Giáo án Ngữ văn 8 theo CV417 - Tuần 25 - Năm học 2020-2021 - Trường THCS Đào Dương

A- Mục tiêu cần đạt: Học xong bài học, HS đạt đ¬ược:

1- Kiến thức:

- Học sinh hiểu rõ đặc điểm hình thức của câu phủ định.

- Nắm vững chức năng của câu phủ định.

2- Kĩ năng: Biết sử dụng câu phủ định phù hợp với tình huống giao tiếp.

3- Thái độ: Học tập nghiêm túc; tích cực, chủ động, sáng tạo.

-> Định hướng năng lực, phẩm chất.

- Năng lực tự quản, năng lực giải quyết vấn đề, sử dụng Tiếng Việt.

- Phẩm chất: trách nhiệm với công việc được giao, chăm chỉ học bài, tìm tòi tư liệu liên quan đến bài học.

B- Chuẩn bị:

- Thầy : Giáo án, sgk, sgv.

- Trò : Vở ghi, vở bài tập, sgk.

C- Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học.

Hoạt động 1: Khởi động.

- Mục tiêu: tạo tâm thế kết nối với bài mới

- Phương pháp: Kĩ thuật tổ chức trò chơi.

- Hình thức: nhóm.

- Định hướng năng lực, phẩm chất:

 + Hợp tác.

 + Chăm chỉ học bài cũ.

- Thời gian: 5 phút.

* Ổn định tổ chức.

* Kiểm tra bài cũ:

? Nêu đặc điểm chức năng của câu Trần thuật? Cho VD?

? Làm bài tập 4: ( SGK)

* Khởi động vào bài mới: Trò chơi tiếp sức: THI ĐẶT CÂU NHANH.

- Luật chơi: trong vòng 5 phút, 2 đội chơi ( mỗi đội 3 bạn) phải đặt thật nhanh các câu văn. Sau đó phân biệt các câu văn xét về mục đích nói ( hình thức, chức năng). Đội nào đặt câu nhanh hơn, xác định kiểu câu đúng hơn sẽ là đội thắng cuộc.

- GV ra hiệu lệnh để HS cùng hoạt động.

- Kết thúc trò chơi, GV biểu dương đội thắng cuộc.

 

doc 19 trang linhnguyen 06/10/2022 3640
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 8 theo CV417 - Tuần 25 - Năm học 2020-2021 - Trường THCS Đào Dương", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn 8 theo CV417 - Tuần 25 - Năm học 2020-2021 - Trường THCS Đào Dương

