Giáo án Khoa học tự nhiên Lớp 6 Sách Cánh diều - Phần: Vật lý - Chủ đề 4: Năng lượng
I. Mục tiêu
1. Kiến thức:
- Từ tranh ảnh (hình vẽ, hoặc học liệu điện tử) hiện tượng trong khoa học hoặc thực tế, lấy được ví dụ để chứng tỏ năng lượng đặc trưng cho khả năng tác dụng lực.
- Phân loại được năng lượng theo tiêu chí.
2. Năng lực:
2.1. Năng lực chung
- Năng lực tự học và tự chủ trong tất cả các hoạt động học tập:
+ Chủ động, tích cực nhận nhiệm vụ và hoàn thành nhiệm vụ GV giao.
+ Tự quyết định cách thức thực hiện, phân công trách nhiệm cho các thành viên trong nhóm.
+ Tìm kiếm thông tin, tham khảo nội dung sách giáo khoa về các dạng năng lượng.
+ Tự đánh giá quá trình và kết quả thực hiện của các thành viên và nhóm.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác trong tất cả các hoạt động nhóm:
+ Tập hợp nhóm theo đúng yêu cầu, nhanh và đảm bảo trật tự.
+ Biết lắng nghe và có phản hồi tích cực trong giao tiếp.
+ Hỗ trợ các thành viên trong nhóm để thực hiện nhiệm vụ.
+ Ghi chép kết quả làm việc nhóm một cách chính xác, có hệ thống.
+ Thảo luận, phối hợp tốt và thống nhất ý kiến với các thành viên trong nhóm để cùng hoàn thành nhiệm vụ nhóm.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo trong hoạt động vận dụng kiến thức vào dự án chế tạo:
+ Giải quyết được vấn đề chế tạo mô hình ô tô phản lực, tìm được biện pháp giúp ô tô đi xa nhất có thể.
+ Sáng tạo trong quá trình chế tạo mô hình.
2.2. Năng lực khoa học tự nhiên
- Từ tranh ảnh (hình vẽ, hoặc học liệu điện tử) hiện tượng trong khoa học hoặc thực tế, lấy được ví dụ để chứng tỏ năng lượng đặc trưng cho khả năng tác dụng lực.
- Phân loại được năng lượng theo tiêu chí.
- Xác định được dạng năng lượng mà vật đang có.
- Vận dụng được kiến thức đã học về các dạng năng lượng và mối quan hệ giữa năng lượng và khả năng tác dụng lực để chế tạo mô hình ô tô phản lực.
3. Phẩm chất:
Thông qua thực hiện bài học sẽ tạo điều kiện để học sinh:
- Chăm học, chịu khó tìm tòi tài liệu và thực hiện các nhiệm vụ học tập.
- Có trách nhiệm trong hoạt động nhóm, chủ động nhận và thực hiện tất cả các nhiệm vụ.
