã đem 2 cây phong về trồng cùng bé An-tư-nai
- Gửi gắm ở 2 cây phong ước mơ, hi vọng. 
-> những đứa trẻ nghèo khổ...thành người có ích.
- Hai cây phong là nhân chứng cho 1 câu chuyện cảm động về tình cảm thầy trò.
HS thảo luận: TG (5p)
Nhóm bàn (GV định hướng chốt KT)
Khái quát lại những nét đặc sắc về nghệ thuật của văn bản ? Nêu nội dung và ý nghĩa văn bản?
Nghệ thuật
Nội dung- Ý nghĩa
4. Tổng kết 
4.1. Nghệ thuật 
4.2. Nội dung - Ý nghĩa
- HS đọc ghi nhớ trong SGK/151.
4.3. Ghi nhớ: SGK- 151
 HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP (5’)
Mục tiêu: củng cố kiến thức, rèn kĩ năng kỹ năng viết đoạn văn, bồi dưỡng tình cảm yêu thương con người, thầy cô, bè bạn, mái trường.
- Phương pháp: PP vấn đáp.
- Hình thức tổ chức: học theo cá nhân.
- Phương tiện: máy chiếu.
- Kĩ thuật: động não...
II - Luyện tập: 
Hoạt động nhóm (5p)
Nhóm 1, 2: Văn bản hai cây phong bồi đắp cho em những tình cảm nào? 
Nhóm 3, 4: Nếu nhân vật người họa sĩ mang hình bóng của tác giả Ai- ma –tốp thì em hiểu gì về nhà văn?
Nhóm 5, 6: Từ đoạn trích hai cây phong bức thông điệp mà tác giả muốn gửi tới bạn đọc điều gì?
- Hai cây phong nhắc nhở ta đừng quên quá khứ tuổi thơ, đừng bao giờ quên công ơn và tình cảm về người thầy giáo đầu tiên của cuộc đời.
- Đọc diễn cảm 1 đoạn văn theo ngôi kể nhân vật Tôi.
* Tích hợp kiến thức liên môn Âm nhạc.
Yêu cầu cả lớp hát tập thể bài “Người thầy”.
 HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG 
- Mục tiêu: vận dụng kiến thức đã học để giải quyết tình huống thực tiễn.
- Phương pháp: chơi trò chơi.
- Hình thức tổ chức: cho các nhóm thi.
- Phương tiện: máy chiếu.
- Kĩ thuật: hợp tác...
? Tìm những biện pháp tu từ được sử dụng trong văn bản “Hai cây phong”, nêu tác dụng của chúng?
- Các phép tu từ chủ yếu là so sánh và nhân hóa được sử dụng rất nhiều trong bài.
- Đây là bài văn kể chuyên xen lẫn miêu tả và biểu cảm, do vậy tác dụng của các phép tu từ ở đây giúp mạch văn trôi chảy, sự vật, sự việc được tái hiện một cách sinh động, hấp dẫn. (Từ gợi ý này HS phân tích một số VD cụ thể)
?Viết đoạn văn trình bày cảm nhận về một chi tiết đặc sắc trong văn bản
 HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI – MỞ RỘNG (2’)
- Mục tiêu: mở rộng kiến thức đã học.
- Phương pháp: thuyết trình.
- Phương tiện: máy chiếu, tranh ảnh minh họa.
- Kĩ thuật: trình bày một phút, động não.
?Tìm đọc truyện"Người thầy đầu tiên của Ai-ma-tốp và kể lại chi tiết miêu tả, hành động, lời nói thế hiện tình cảm của thầy Đuy-sen với cô bé An-tư-nai
?Em có suy nghĩ như thế nào về việc có một bạn học sinh để quần mặc ở nhà lên trên bàn thầy giáo, sau đó thầy bỏ vào sọt rác. Phụ huynh của bạn này đã lên trường lăng mạ thầy giáo
Bước 4. Hướng dẫn về nhà ( )
* Đối với bài cũ
- Đọc lại toàn bộ truyện Người thầy đầu tiên
- Thuộc ghi nhớ - hoàn thành bài tập 
- Cảm nhận của em sau khi học văn bản "Hai cây phong" 
 * Đối với bài mới 
+ Chuẩn bị cho bài viết số 2 (Văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm)
+ Nghiên cứu và chuẩn bị các đề bài SGK/Tr.103.