Giáo án Ngữ văn 8 theo CV417 - Tuần 25 - Năm học 2020-2021 - Trường THCS Đào Dương
nữa đi )
- HS đọc bài tập 4:
 Tổ/c hoạt động nhóm: 7’
 ( KT khăn phủ bàn)
+ Bước 1: Chia nhóm, giao nhiệm vụ:
- Gv chia nhóm: cả lớp chia thành 6 nhóm. Thời gian hoạt động 7 phút:
- GV phát mỗi nhóm 1 tờ T- rô-ki, chia các góc cho từng học sinh. Giao nhiệm vụ cho học sinh: 
 Làm bài tập số 4
+ Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ.
- GV quan sát, tháo gỡ cho HS( nếu cần)
- Bổ sung, chốt kiến thức, biểu dương nhóm hoạt động tích cực.
Hs làm bài tập
Hs làm bài tập
Làm việc cá nhân
- Hoạt động cá nhân 2 phút.
- Hoạt động nhóm 5 phút.
- Đại diện nhóm trả lời.
- Các nhóm khác treo bảng nhóm và nhận xét.
II- Luyện tập:
Bài 1
- Cụ cứ tưởng thế đấy chứ nó chả hiểu gì đâu.
- Không, chúng con không đói nữa đâu.
Vì: 
C1: Ông giáo phản bác ý kiến, suy nghĩ của lão Hạc ( con chó biết trách lão Hạc ).
C2: Cái Tí muốn làm thay đổi (phản bác) điều mà nó cho là mẹ nó đang nghĩ ( hai đứa vẫn đói ).
 Còn câu phủ định trong VDa và câu 2 trongVD b là câu phủ định miêu tả.
Bài 2
- Tất cả các câu trên đều là câu phủ định vì đều chứa từ phủ định.
- Tuy nhiên, các từ phủ định trong các câu trên lại kết hợp với một từ phủ định khác nên câu phủ định không mang ý nghĩa phủ định mà ngược lại để nhấn mạnh, khẳng định một nội dung nào đó.
Bài 3
- Choắt chưa dậy được, nằm thoi thóp.
-> Ý nghĩa của câu văn sẽ thay đổi: chưa biểu thị ý PĐ đối với điều mà cho đến 1 thời điểm nào đó là không có nhưng sau đó có thể có, còn ''không'' nghĩa là điều đó hoàn toàn bị phủ định, không thể xảy ra.
- Trong truyện, Dế Choắt sau đó đã chết vì thế câu văn của Tô Hoài “ Dế Choắt không dậy được nữa, ” là phù hợp nhất.
Bài 4
- Câu a: Để phản bác một ý kiến
- Câu b: Để phản bác tính chân thực của một thông báo hay một nhận định, đánh giá,
- Câu c: Là câu nghi cấn dùng để phản bác ý kiến khẳng định một bài thơ là hay
- Câu d: Là câu nghi vấn mà ông giáo dùng để phản bác điều mà ông giáo cho là lão Hạc đang nghĩ: Ông giáo sung sướng hơn lão Hạc.
Hoạt động 4: Vận dụng.
- Mục tiêu: vận dụng kiến thức viết đoạn văn có câu phủ định.
- PP và kĩ thuật: KT nêu vấn đề.
- Hình thức: cá nhân.
- Định hướng năng lực, phẩm chất:
 + Giải quyết vấn đề và sáng tạo.
 + Chăm chỉ học bài cũ.	
 Hãy viết đoạn văn có vận dụng câu phủ định cho thích hợp.
Hoạt động 5: Tìm tòi mở rộng 
- Học kĩ nội dung bài học, xem các BT đã làm, làm BTVN
- Chuẩn bị: Chương trình địa phương ( Phần TLV )
----------------------------------------------------
Soạn: 15/ 03/ 2021- Dạy: / 03/ 2021 
Tiết 98- Tập làm văn.
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG
( PHẦN TẬP LÀM VĂN )
A- Mục tiêu cần đạt: Học xong bài học, HS đạt được:
1- Kiến thức: 
- Hiểu biết những di tích, thắng cảnh ở quê hương mình.
- Các bước chuẩn bị và trình bày VB thuyết minh về di tích lịch sử,(danh lam thắng cảnh) ở địa phương.
