Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Tiết 65+66: Ôn tập học kì 1 - Năm học 2020-2021
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức:
- Ôn tập lại các kiến thức đã học trong học kì I
2. Về năng lực:
a. Năng lực chung
- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác.
b. Năng lực riêng biệt
- So sánh được các bài trong cùng chủ đề
- Nêu ra được bài học và cách ứng xử cá nhân sau khi học xong các văn bản và bài đã học.
- Nhận biết được thể loại truyền thuyết, truyện cổ tích, thể thơ lục bát, truyện đồng thoại, hồi kí
- Nhận biết được từ loại tiếng Việt phân theo cấu tạo, mở rộng thành phần câu, biện pháp tu từ Ẩn dụ, Hoán dụ và tác dụng của chúng;
- Viết được bài văn kể lại một truyện cổ tích, kể lại một trải nghiệm của bản thân, viết được bài văn tả cảnh sinh hoạt.
3. Về phẩm chất
- Yêu nước, nhân ái, yêu thiên nhiên, sống chan hòa với thiên nhiên.
- Trách nhiệm: Giữ gìn, bảo vệ thiên nhiên; chăm chỉ học tập
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Tiết 65+66: Ôn tập học kì 1 - Năm học 2020-2021
Ngày soạn: 20/12/2021 Ngày dạy: Tiết 65, 66: ÔN TẬP HỌC KÌ I I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức: - Ôn tập lại các kiến thức đã học trong học kì I 2. Về năng lực: a. Năng lực chung - Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác... b. Năng lực riêng biệt - So sánh được các bài trong cùng chủ đề - Nêu ra được bài học và cách ứng xử cá nhân sau khi học xong các văn bản và bài đã học. - Nhận biết được thể loại truyền thuyết, truyện cổ tích, thể thơ lục bát, truyện đồng thoại, hồi kí - Nhận biết được từ loại tiếng Việt phân theo cấu tạo, mở rộng thành phần câu, biện pháp tu từ Ẩn dụ, Hoán dụ và tác dụng của chúng; - Viết được bài văn kể lại một truyện cổ tích, kể lại một trải nghiệm của bản thân, viết được bài văn tả cảnh sinh hoạt. 3. Về phẩm chất - Yêu nước, nhân ái, yêu thiên nhiên, sống chan hòa với thiên nhiên. - Trách nhiệm: Giữ gìn, bảo vệ thiên nhiên; chăm chỉ học tập II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU - KHBD, SGK, SGV, SBT - Máy tính, máy chiếu, bảng phụ, Bút dạ, Giấy A0, III. HÌNH THỨC TỔ CHỨC, PHƯƠNG PHÁP KĨ THUẬT Hình thức: Cá nhân, cả lớp Phương pháp: Nêu giải quyết vấn đề, vấn đáp Kĩ thuật: động não, giao nhiệm vụ, đặt câu hỏi IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU a) Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ hoc tâp của mình. HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học. b) Nội dung: Gv tổ chức để học sinh chia sẻ sản phẩm của mình đã được giao ở tiết Tri thức Ngữ văn c) Sản phẩm: Câu trả lời bằng ngôn ngữ nói của HS d) Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - Gv chuyển giao nhiệm vụ: Giáo viên trưng bày sản phẩm của học sinh và yêu cầu học sinh chia sẻ về cách làm cũng như bài học rút ra được từ trải nghiệm - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ - HS quan sát, lắng nghe và trả lời - GV quan sát, hỗ trợ Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - Gv tổ chức hoạt đông - HS báo cáo kết quả, nhận xét, bổ sung Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - Gv nhận xét, dẫn dắt vào bài - Học sinh trưng bày sản phẩm và thuyết trình về sản phẩm - Chia sẻ được suy nghĩa của cá nhân B. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a. Mục tiêu: - So sánh được các bài trong cùng chủ đề - Nêu ra được bài học và cách ứng xử cá nhân sau khi học xong các văn bản và bài đã học. - Nhận biết được thể loại truyền thuyết, truyện cổ tích, thể thơ lục bát, truyện đồng thoại, hồi kí - Nhận biết được từ loại tiếng Việt phân theo cấu tạo, mở rộng thành phần câu, biện pháp tu từ Ẩn dụ, Hoán dụ và tác dụng của chúng; - Viết được bài văn kể lại một truyện cổ tích, kể lại một trải nghiệm của bản thân, viết được bài văn tả cảnh sinh hoạt. - Yêu nước, nhân ái, yêu thiên nhiên, sống chan hòa với thiên nhiên. - Trách nhiệm: Giữ gìn, bảo vệ thiên nhiên; chăm chỉ học tập b. Nội dung: Sử dụng sgk, kiến thức đã học để hoàn thành bài tập. c. Sản phẩm học tập: Kết quả của HS. Câu 1 (trang 131 SGK Ngữ văn 6 tập 1) Nêu những điểm giống và khác nhau giữa truyền thuyết và truyện cổ tích theo bảng dưới đây: Câu 2 Câu 2 (trang 131 SGK Ngữ văn 6 tập 1) Dựa vào đặc điểm của thể thơ lục bát (thanh điệu, cách hiệp vần) hãy sắp xếp các tiếng trong, không, về vào những chỗ trống trong câu ca dao: Cần Thơ gạo trắng nước Ai đi đến đó lòng muốn (Ca dao) Phương pháp giải: Nhớ lại kiến thức về thơ lục bát. Lời giải chi tiết: Cần Thơ gạo trắng nước trong Ai đi đến đó lòng không muốn về (Ca dao) Câu 3 Câu 3 (trang 131 SGK Ngữ văn 6 tập 1) Truyện đồng thoại có những đặc điểm gì? Phương pháp giải: Nhớ lại kiến thức về truyền thuyết và cổ tích. Lời giải chi tiết: Đặc điểm truyện đồng thoại: - Là thể loại văn học dành cho thiếu nhi - Nhân vật truyện đồng thoại thường là loài vật hoặc đồ vật được nhân hoá. - Chúng vừa phản ánh đặc điểm sinh hoạt của loài vật vừa thể hiện đặc điểm của con người. Câu 4 Câu 4 (trang 135 SGK Ngữ văn 6 tập 1) Đặc điểm nào sau đây không phải là đặc điểm của thể loại hồi kí? a. Kể lại những sự việc mà người viết tham dự hoặc chứng kiến. b. Sự việc thường được kể theo trình tự thời gian. c. Cốt truyện thường xoay quanh công trạng, kì tích của nhân vật mà cộng đồng ca tụng, tôn thờ. d. Người kể chuyện ngôi thứ nhất trong văn bản thường là hình ảnh của tác giả. Phương pháp giải: Nhớ lại kiến thức về thể loại hồi ký. Lời giải chi tiết: Đặc điểm c không phải là đặc điểm của thể loại hồi kí. Câu 5 Câu 5 (trang 131 SGK Ngữ văn 6 tập 1) Hoàn thành sơ đồ theo mẫu sau để tóm tắt nội dung và ý nghĩa của từng bước quy trình viết: Phương pháp giải: Nhớ lại các bước để viết bài văn. Lời giải chi tiết: Quy trình viết Bước 1: Chuẩn bị trước khi viết - Nội dung: xác định đề tài, thu thập tư liệu - Ý nghĩa: xác định đúng yêu cầu, mục đích của đề và chuẩn bị tư liệu cho bài viết. Bước 2: Tìm ý, lập dàn ý - Nội dung: tìm ý, ghi lại ý tưởng, nên miêu tả theo trình tự nào, lập dàn ý theo bố cụ ba phần - Ý nghĩa: xác định được nội dung và bố cụ bài văn cần viết. Bước 3: Viết bài - Nội dung: Lần lượt viết theo bố cục ba phần, thân bài nên viết thành hai hoặc