*Chuẩn bị bài: Nói quá
- Hiểu được khái niệm nói quá.
- Nắm được phạm vi sử dụng của biện pháp tu từ nói quá
- Nắm được tác dụng của biện pháp tu từ nói quá.
Ngày soạn:
Tiết: 38,39
KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ	
I. Mục tiêu
1. Kiến thức
- Kiểm tra việc nắm lí thuyết và kiểu bài văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm của học sinh.
- Củng cố kiến thức về văn học kiến thức văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm (tập làm văn).
2. Kĩ năng
- Thu thập thông tin để đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng; đặc biệt là kĩ năng về kiểu bài tự sự (kết hợp với yếu tố miêu tả và biểu cảm).
- Khảo sát, bao quát một số kiến thức, kĩ năng trong chương trình Ngữ văn 8 theo tích hợp Văn học, Tiếng Việt và Tập làm văn với mục đích đánh giá năng lực đọc - hiểu và tạo lập văn bản của học sinh.
 3. Định hướng phát triển năng lực	
- Năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo, tự quản bản thân.
- Năng lực tìm kiếm và xử lí thông tin, quản lí thời gian
4. Thái độ
 Giáo dục ý thức tự giác trong học tập và tình cảm qua cảm nhận của người viết.
II. Hình thức ra đề
- Hình thức: tự luận.
- Cách tổ chức kiểm tra: HS làm bài kiểm tra tại lớp.
- Thời gian: làm ở nhà.
III. Thiết lập ma trận đề (Có tệp đính kèm)
- Liệt kê chuẩn kiến thức, kỹ năng của kiểu bài biểu cảm.
- Thiết lập ma trận đề.
- Xác định khung ma trận. (Trưởng nhóm ra)
IV. Tiến trình bài dạy
1. Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số.
Ngày giảng
Lớp
Sĩ số
8A1
8A2
2. Phát đề cho học sinh
(Đề+ đáp án+ biểu điểm nộp lưu tổ chuyên môn)
3. Kỹ năng làm bài
- GV: Yêu cầu HS thực hiện làm bài đúng về nội dung đẹp, khoa học về hình thức
* Trả lời tốt phần lý thuyết
* Viết đúng quy trình một bài văn
 - Đọc kĩ đề làm bài đúng yêu cầu 4 bước:
- Tìm hiểu đề, tìm ý (định hướng văn bản)
- Lập dàn ý.
- Viết văn bản tự sự.
- Đọc lại bài viết và sửa chữa
4. Hướng dẫn học bài và chuẩn bị bài mới (1’)
* Đối với bài cũ
- GV thu bài, nhận xét ý thức viết bài của HS trong giờ.
- Nhắc lại cách viết bài văn tự sự.
* Đối với bài mới
 Chuẩn bị: Nói quá.
+ Đọc các phần nội dung bài học.
+ Các bài tập trong vở, trong SGK.
Ngày soạn: 
Tiết theo PPCT: 40
NÓI QUÁ
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Kiến thức:
- Hiểu thế nào là nói quá, nói giảm nói tránh.
- Biết cách sử dụng biện pháp nói quá trong những tình huống nói và viết cụ thể.
2. Kỹ năng:
- Vận dụng hiểu biết về phép nói quá trong đọc - hiểu văn bản.
- Sử dụng nói quá đúng nơi đúng chỗ
3. Thái độ:
- Giáo dục đạo đức: Biết yêu tiếng Việt, trân trọng và giữ gìn tiếng mẹ đẻ, phê phán những lời nói khoác, nói sai sự thật.
4. Định hướng phát triển năng lực:
* Năng lực chung:
- Năng lực tự học: học sinh soạn bài, tìm hiểu qua tư liệu tham khảo để khám phá kiến thức trước khi lên lớp và theo yêu cầu chuẩn bị của giáo viên, tự hoàn thành các bài tập hoặc các nhiệm vụ của nhóm và giáo viên.