2- Kĩ năng: 
- Quan sát tìm hiểu nghiên cứu về đối tượng thuyết minh cụ thể là danh lam thắng cảnh của quê hương.
- Kết hợp các phương pháp, các yếu tố miêu tả, biểu cảm, nghị luận để tạo lập 1 VB thuyết minh có độ dài 300 chữ.
3- Thái độ: Bồi dưỡng, nâng cao lòng yêu quý quê hương.
-> Định hướng năng lực, phẩm chất:
+ Năng lực: Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, hợp tác, giao tiếp tiếng Việt.
+ Phẩm chất: trách nhiệm với công việc được giao, chăm chỉ học bài, tìm tòi tư liệu liên quan đến Văn Miếu Xích Đằng.
B- Chuẩn bị: 	 
1- Giáo viên:
- Giáo án Word, bài giảng Power point.
- Máy tính, máy chiếu
2- Học sinh: 
Chuẩn bị bài dựa vào câu hỏi SGK, sách giáo khoa, vở ghi
C- Tổ chức các hoạt động dạy học. 
Hoạt động 1: Khởi động.
- Mục tiêu: tạo tâm thế kết nối với bài mới.
- Phương pháp và kĩ thuật: Trò chơi.
- Hình thức: cả lớp.
- Năng lực, phẩm chất hướng tới: 
 + Năng lực giải quyết vấn đề, giao tiếp tiếng Việt, hợp tác
 + Chăm chỉ học bài cũ.	
- Thời gian: 5 phút.
* Ổn định tổ chức.
* Kiểm tra bài cũ:
* Khởi động vào bài mới:
* Cách tiến hành: Trò chơi: HỘP QUÀ BÍ MẬT.	
- Luật chơi: Cả lớp vừa hát bài hát, vừa chuyển hộp quà có chứa bí mật bên trong. Người cuối cùng khi bài hát kết thúc sẽ mở hộp quà và xem có bí mật gì. Đọc to cho cả lớp biết :
Câu hỏi 1: Muốn thuyết minh một danh lam thắng cảnh cần có tri thức nào?
Câu hỏi 2: Em biết đền thờ tướng quân Phạm Ngũ Lão ở đâu không? Đền thờ lập nên từ bao giờ? 
Câu hỏi 3: Em biết gì về văn miếu Xích Đằng?
 ( HS trả lời)
Hoạt động 2: hình thành kiến thức. 
HĐ CỦA GV 
HĐ CỦA HS
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
- Mục tiêu: Hs có những hiểu biết về Văn Miếu- Xích Đằng.
- Phương pháp và kĩ thuật: nêu vấn đề.
- Hình thức: cá nhân
- Năng lực, phẩm chất hướng tới: 
 + Giải quyết vấn đề.
 + Chăm chỉ học bài.	
- Thời gian: 20 phút.
Y/c HS đọc VB “ Văn miếu Xích Đằng”
? Bài viết đã cung cấp cho em những hiểu biết gì về Văn miếu Xích Đằng?
? Kể tên các di tích mà em biết?
? Theo em, muốn giới thiệu về di tích lịch sử- văn hóa hay danh lam thắng cảnh, chúng ta cần có kiến thức gì? Làm thế nào để có kiến thức ấy?
- HS lập dàn ý.
? Bố cục VB gồm mấy phần? Ý chính của từng phần?
? Văn bản dùng các PPTM nào ?
? Em có nhận xét gì về lời văn đc viết trg VB?
? Từ việc tìm hiểu Vb trên, em cho biết muốn giới thiệu về 1 danh lam thắng cảnh ( di tích lịch sử người viết phải làm gì?
? Bố cục bài viết gồm mấy phần? 
HS đọc
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
(HS đọc ghi nhớ SGK)
I- Giới thiệu một di tích lịch sử- văn hóa Phố Hiến:
1. Tìm hiểu VB “ Văn miếu Xích Đằng”
* Giới thiệu về Văn miếu Xích Đằng
+ Thuộc địa phận tỉnh HY( thôn Xích Đằng, phường Lam Sơn, TP HY)
+ Thờ Khổng Tử, ông tổ của đạo nho cùng các chư hiền học trò của người.
+ Thời gian xd: 1839
+ Vị trí địa lí của Văn miếu