- Trung thực, cẩn thận khi thực hiện nhiệm vụ theo đúng yêu cầu của GV.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Khoa học tự nhiên Lớp 6 Sách Cánh diều - Phần: Vật lý - Chủ đề 4: Năng lượng
ụng được kiến thức đã học về các dạng năng lượng và mối quan hệ giữa năng lượng và khả năng tác dụng lực để chế tạo mô hình ô tô phản lực. Nội dung: HS tham gia dự án chế tạo – hoạt động nhóm đôi hoặc cá nhân ở nhà. - Yêu cầu: chế tạo một chiếc xe ô tô chạy bằng phản lực (gợi ý: bóng bay, dây cao su,). Hãy tìm cách giúp ô tô đi được càng xa càng tốt. - Tiêu chí đánh giá: STT Tiêu chí Điểm tối đa 1 Ô tô sử dụng động cơ phản lực tự chế. 2 điểm 2 Ô tô phải hoạt động được. 2 điểm 3 Chỉ ra được dạng năng lượng mà ô tô sử dụng để hoạt động. 2 điểm 4 Chế tạo từ các nguyên vật liệu tái chế, chi phí thấp. 2 điểm 5 Báo cáo rõ ràng mạch lạc. 2 điểm Sản phẩm: Mô hình ô tô chạy bằng động cơ phản lực của các nhóm/cá nhân HS. Tổ chức thực hiện: - GV giao nhiệm vụ học tập: chế tạo một chiếc xe ô tô chạy bằng phản lực (gợi ý: bóng bay, dây cao su,). Hãy tìm cách giúp ô tô đi được càng xa càng tốt. + GV thông báo hình thức thực hiện: nhóm đôi hoặc cá nhân, thời gian thực hiện: tại nhà, các tiêu chí chấm điểm. - HS thực hiện chế tạo mô hình tại nhà. - Báo cáo: GV tổ chức đua xe mô hình có thưởng, yêu cầu các nhóm đạt giải cao báo cáo kết quả, chia sẻ kinh nghiệm làm mô hình. Tài liệu này được chia sẻ tại: Group Thư Viện STEM-STEAM https://www.facebook.com/groups/thuvienstem CHỦ ĐỀ 4 : NĂNG LƯỢNG BÀI 31: SỰ CHUYỂN HÓA NĂNG LƯỢNG Môn học: KHTN - Lớp: 6 Thời gian thực hiện: 02 tiết I. Mục tiêu Kiến thức: Nêu được sự chuyển hóa năng lượng từ dạng này sang dạng khác, hoặc truyền từ vật này sang vật khác. Trong quá đó, luôn có sự hao phí năng lượng. Trình bày được định luật bảo toàn năng lượng. Năng lực: 2.1. Năng lực chung Năng lực tự chủ và tự học: tìm kiếm thông tin, đọc sách giáo khoa, quan sát tranh ảnh, video để tìm hiểu sự chuyển hóa năng lượng. Năng lực giao tiếp và hợp tác: thảo luận nhóm để tìm ra các giải pháp tiết kiệm điện năng. Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: sáng tạo trong việc đưa ra các biện pháp tối ưu tiết kiệm điện năng. 2.2. Năng lực khoa học tự nhiên Lấy được ví dụ chứng tỏ được năng lượng có thể chuyển từ dạng này sang dạng khác, từ vật này sang vật khác. Nêu được năng lượng hao phí luôn xuất hiện khi có sự chuyển hóa năng lượng. Lấy được ví dụ minh họa chứng minh được năng lượng được bảo toàn khi có sự chuyển hóa năng lượng. Đề xuất được biện pháp để tiết kiệm năng lượng trong các hoạt động hằng ngày. Phẩm chất: Thông qua thực hiện bài học sẽ tạo điều kiện để học sinh: Chăm học, chịu khó khai thác thông tin trong SGK và tìm hiểu cách chế tạo xe chạy bằng dây chun. Có trách nhiệm trong hoạt động nhóm, chủ động thực hiện nhiệm vụ cá nhân và tôn trọng ý kiến các thành viên trong nhóm để đưa ra ý kiến chung của nhóm. Trung thực, cẩn thận trong việc tự mình chế tạo xe chạy bằng dây chun. II. Thiết bị dạy học và học liệu Hình ảnh về các hoạt động trong cuộc sống. Đoạn video