- Năng lực giải quyết vấn đề: có suy nghĩ và tìm ra các phương án giải quyết vấn đề khi vận dụng các kiến thức về từ vựng vào làm bài tập.
- Năng lực sáng tạo: được trau dồi trong quá trình tự học, hoạt động nhóm, khi giải quyết các tình huống và đưa ra các phương án mới, hiệu quả.
- Năng lực giao tiếp: năng lực giao tiếp trong chủ đề “các biện pháp tu từ” cần được chú trọng vì đây là cơ hội để các em hoàn thiện vốn hiểu biết của bản thân về các biện pháp tu từ. Năng lực này được vận dụng linh hoạt khi các em trao đổi tích cực với giáo viên, với bạn học.
- Năng lực hợp tác: Năng lực này thể hiện chủ yếu trong bước chuyển giao nhiệm vụ học tập của giáo viên.
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ : Việc sử dụng vốn từ vựng trong giao tiếp cũng như trong viết bài, đoạn văn, câu văn giúp cho năng lực này phát triển. Thường thì năng lực này được thể hiện trong khi sử dụng kĩ thuật trình bày một phút, hoạt động nhóm.
- Sử dụng công nghệ thông tin: thu thập kiến thức xã hội có liên quan; 
* Năng lực chuyên biệt:
- Năng lực viết, phân tích, đánh giá, làm việc độc lập, chủ động.
B. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
- Giáo viên:
 + Nghiên cứu SGK, SBT, SGV, chuẩn kiến thức kĩ năng, tư liệu tham khảo.
 + Chuẩn bị kế hoạch dạy học, thiết bị, phương tiện dạy học (phiếu học tập....)
- Học sinh:
+ Đọc kĩ SGK, tài liệu liên quan.
+ Soạn bài theo hệ thống câu hỏi SGK.
C. PHƯƠNG PHÁP
- Phương pháp thuyết trình, đàm thoại, luyện tập, dạy học nhóm, giải quyết vấn đề, dạy học theo tình huống...
- Kĩ thuật giao nhiệm vụ, hỏi và trả lời, động não, “trình bày một phút”, tóm tắt tài liệu...
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Bước 1. Ổn định lớp
- Kiểm tra vệ sinh, nề nếp:.
- Kiểm tra sĩ số học sinh: 
Ngày giảng
Lớp
Sĩ số (vắng)
 8A1
 8A2
Bước 2. Kiểm tra bài cũ
Bước 3. Bài mới:
HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG:
- Mục tiêu: 
+ Huy động các kiến thức đã có về các biện pháp tu từ đã học
+ HS tiếp cận nội dung bài học, tạo hứng thú cho HS.
- Phương pháp/kĩ thuật: PP vấn đáp, KTgiao nhiệm vụ, hoàn thành nhiệm vụ, trình bày một phút
- Thời gian: 7 phút
? Bằng sự ghi nhớ của mình hãy nhắc lại các biện pháp tu từ mà em đã học.
- So sánh; nhân hoá; ẩn dụ ; hoán dụ; điệp ngữ; chơi chữ; liệt kê. 
*GV cho h/s nghe lời hát ngọt ngào, êm ái trong bài: Trên quê hương quan họ của nhạc sĩ Phó Đức Phương.
? Trên quê hương quan họ, một làn nắng cũng mang điệu dân ca. Qua lời hát ấy, ta cảm nhận được chất quan họ đã thấm đẫm cả vào sự vật nơi đây...đó là bởi nhạc sĩ đã sử dụng thành công phép tu từ NT nào?
- nói quá-> chúng ta cùng tìm hiểu trong bài học ngày hôm nay
HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
- Mục tiêu: HS tham gia phân tích ngữ liệu để hiểu thế nào là nói quá, nói giảm nói tránh tác dụng và phạm vi sử dụng của 2 biện pháp tu từ trên.