+ Giới thiệu về kiến trúc, ngợi ca công đức, ghi danhcác bậc anh tài có công với đất nước
+ Suy nghĩ, đánh giá về di tích
+ Trách nhiệm của bản thân
- Toàn tỉnh HY có 1210 di tích đc xếp hạng quốc gia.
- Phố Hiến hiện còn 120 di tích lịch sử- văn hóa ( 18 di tích đc xếp hạng quốc gia)
* Các di tích lịch sử:
- Chùa chuông, Văn miếu Xích Đằng, Đền Trần, đền Thiên hậu, đền Mẫu, Võ Miếu, Đông Đô Quảng Hội, 
- Muốn giới thiệu về di tích lịch sử- văn hóa hay danh lam thắng cảnh, chúng ta cần: đến tận nơi tìm hiểu, đọc thêm tài liệu và hỏi những người đã từng hiểu biết về danh lam ấy.
* Bố cục văn bản: (3 phần)
- Mở bài:
+ Giới thiêụ vị trí địa lí, đánh giá của người dân về di tích
b- Thân bài:
+ Lịch sử hình thành
+ Cấu tạo
+ Quá trình tôn tạo, tu sửa
+ Lễ hội
+ Cảnh vật xung quanh
+ Ý thức giữ gìn, tôn tạo của người dân nơi có di tích và khách thập phương.
- Kết bài:
+ Suy nghĩ, đánh giá về di tích
+ Trách nhiệm của bản thân
* Phương pháp:
- Kể là chính nhưng phải kết hợp miêu tả nhận xét, bình luận.
- Lời văn: Chính xác, biểu cảm.
2- Kết luận:
* Ghi nhớ SGK- 25
Hoạt động 3: Luyện tập, củng cố.
- Mục tiêu: củng cố kiến thức đã học.
- PP và kĩ thuật: nêu vấn đề.
- Hình thức: cá nhân.	
- Hình thành năng lực, phẩm chất: 
 + Giải quyết vấn đề và sáng tạo.
 + Chăm chỉ học bài , làm bài tập cô giao.
- TG: 5'
? Dựa vào bài viết trên xd bố cục cho bài giới thiệu về “ Văn miếu Xích Đằng” Theo em, có mấy cách giới thiệu?
- HS xd dàn bài.
- GV gọi một vài em đọc trước lớp. 
- GV nhận xét, bổ sung, cho điểm.
TL cá nhân
II- Luyện tập:
* Củng cố: 
? Để có tri thức làm một bài văn thuyết minh, ta phải làm gì ?
? Một bài văn thuyết minh hấp dẫn cần kết hợp các phương thức biểu đạt nào? Bố cục của bài đó ra sao?
Hoạt động 4: Vận dụng.
- Mục tiêu: vận dụng kiến thức đã học viết đoạn văn giới thiệu về câu trúc của văn miếu Xích Đằng?
- PP và kĩ thuật: nêu vấn đề.
- Hình thức: cá nhân.	
- Hình thành năng lực, phẩm chất: 
 + Sáng tạo.
 + Chăm chỉ làm bài tập cô giao.	
	? Viết đoạn văn giới thiệu về câu trúc của văn miếu Xích Đằng?
Hoạt động 5: Mở rộng tìm tòi.
- Tìm tòi những tri thức về những di tích lịch sử ở địa phương.
- Sửa, viết lại bài bài văn đã viết cho thật hoàn chỉnh, đúng yêu cầu, hấp dẫn.
- CBBM: Hịch tướng sĩ.
 .................................................................................
Soạn: 15/ 03/2021- Dạy: / 03/2021
Tiết 99- Văn bản: HỊCH TƯỚNG SĨ
 ( Trần Quốc Tuấn ) 
A- Mục tiêu cần đạt: Học xong bài học, HS đạt được: 
1- Kiến thức:
- HS hiểu sơ giản về thể hịch. 
- Học sinh cảm nhận được lòng yêu nước bất khuất của Trần Quốc Tuấn, của nhân dân ta trong cuộc kháng chiến chống ngoại xâm thể hiện qua lòng căm thù giặc, tinh thần quyết chiến, quyết thắng kẻ thù xâm lược.
- Nắm được đặc điểm cơ bản của thể hịch, thấy được đặc sắc nghệ thuật văn chính luận của Hịch tướng sĩ.
2- Kĩ năng: 
- Đọc- hiểu VB viết theo thể hịch.