về con lắc Newton. Phiếu học tập, bộ thí nghiệm theo phiếu học tập: lon bia, guồng quay bằng nắp chai, thú nhún, thìa, cốc, bình giữ nhiệt, đế pin, pin, bóng đèn, công tắc, cốc giấy, ống hút. Chuẩn bị cho mỗi nhóm học sinh: 1 tờ giấy A1, bút. Đoạn video về chế tạo xe chạy bằng dây chun. III. Tiến trình dạy học 1. Hoạt động 1: Xác định vấn đề học tập là có sự chuyển hóa năng lượng trong các hoạt động hằng ngày như nấu ăn, giặt quần áo, chơi thể thao, vận hành các máy và thiết bị Mục tiêu: Giúp học sinh xác định được vấn đề đó là trong mọi hoạt động, đều có sự chuyển năng lượng từ dạng này sang dạng khác hoặc truyền năng lượng từ vật này sang vật khác. Nội dung: Học sinh tham gia trò chơi “lật mảnh ghép” bằng cách trả lời các câu hỏi liên quan đến kiến thức “Năng lượng” đã học để tìm được bức tranh cuối cùng. Hãy tìm các dạng năng lượng của vật trong các tình huống sau đây: Câu 1: Máy bay đang bay. Câu 2: Năng lượng lưu trữ trong Acquy Câu 3: Một cốc nước nóng. Câu 4: Quyển sách đặt trên bàn. Câu 5: Loa phường đang phát chương trình “Phòng chống Covid” Câu 6: Năng lượng ghi trên hộp sữa là 60 Kcal. Sản phẩm: Đáp án của câu hỏi ở các mảnh ghép Câu 1: Máy bay đang bay có thế năng hấp dẫn và động năng. Câu 2: Năng lượng lưu trữ trong Acquy là năng lượng điện. Câu 3: Một cốc nước nóng có năng lượng nhiệt. Câu 4: Quyển sách đặt trên bàn có thế năng hấp dẫn. Câu 5: Loa phường đang phát chương trình “Phòng chống Covid” có năng lượng âm thanh. Câu 6: Năng lượng ghi trên hộp sữa là 60 Kcal là năng lượng hóa học. Bức tranh: Con lắc Newton Tổ chức thực hiện: - GV cho HS tham gia trò chơi lật mảnh ghép bằng cách trả lời các câu hỏi. Mỗi câu trả lời đúng thì mảnh ghép được mở ra. Câu hỏi bức tranh bí ẩn đó là: Nêu tên của thiết bị trong bức tranh? HS làm việc cá nhân trả lời các câu hỏi ở các mảnh ghép và dự đoán tên thiết bị trong bức tranh. Sau khi HS mở được bức tranh và nêu được tên thiết bị là “Con lắc Newton” thì GV tiến hành thí nghiệm trên thiết bị hoặc cho HS quan sát video và đặt câu hỏi: (Video: https://www.youtube.com/watch?v=Trcz6eD2SyM) + Khi kéo quả lắc số 1 lên cao và bắt đầu thả nhẹ thì quả lắc có những dạng năng lượng nào? + Vì sao khi quả lắc 1 va chạm với các quả lắc còn lại thì quả lắc số 5 chuyển động được? Khi đó quả lắc có dạng năng lượng nào? - HS suy nghĩ và đưa ra dự đoán: + Ban đầu, quả lắc số 1 có thế năng hấp dẫn, trong quá trình chuyển động thì quả lắc có cả thế năng và động năng. + Khi va chạm làm cho các quả lắc chuyển động nên quả lắc 5 chuyển động được. Khi đó quả lắc 5 có động năng và thế năng hấp dẫn. - GV đặt vấn đề: Khi con lắc số 1 dao động đã có một phần thế năng hấp dẫn chuyển thành động năng. Con lắc 1 va chạm làm cho con lắc 5 chuyển động được chứng tỏ con lắc 1 đã truyền động năng cho con lắc 5. Các hiện tượng đó gọi là “Sự chuyển hóa năng lượng”. Vậy, sự chuyển hóa năng lượng là gì? 2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới Hoạt động 2.1: Tìm hiểu về sự chuyển hóa năng lượng Mục tiêu: Nêu được sự chuyển hóa năng lượng từ dạng này sang dạng