- Phương pháp: PP thảo luận nhóm, PP nghiên cứu tình huống, PP vấn đáp.
- Phương tiện: máy chiếu, tư liệu.
- Kĩ thuật: KT chia nhóm, KT đặt câu hỏi, KT trình bày một phút, động não,...
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
GV hướng dẫn HS tìm hiểu nói quá và tác dụng của nói quá
I. Nói quá và tác dụng của nói quá
GV chiếu ngữ liệu – HS đọc 
1. Phân tích ngữ liệu: SGK/101
?Mức độ cách nói trong các ví dụ trên như thế nào so với sự thật? 
- Nói quá sự thật
? Dựa vào hiểu biết của em về quy luật của tự nhiên và thực tế cuộc sống em hãy giải thích các sự việc trên?
Hs trả lời
?Thực chất của cách nói trên muốn nhấn mạnh điều gì? (S4)
*Ví dụ:
- chưa nằm đã sáng 
- chưa cười đã tối 
-> Phóng đại về tính chất của hiện tượng thời tiết 
-> Nhấn mạnh tính chất của thời tiết: đêm tháng năm và ngày tháng mười rất ngắn.
?Cách nói như trên nhàm mục đích gì?
=> tăng sức biểu cảm, khơi gợi cảm xúc nơi người đọc.
- thánh thót như mưa
-> Phóng đại về mức độ của sự việc
-> Nhấn mạnh sự lao động vất vả cực nhọc của người nông dân
=> Nói quá
?Em hiểu thế nào là nói quá? (S5)
?Như vậy nói quá có tác dụng gì?
*Tác dụng: Nhằm nhấn mạnh, gây ấn tượng tăng sức biểu cảm.
?Hãy so sánh 2 cách diễn đạt trên, cách nào hay hơn và gây ấn tượng với người đọc hơn? (S6)
- Đọc ghi nhớ SGK/102
2. Ghi nhớ: SGK/102
Cho HS làm bài tập nhanh (S7)
Chỉ ra biện pháp nói quá nêu tác dụng của biện pháp tu từ nói quá trong các câu sau:
- Bàn tay ta làm nên tất 
Có sức người sỏi đá cũng thành cơm.
 (Hoàng Trung Thông – Bài ca vỡ đất) 
->Nhấn mạnh vai trò, niềm tin vào sức lao động của con người. 
 - Anh cứ yên tâm, vết thương chỉ sướt da thôi.Từ giờ đến sáng mai em có thể lên đến tận trời được.
 (Nguyễn Minh Châu – Mảnh trăng cuối rừng)
-> Vết thương nhẹ không đáng lo, có thể làm bất cứ việc gì.
- Cái cụ bá thét ra lửa ấy lại xử nhũn mời hắn vào nhà xơi nước. (Nam Cao – Chí Phèo)
->Cụ bá hung dữ, nhiều quyền lực. 
 Lấy 1 vài ví dụ có sử dụng nói quá :
Làm trai cho đáng lên trai
Khom lưng, chống gối gánh hai hạt vừng.
Con đi trăm núi ngàn khe
Không bằng muôn nỗi tái tê lòng bầm.
Thuận vợ, thuận chồng tát biển Đông cũng cạn
- HS hoạt động cá nhân
?Nói quá còn có những tên gọi nào khác?
- GV: Nhận xét chốt kiến thức: Nói quá còn có tên gọi khác là khoa trương, ngoa dụ, thậm xưng, phóng đại, cường điệu. Để nhận ra biện pháp nói quá cần đối chiếu nội dung lời nói với thực tế. Phải nắm được cái ý nghĩa hàm ẩn của lời nói (tức là hiểu theo nghĩa bóng chứ không hiểu theo nghĩa đen).
Lưu ý HS sử dụng phép nói quá 
*Các trường hợp dùng nói quá 
?Các trường hợp nào sử dụng nói quá? HS nêu
GV: Vì nói quá nhằm nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm nên trong khẩu ngữ, trong thành ngữ, tục ngữ, ca dao, thơ văn người ta hay sử dụng nói quá.