- Nhận biết đc k khí thời đại sục sôi thời Trần ở thời điểm dt ta chuẩn bị cuộc k/c chống Mông- Nguyên xâm lược lần thứ 2.
- Phân tích được nghệ thuật lập luận, cách dùng các điển tích, điển cố trong VB nghị luận trung đại.
3- Thái độ: Giáo dục lòng yêu nước và kính yêu tổ tiên.
-> Định hướng năng lực, phẩm chất:
- Năng lực hợp tác, cảm thụ thẩm mĩ, ...
- Phẩm chất: Yêu quê hương đất nước, chăm chỉ học bài, trách nhiệm phát huy truyền thống yêu nước trong hoàn cảnh hiện tại.
B- Chuẩn bị:
- Gv : SGK, SGV, Giáo án 
- Hs : SGK, vở Bt, Vở ghi
C- Tổ chức dạy học bài mới 
Hoạt động 1: Khởi động.
- Mục tiêu:Tạo tâm thế, sự hứng thú học tập, kết nối với bài mới.
- Phương pháp: nêu vấn đề.
- Hình thức: cá nhân.	
- Định hướng năng lực: giải quyết vấn đề.
- Phẩm chất: chăm chỉ học bài cũ.
- Thời gian: 5 phút.
* Ổn định tổ chức.
* Khởi động vào bài mới: Nghe hát: DÒNG MÁU LẠC HỒNG.	
? Bài hát viết về truyền thống nào của dân tộc? Cảm xúc của em sau khi nghe xong bài hát? 	
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới. 
HĐ CỦA GV 
HĐ CỦA HS
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
- Mục tiêu: Hs nắm được những nét cơ bản về tác giả, tác phẩm.
- Phương pháp và kĩ thuật: Học hợp đồng, đặt câu hỏi.
- Hình thức: cá nhân, nhóm.	
- Định hướng NL, phẩm chất: 
 + Hình thành NL tự học.
 + Phẩm chất: chăm chỉ.
- Thời gian: 10 phút.
? Dựa vào kết quả thực hiện hợp đồng đã giao từ tiết trước, hãy trình bày những hiểu biết của em về tác giả?
- Y/c HS đại diện 1 nhóm trình bày kết quả thu thập thông tin. Các nhóm khác trưng bày sản phẩm, bổ sung thông tin còn thiếu vào phiếu học tập.
- GV chiếu chân dung Trần Quốc Tuấn, khái quát nét chính.
- GV hướng dẫn HS đọc: Cần chuyển đổi giọng điệu cho phù hợp với nội dung từng đoạn. Đặc biệt chú ý sự cân xứng nhịp nhàng của văn biền ngẫu.
- GV đọc 1 đoạn, HS đọc tiếp, nhận xét, GV uốn nắn.
? Nêu một số từ khó trong SGK mà em không hiểu ?
+ HS nêu, GV giải thích.
? VB thuộc thể loại gì? 
Em hiểu gì về hịch ?
 Tổ/c chia sẻ cặp đôi : 3 phút
? So với Chiếu thì Hịch có gì giống và khác nhau?
Gv chuẩn kiến thức
? Trần Quốc Tuấn sáng tác bài “ Hịch tướng sĩ” khi nào?
(GV: Đây là cuộc chiến gay go, quyết liệt nhất. Giặc Mông Nguyên cậy thế mạnh ngang ngược tung hoành. Triều đình có 1 số bộ phận có tư tưởng chủ hòa, một số theo tư tưởng chủ chiến. Do vậy để khích lệ tinh thần chiến đấu nêu cao quyết tâm đánh giặc của binh lính TQ Tuấn đã ra bài hịch. Tư tưởng chủ đạo xuyên suốt là nêu cao tinh thần quyết chiến quyết thắng)
? Trên cơ sở kết cấu chung của những bài hịch kêu gọi đánh giặc, em hãy tìm bố cục của văn bản ? Nội dung từng phần?
- Mục tiêu: Hs nắm được TQT thuyết phục tướng sĩ tin tưởng vào những gương trung thần có thật trong lịch sử. Từ đó khích lệ lòng trung quân, ái quốc của tướng sĩ thời Trần.
- Phương pháp và KT: KT đặt câu hỏi.
- Hình thức: cá nhân, cặp đôi.