ba đoạn văn. - Ý nghĩa: chú ý được cách trình bày khoa học và nội dung đầy đủ. Bước 4: Xem lại, chỉnh sửa và rút kinh nghiệm Câu 6 Câu 6 (trang 132 SGK Ngữ văn 6 tập 1) Ghép những thông tin yêu cầu đối với bài văn tả cảnh sinh hoạt (cột A) với tác dụng của nó (cột B): Phương pháp giải: Nhớ lại cách làm bài văn tả cảnh sinh hoạt. Lời giải chi tiết: 1 – a: Giới thiệu thời gian và địa điểm diễn ra cảnh sinh hoạt: Giúp cho cảnh sinh hoạt trở nên xác định hơn. 2 – e: Tả lại cảnh sinh hoạt theo trình tự hợp lí (Từ xa đến gần, từ diện đến điểm): Giúp người đọc có cái nhìn bao quát vừa cụ thể. 3 – d: Thể hiện hoạt động của con người trong không gian, thời gian cụ thể: Giúp người đọc theo dõi hoạt động được miêu tả dễ dàng hơn. 4 – d: Gợi tả quang cảnh, không khí chung và những chi tiết tiêu biểu của bức tranh sinh hoạt: Giúp người đọc theo dõi hoạt động được miêu tả dễ dàng hơn. 5 – c: Sử dụng phù hợp các từ ngữ chỉ đặc điểm, tính chất, hoạt động: Giúp người đọc hình dung rõ hơn về hoạt động. 6 – b: Trình bày suy nghĩ, cảm nhận của người viết: Giúp bài viết gần gũi, gợi được sự đồng cảm ở người đọc. Câu 7 Câu 7 (trang 132 SGK Ngữ văn 6 tập 1) Trong bảng sau những đặc điểm nào thuộc về nội dung, đặc điểm nào thuộc về hình thức của đoạn văn ghi lại cảm xúc về một bài thơ lục bát (kẻ vào vở): Phương pháp giải: Nhớ lại kiến thức về đoạn văn ghi lại cảm xúc về bài thơ. Lời giải chi tiết: Câu 8 Câu 8 (trang 133 SGK Ngữ văn 6 tập 1) Dùng mẫu sơ đồ sau để chỉ ra điểm giống nhau và khác nhau giữa kiểu bài kể lại một truyện cổ tích với kiểu bài kể lại một trải nghiệm của bản thân: - Kiểu bài kể lại một truyện cổ tích - Kiểu bài kể lại một trải nghiệm của bản thân Phương pháp giải: Nhớ lại kiến thức về hai kiểu bài này và so sánh giữa chúng. Lời giải chi tiết: - Giống nhau: + Hai dạng bài này đều trình bày lại các sự việc theo trình tự hợp lí. + Bài văn đảm bảo bố cục 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài - Khác nhau: + Kiểu bài kể lại truyện cổ tích: người kể dùng ngôi thứ ba, trong truyện kể được các sự việc quan trọng, đặc biệt là yếu tố hoang đường, kì ảo. + Kiểu bài kể lại trải nghiệm bản thân: người kể dùng ngôi thứ nhất để kể, nêu ý nghĩa của trải nghiệm đối với bản thân. Kết hợp giữa kể và tả. Câu 9 Câu 9 (trang 133 SGK Ngữ văn 6 tập 1) Vì sao trước khi nói hoặc trình bày một vấn đề, ta cần trả lời những câu hỏi: - Người nghe là ai? - Mục đích nói là gì? - Nội dung nói là gì? - Thời gian nói bao lâu? - Vấn đề sẽ được trình bày ở đâu? Phương pháp giải: Nhớ lại kiến thức về các bước nói và tác dụng để trả lời câu hỏi này. Lời giải chi tiết: Trước khi nói hoặc trình bày một vấn đề, ta cần xác định người nghe, mục đích nói, nội dung nói, thời gian, địa điểm nói vì khi trả lời được các câu hỏi trên sẽ giúp chúng ta định hướng nội dung bài viết, cách viết, cách nói, tăng hiệu quả giao tiếp. Câu 10 Câu 10 (trang 134 SGK Ngữ văn 6 tập 1) Em hãy hoàn thành sơ đồ sau (kẻ vào vở): Phương pháp giải: Nhớ lại kiến thức về từ và cấu tạo từ để hoàn thiện sơ đồ. Lời giải chi tiết: - Từ đơn: là từ gồm