- Trong khẩu ngữ: buồn nẫu ruột, mệt đứt hơi, đói rã họng, lo sốt vó, nở từng khúc ruột.
+ Lời khen của cô giáo làm nó nở từng khúc ruột (muốn nói là rất vui, phấn khởi)
+ Con đi trăm núi ngà khe
Không bằng muôn nỗi tái tê lòng bầm.
- Trong thơ văn
+ Trên quê hương quan họ, một làn nắng cũng mang điệu dân ca (ý muốn nói thiên nhiên, cảnh vật cũng ảnh hưởng, mang đậm bản sắc, đặc trưng của vùng Kinh Bắc).
- Trong thành ngữ: ăn như rồng cuốn, nói như rồng leo,làm như mèo mửa...
*Lưu ý:
- Sử dụng nói quá
* Các trường hợp không sử dụng nói quá
Cho HS đọc truyện ‘Quả bí khổng lồ’ 
? Có ý kiến cho rằng hai nhân vật trong câu chuyện trên đã sử dụng biện pháp nói quá? Theo em ý kiến đó có đúng không? Vì sao?
- HS tự do bày tỏ quan điểm, nhận xét ý kiến của nhau.
- GV đưa đáp án: Không đúng. Tạo ra tiếng cười hoặc sự chê bai những kẻ khoác lác làm gì có quả bí to bằng cái nhà.
Hoạt động nhóm
Cách thức: 4 bước
+ Bước 1: Giao nhiệm vụ 
? Qua việc tìm hiểu các ví dụ ở mục I và câu chuyện “Quả bí khổng lồ”, em hãy cho biết điểm giống và khác nhau giữa nói quá và nói khoác? (S14)
(Thời gian: 5 phút
 Học sinh: cá nhân sử dụng phiếu học tập hoạt động theo nhóm bàn.
Nội dung: điền vào bảng hai cột
Phân công: Bàn ...)
+ Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
+ Bước 3: Trao đổi thảo luận
+ Bước 4: Đánh giá chốt kiến thức
Nói quá
Nói khoác
Giống nhau
Cùng là nói phóng đại quy mô, mức độ, tính chất của sự vật, hiện tượng.
Khác nhau
nhằm nhấn mạnh và tăng sức biểu cảm, tạo độ tin cậy cao.
(tác động tích cực)
làm cho người nghe tin vào điều không có thực, tạo ra sự khôi hài hoặc chế nhạo
(tác động tiêu cực)
- Phân biệt nói quá với nói khoác
 HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP (15’)
- Mục tiêu: củng cố kiến thức
- Phương pháp: PP vấn đáp.
- Hình thức tổ chức: thảo luận nhóm.
- Phương tiện: máy chiếu.
- Kĩ thuật: động não...
Đọc và xác định yêu cầu của bài tập 2
Hoạt động cá nhân: Hs trả lời miệng yêu cầu bài tập
II. Luyện tập:
Bài tập 2
Đọc và xác định yêu cầu của bài tập 3
- Đặt câu với các thành ngữ nói quá.
Thi đua giữa các nhóm, đặt câu vào bảng nhóm.
Bài tập 3
Tổ chức cho HS chơi trò chơi nhìn hình đoán chữ (thành ngữ so sánh dùng biện pháp nói quá) (18, 19, 20, 21, 22, 23)
- 1 trọng tài
- 3 tổ cử 3 đại diện chơi
- đội nào giơ tay trước được trả lời
- HS nhìn hình trả lời
- tìm ra người thắng cuộc
- bốc thăm lấy thưởng
Bài tập 4
Khỏe như voi
Đen như cột nhà cháy
Chậm như rùa
Gầy như que củi
Ăn như mèo
Viết một đoạn văn (từ 5 đến 7 câu) về chủ đề tự chọn trong đó có sử dụng biện pháp tu từ nói quá.
- Hoạt động cá nhân viết đoạn văn vào giấy nháp.
- GV chiếu cho HS xem hướng dẫn chấm:
+ 

File đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_lop_8_theo_cv3290_tuan_1_5.doc