- Định hướng NL, phẩm chất:
 + NL : Cảm thụ thẩm mĩ.
 + Phẩm chất : Yêu nước, trách nhiệm.
- Thời gian :25 phút.
- HS đọc phần 1:
? Những nhân vật nào được nêu gương trong đoạn đầu bài hịch?
? Những n/vật được nêu gương có địa vị XH ntn?
(Dự kiến: Có người là tướng như: Do vu, Vương Công Kiên, Cốt Đãi Ngột Lang, Xích Tu Tư. Có người là gia thần, bề tôi xa như Dự Nhượng, Kính Đức, Cảo Khanh. Có người làm quan nhỏ coi giữ ao cá như Thân Khoái).
? Các n/vật này tuy địa vị XH khác nhau, nhưng ở họ có những điểm nào chung?
? Tại sao tác giả lại chỉ nêu các gương ở TQ, thậm chí cả gương Cốt Đãi Ngột Lang ( Mông Cổ)?
( Dự kiến: Đó chỉ là 1 thói quen truyền thống của các nhà nho, nhà văn VN chịu a/hưởng sâu sắc văn hóa Hán. Tác giả nêu cả những tấm gương các tướng Mông- Nguyên, đang là kẻ thù của đất nước, nhưng điều cơ bản là hướng vào t/thần, ý chí hi sinh vì vua, vì chủ của họ.)
 Tổ/c chia sẻ cặp đôi: 3’
? Em có nhận xét gì về nghệ thuật nghị luận ở phần mở đầu? 
Gv chốt kiến thức
? Với cách lập luận đó, tác giả thuyết phục binh sĩ của mình điều gì? 
- HS đọc “ Huống chi ta cũng vui lòng”
? Tình hình đất nước Đại Việt khi đó được tác giả nêu ra ntn?
? H/ảnh quân giặc hiện lên qua những chi tiết nào?
 Tổ/c chia sẻ cặp đôi: 3’
? Em có nhận xét gì về :
 + Về việc sử dụng từ ngữ, hình ảnh miêu tả kẻ thù?
 + Sắc thái của giọng điệu trong đoạn văn và kiểu câu văn?
? Từ đó ta nhận thấy tác giả tố cáo chúng trên những phương diện nào?
Gv chuẩn kiến thức
? Từ đó em thấy cảm xúc nào của tác giả được bộc lộ?
- HS đọc: “ Ta thường vui lòng”
? Trước tình hình đất nước đang bị kẻ thù giày xéo, Trần Quốc Tuấn đã bộc lộ tâm sự của mình ntn?
? Nhận xét về câu văn, cách dùng từ và giọng điệu của tg trong đoạn văn trên?
? Với biện pháp nghệ thuật trên góp phần thể hiện tâm trạng của Trần Quốc Tuấn ntn?
( GV: Lòng yêu nước chí căm thù của TQT cũng chính là lòng yêu nước, trách nhiệm của mỗi con người trước vận mệnh đất nước, sự tồn vong của vương triều, thanh danh tướng soái, số phận tướng sĩ và nhân dân.)
? Từ tâm trạng căm uất ấy, TQT thể hiện ý chí ntn?
Đại diện nhóm trình bày.
Nhóm khác bổ sung
Hs đọc
TL cá nhân
Hoạt động cá nhân 1 phút.
Hoạt động cặp 2 phút.
Đại diện cặp trả lời.
Cặp khác bổ sung
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
HS bộc lộ
Hoạt động cá nhân 1 phút.
Hoạt động cặp đôi 2 phút.
Đại diện cặp trả lời
Cặp khác bổ sung.
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
Hoạt động cá nhân 1 phút.
Hoạt động cặp đôi 2 phút.
Đại diện cặp trả lời
Cặp khác bổ sung
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
TL cá nhân
I - Đọc và tìm hiểu chung:
1- Tác giả: 
+ Trần Quốc Tuấn( 1231? - 1300 ), quê gốc ở huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định. Là con của An sinh Vương Trần Liễu, tước hiệu Hưng Đạo Vương.