một tiếng + Đặc điểm cấu tạo: chỉ gồm 1 tiếng + Ví dụ: con, cây, lá, quả, những, chàng, không. - Từ phức: là từ gồm hai tiếng trở lên + Đặc điểm cấu tạo: từ gồm hai tiếng trở lên + Ví dụ: cậu bé, chàng trai... - Từ ghép: là từ được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa. + Đặc điểm cấu tạo: từ có hai tiếng trở lên ghép lại với nhau có nghĩa + Ví dụ: quần áo, cây cối, nhà cửa - Từ láy: là từ có quan hệ láy âm giữa các tiếng + Đặc điểm cấu tạo: từ có quan hệ láy âm, trong từ ghép. Trong từ láy, có thể chỉ có một từ có nghĩa, từ còn lại không có nghĩa hoặc cả hai từ đều không có nghĩa khi tách ra đứng riêng một mình. + Ví dụ: hăng hái, chăm chỉ, mạnh mẽ Câu 11 Câu 11 (trang 134 SGK Ngữ văn 6 tập 1) Đọc đoạn văn sau và thực hiện yêu cầu: Cái chàng Dế Choắt, người gầy gò và dài lêu nghêu như một gã nghiện thuốc phiện. Ðã thanh niên rồi mà cánh chỉ ngắn ngủn đến giữa lưng, hở cả hai mạng sườn như người cởi trần mặc áo gi-lê. Ðôi càng bè bè, nặng nề trông đến xấu. Râu ria gì mà cụt có một mẩu, mà mặt mũi lúc nào cũng ngẩn ngẩn ngơ ngơ. a. Tìm các từ đơn có trong câu “Ðã thanh niên rồi mà cánh chỉ ngắn ngủn đến giữa lưng, hở cả hai mạng sườn như người cởi trần mặc áo gi-lê.” b. Tìm các từ ghép và các từ láy có trong đoạn văn. Phân tích tác dụng của việc sử dụng từ láy trong đoạn văn trên. c. Những trường hợp như râu ria, mặt mũi có phải từ láy không? Vì sao? Phương pháp giải: Nhớ lại kiến thức về từ đơn, từ ghép. Lời giải chi tiết: a. Từ đơn: đã, rồi, mà, cánh, chỉ, đến, giữa, lưng, hở, cả , hai, như, người, mặc, áo b. Các từ ghép: Dế Choắt, thuốc phiện, thanh niên, mạng sườn, đôi càng, râu ria. Các từ láy: lêu nghêu, ngắn ngủn, bè bè, nặng nề => Việc sử dụng các từ láy góp phần miêu tả rõ hơn đặc điểm ngoại hình của Dế Choắt, hiện lên là một chàng dế gầy gò, ốm yếu. c. Những trường hợp như râu ria, mặt mũi không phải từ láy mà là từ ghép, vì hai tiếng trong từ đều có nghĩa. Câu 12 Câu 12 (trang 134 SGK Ngữ văn 6 tập 1) Các thành phần chính trong câu thường được mở rộng bằng cách nào? Hiệu quả của việc mở rộng ấy là gì? Mở rộng các câu sau và cho biết cách thức mở rộng: a. Trời mưa b. Gió thổi c. Nó đang đọc sách d. Xuân về Phương pháp giải: Nhớ lại kiến thức về mở rộng thành phần câu và các kiểu mở rộng. Lời giải chi tiết: - Các thành phần chính trong câu thường được mở rộng bằng các cụm từ. Việc mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm từ giúp cho nghĩa của câu trở nên chi tiết, rõ ràng. - Mở rộng các câu: a. Trời mưa tầm tã (mở rộng vị ngữ bằng cụm động từ) b. Những đợt gió mùa đông bắc thổi rất mạnh. (biến chủ ngữ thành cụm danh từ) c. Nó đang đọc sách viết về thế giới loài chim (biến vị ngữ có cụm từ thông tin đơn giản thành cụm từ có thông tin cụ thể, chi tiết hơn) d. Mùa xuân ấm áp đã về. (biến chủ ngữ thành cụm danh từ) Câu 13 Câu 13 (trang 134 SGK Ngữ văn 6 tập 1) Để lựa chọn từ ngữ phù hợp với việc thể hiện nghĩa của văn bản, người viết (nói) cần thực hiện những thao tác gì? Chọn từ thích hợp để điền vào chỗ trống trong những câu sau và giải thích lí do lựa chọn: a. Các đội thổi cơm đan xen nhau uốn lượn trên sân đình trong sự cổ vũ (nồng nhiệt/ nhiệt tình) của người xem. b. Cô con gái út của phú ông (ưng/ đồng ý/ muốn) lấy Sọ Dừa. c. Nhút nhát là (nhược điểm/ khuyết điểm) vốn có của cậu ấy. d. Ông đang miệt mài (nặn/ tạc/ khắc) một pho tượng bằng đá. Phương pháp giải: Chọn từ phù hợp nhất để kết hợp trong câu. Lời giải chi tiết: - Để lựa chọn từ ngữ phù hợp với việc thể hiện nghĩa của văn bản, người viết hoặc nói cần: + Xác định nội dung cần diễn đạt + Huy động các từ ngữ đồng nghĩa, gần nghĩa, từ đó lựa chọn những từ có chức năng diễn đạt chính xác nhất nội dung muốn thể hiện. + Chú ý kết hợp hài hoà giữa từ ngữ được lựa chọn với những từ ngữ được sử dụng trước và sau nó trong cùng một câu (đoạn văn). - Lựa chọn từ các câu: + a. Các đội thổi cơm đan xen nhau uốn lượn trên sân đình trong sự cổ vũ nồng nhiệt của người xem. + b. Cô con gái út của phú ông đồng ý lấy Sọ Dừa. + c. Nhút nhát là nhược điểm vốn có của cậu ấy. + d. Ông đang miệt mài tạc một pho tượng bằng đá. - Giải thích: + a. chọn từ “nồng nhiệt” thể hiện sự ủng hộ, động viên từ phía người khác dành cho mình. + b. chọn từ “đồng ý” thể hiện sự bằng lòng của cô con gái út với lời hỏi cưới từ phía Sọ Dừa. + c. “nhược điểm” để chỉ những hạn chế vốn có ở con người, còn “khuyết điểm” là để chỉ những thiếu sót, hạn chế mình còn đang gặp phải. + d. chọn từ “tạc” khi sử dụng với chất liệu đá. Câu 14 Câu 14 (trang 135 SGK Ngữ văn 6 tập 1) Dùng sơ đồ để chỉ ra điểm giống và khác nhau giữa ẩn dụ và hoán dụ Phương pháp giải: Nhớ lại kiến thức về ẩn dụ và hoán dụ. Lời giải chi tiết: Câu 15 Câu 15 (trang 135 SGK Ngữ văn 6 tập 1) Xác định ẩn dụ và hoán dụ trong những ví dụ sau: a. Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi Mặt trời của mẹ em nằm trên lưng b. Dưới trăng quyên đã gọi hè Đầu tường lửa lựu lập loè đơm bông. c. Nhớ đôi dép cũ nặng công ơn Yêu Bác lòng ta trong sáng hơn. Phương pháp giải: Nhớ lại kiến thức về ẩn dụ và hoán dụ Lời giải chi tiết: a. Ẩn dụ hình ảnh mặt trời trong câu “Mặt trời của mẹ em nằm trên lưng”. Đó là hình ảnh ẩn dụ cho đứa con. b. Ẩn dụ "lửa lựu": hình ảnh khóm lựu đầu tường đã trổ hoa rực rỡ như ngọn lửa c. Hoán dụ: “đôi dép cũ” chỉ hình ảnh bác Hồ Câu 16 Câu 16 (trang 135 SGK Ngữ văn 6 tập 1) Tìm trạng ngữ trong đoạn văn sau và lí giải tác dụng của chúng: Vào thời giặc Minh đặt ách đô hộ ở nước Nam, chúng coi dân ta như cỏ rác, làm nhiều điều bạo ngược. Nghĩa quân Lam Sơn nhiều lần chống giặc nhưng đều bị thua. Thấy vậy Long Quân quyết định cho nghĩa quân mượn Gươm thần để đánh giặc. Phương pháp giải: Nhớ lại kiến thức về trạng ngữ. Lời giải chi tiết: Tìm trạng ngữ trong đoạn văn: - Vào thời giặc Minh đặt ách đô hộ ở nước Nam – trạng ngữ chỉ thời gian, xác định thời điểm diễn ra câu chuyện. - Để đánh giặc – trạng ngữ chỉ mục đích, chỉ mục đích và ý nghĩa của việc Long Quân cho nghĩa quân mượn gươm thần. * Kết thúc giờ ôn tập, nhắc HS ôn tập kĩ kiến thức để giờ sau làm bài KT cuối kì
File đính kèm:
- giao_an_ngu_van_lop_6_tiet_6566_on_tap_hoc_ki_1_nam_hoc_2020.docx