+ Ông là một danh tướng kiệt xuất của dân tộc, có công lớn trong hai lần KC chống Mông- Nguyên ( 1285 và 1287). Con người Trần Quốc Tuấn yêu người hiền, trọng kẻ sĩ, vì thế môn khách của ông có những người nổi tiếng như Phạm Ngũ Lão, Trương Hán Siêu,...
+ Đời Trần Anh Tông, ông về trí sĩ ở Vạn Kiếp ( Chí Linh, Hải Dương) rồi mất ở đó. 
+ Nhờ ảnh hưởng của tài năng, đức độ của ông mà sau khi ông mất, nhân dân tôn thờ ông và lập đền thờ ở nhiều nơi trên đất nước.
2- Tác phẩm: 
a- Đọc và tìm hiểu chú thích: 
b- Tìm hiểu chung:
* Thể loại: Thể Hịch.
+ Là thể văn nghị luận thời xưa.
+ Đối tượng dùng hịch thường là vua chúa tướng lĩnh hoặc thủ lĩnh của một phong trào.
+ Mục đích: để cổ động thuyết phục, kêu gọi đấu tranh chống thù trong giặc ngoài; hoặc để khích lệ t/cảm tinh thần người nghe.
+ Hịch thường được viết bằng thể văn biền ngẫu( từng cặp câu cân xứng với nhau)
+ Kết cấu gồm 4 phần: 
 Phần mở đầu: nêu vấn đề.
 Phần thứ hai: nêu truyền thống vẻ vang trong sử sách để gây lòng tin tưởng.
 Phần thứ ba: nhận định tình hình, phân tích phải trái để gây lòng căm thù giặc.
 Phần kết thúc: kêu gọi đấu tranh.
* Điểm giống và khác nhau giữa hịch và chiếu:
 + Giống: Cùng là loại văn ban bố công khai của vua chúa, người bề trên ban bố cho kẻ dưới. Cùng là thể văn nghị luận cổ có kết cấu chặt chẽ, lập luận sắc bén, viết bằng văn xuôi, văn vần và văn biền ngẫu.
 + Khác: Về mục đích, chức năng: 
 Chiếu dùng để ban bố mệnh lệnh. 
 Hịch là để cổ động, thuyết phục, khích lệ tinh thần.
* Hoàn cảnh sáng tác:
- Được viết khoảng trước cuộc kháng chiến chống Mông- Nguyên lần 2 ( 1258 ). 
 * Bố cục: 4 phần
+ Phần 1: từ đầu ''còn lưu tiếng tốt'': nêu những tấm gương trung thần nghĩa sĩ.
+ Phần 2: '' huống chi'' ''vui lòng'' : Tình hình đất nước và nỗi lòng của vị chủ soái.
+ Phần 3: Tiếp -> “ phỏng có được không”: phê phán thái độ , hành động sai trái của tướng sĩ, chỉ ra việc đúng nên làm.
+ Phần 4: Còn lại: kêu gọi tướng sĩ học tập binh thư yếu lược.
II- Phân tích:
1- Nêu gương trung thần nghĩa sĩ.
- Kỉ Tín ( tướng của Hán Cao Tổ)
- Do Vu: ( tướng của Sở Chiêu Vương)
- Dự Nhượng (gia thần của Trí Bá)
- Thân khoái ( viên quan giữ ao cá của Tể Trung Công)
- Kính Đức, Cảo Khanh( bề tôi xa của Đường Thái Tông)
- Vương Công Kiên ( viên tướng đời Tống, tì tướng là Nguyễn Văn Lập)
- Cốt Đãi Ngột Lang ( viên tướng giỏi của Mông Cổ, tì tướng là Xích Tu Tư)
-> Sẵn sàng chết vì vua, vì chủ tướng, không sợ nguy hiểm hoàn thành x/sắc nhiệm vụ.
-> Dùng phép liệt kê dẫn chứng theo thời gian ( có những gương từ thời Xuân Thu chiến quốc- Hán, Sở, Đường; có những gương gần với thời bấy giờ hơn như thời Tống, Nguyên), dẫn chứng đưa ra 1 cách toàn diện ( có những người là tướng, có người chỉ là viên quan giữ ao cá; có kẻ bề tôi gần, lại có kẻ bề tôi xa), kết hợp với nhiều câu văn bộc lộ cảm xúc ( phê phán lối “ khư khư theo thói nữ nhi thường tình” của binh sĩ, bộc lộ sự tôn vinh ngưỡng mộ của người viết đối với những gương sáng trong lịch sử ).
=> Thuyết phục tướng sĩ tin tưởng vào những gương trung thần có thật trong lịch sử.
 Từ đó khích lệ lòng trung quân, ái quốc của tướng sĩ thời Trần.
2- Tình hình đất nước và nỗi lòng của vị chủ soái.
a- Tình hình đất nước:
- Thời loạn lạc, buổi gian nan. ( quân Mông- Nguyên lăm le xâm lược nước ta lần thứ 2).
- Hình ảnh kẻ thù:
 + Sứ giặc đi lại nghênh ngang.
 + Uốn lưỡi cú diều, sỉ mắng triều đình
 + Đem thân dê chó bắt nạt tể phụ
 + Đòi ngọc lụa, thu bạc vàng
 + Nuôi hổ đói.
-> - Sử dụng từ ngữ gợi tả thái độ, hành động (“ nghênh ngang, uốn lưỡi, bắt nạt, đòi, thu, vét”): gợi tả được thái độ ngang ngược, hống hách, hành động tham tàn vô độ của kẻ thù.
 - Những hình ảnh ẩn dụ cụ thể sinh động ( “ lưỡi cú diều, thân dê chó, hổ đói”): nhằm vật hóa kẻ thù, coi chúng như những loài cầm thú bẩn thỉu, đáng khinh.
 - Giọng văn mang sắc thái mỉa mai châm biếm.
 - Câu văn biền ngẫu tạo nên những hình ảnh tương quan đối xứng ( “ lưỡi cú diều- sỉ mắng triều đình”, ( “thân dê chó – bắt nạt tể phụ”)
=> Tác giả vạch trần bản chất của giặc: sự ngang ngược, vô đạo như loại cầm thú; lên án hành vi khinh mạn, hống hách bạo ngược của giặc.
Tác giả căm ghét khinh bỉ kẻ thù và đau xót cho vương triều đang bị quân Mông Nguyên giày xéo.
b- Nỗi lòng vị chủ soái.
- tới bữa quên ăn.
- nửa đêm vỗ gối.
- ruột đau như cắt.
- nước mắt đầm đìa
- chỉ căm tức rằng chưa xả thịt, lột da, nuốt gan, uống máuxin làm.
-> Câu văn dài có 2 ý liên kết nhau trong đoạn văn ( nỗi đau xót tiếp đó là nỗi căm hờn kẻ thù)
- Dùng những động từ chỉ trạng thái tâm lí và h/động mãnh liệt (“ quên, vỗ, xả, lột, nuốt, uống”)
- Giọng điệu thống thiết, hào sảng rất phù hợp với lối khoa trương, cường điệu của thể hịch.
=> Diễn tả 1 cách ấn tượng trạng thái căm uất sục sôi hận thù rát bỏng của 1 trái tim vĩ đại và ý chí xả thân cứu nước của TQT.
TQT quyết tâm muốn h/động hi sinh cứu nước, thà chết “ trăm thân phơi nội cỏ, nghìn xác gói da ngựa” chứ không chịu lùi, không chịu mất nước.
 Hoạt động 3: Luyện tập, củng cố.
- Mục tiêu; củng cố kiến thức đã học.
- PP và kĩ thuật: nêu vấn đề.
- Hình thức: cá nhân.	
- Hình thành năng lực, phẩm chất: 
 + Sáng tạo.
 + Chăm chỉ học bài cũ.
- Thời gian: 5 phút.
? Đọc lại diễn cảm đoạn văn vừa phân tích ?
? Việc nêu gương trung thần, nghĩa sĩ nhằm mục đích gì? 
? Tình hình đất nước ta dưới thời Trần được phản ánh như thế nào trong bài Hịch tướng sĩ.
Hoạt động 4: Vận dụng.
- Mục tiêu: vận dụng kiến thức viết đoạn văn trình bày suy nghĩ em về tình hình đất nước ta dưới thời Trần qua Hịch tướng sĩ.
- PP và kĩ thuật: nêu vấn đề.
- Hình thức: cá nhân.	
- Hình thành năng lực, phẩm chất: 
 + Sáng tạo.	
 + Chăm chỉ học bài cũ.
	? Viết đoạn văn trình bày suy nghĩ em về tình hình đất nước 

File đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_8_tuan_25_nam_hoc_2020_2021.doc