khác, hoặc truyền từ vật này sang vật khác. - Lấy được ví dụ về sự chuyển hóa năng lượng. Nội dung: HS làm việc theo nhóm hoàn thành phiếu học tập để biết được trong mọi hoạt động luôn có sự chuyển hóa năng lượng từ dạng này sang dạng khác hoặc truyền năng lượng từ vật này sang vật khác. Sản phẩm: Đáp án của HS, có thể: Trạm 1: + Kết quả: Nước chảy xuống làm cho nắp chai chuyển động. + Nhận xét: Thế năng hấp dẫn và động năng của nước đã chuyển thành thế năng và động năng của nắp chai. - Trạm 2: + Kết quả: Khi ấn hoặc kéo thú nhún làm cho lò xo nén hoặc dãn. Sau đó, thả nhẹ thì thú nhún chuyển động. + Nhận xét: Thú nhún chuyển động là do thế năng đàn hồi của lò xo chuyển động thành động năng của thú nhún. - Trạm 3: + Kết quả: Nhiệt độ của thìa khi đặt trong cốc nước nóng lớn hơn nhiệt độ của thì khia chưa đặt vào trong nước. + Nhận xét: Nhiệt độ của thìa tăng lên chứng tỏ năng lượng nhiệt của nước đã truyền cho thìa. - Trạm 4: + Kết quả: Khi bật công tắc thì bóng đèn sáng. + Nhận xét: Bóng đèn sáng chứng tỏ năng lượng điện của pin đã chuyển thành năng lượng ánh sáng của đèn. Tổ chức thực hiện: GV cho HS làm việc theo nhóm tiến hành thí nghiệm ở các trạm học tập trong thời gian 3 phút để hoàn thành phiếu học tập. GV giúp đỡ HS tiến hành thí nghiệm ở các trạm học tập và điều phối HS di chuyển sau khi HS làm việc xong ở các trạm đó. GV cho HS báo cáo kết quả thảo luận của nhóm. GV cho các nhóm nhận xét, sau đó GV nhận xét đánh giá và chốt đáp án. GV yêu cầu HS rút ra kết luận về sự chuyển hóa năng lượng. HS đưa ra kết luận: Trong mọi hoạt động, đều có sự chuyển năng lượng từ dạng này sang dạng khác hoặc truyền năng lượng từ vật này sang vật khác. GV khuyến khích HS lấy thêm ví dụ về sự chuyển hóa năng lượng trong cuộc sống. GV đặt câu hỏi: Vào mùa đông, khi xoa hai lòng bàn tay với nhau, sau đó áp lòng bàn tay vào má, ta thấy ấm hơn. Thảo luận với bạn để chỉ ra sự chuyển dạng năng lượng chủ yếu khi đó. Nêu tên dạng năng lượng truyền từ hai tay lên má trong động tác kể trên. HS làm việc cá nhân trả lời câu hỏi. Hoạt động 2.2: Tìm hiểu về năng lượng hao phí Mục tiêu: HS trình bày được mọi quá trình có sự truyền hóa năng lượng hoặc chuyển dạng năng lượng đều kèm theo năng lượng hao phí. Nội dung: HS làm việc cá nhân nghiên cứu nội dung SGK để phân tích ví dụ sự chuyển hóa năng lượng của bóng đèn điện. Từ đó, rút ra nhận xét về sự hao phí năng lượng đó là mọi quá trình có sự truyền năng lượng hoặc chuyển dạng năng lượng đều kèm theo năng lượng hao phí. Sản phẩm: HS trả lời: Năng lượng điện chuyển hóa thành năng lượng ánh sáng và năng lượng nhiệt. Khi sử dụng bếp gas năng lượng nhiệt từ bếp gas truyền cho nước trong nồi là năng lượng có ích và truyền ra môi trường là năng lượng hao phí. HS rút ra nhận xét: Mọi quá trình có sự truyền năng lượng hoặc chuyển dạng năng lượng đều kèm theo năng lượng. Tổ chức thực hiện: GV yêu cầu HS nghiên cứu thông tin trong SGK và cho biết: Khi đèn điện được bật sáng, thì năng lượng điện chuyển hóa thành các dạng năng lượng nào? HS đưa ra đáp án: Năng lượng điện chuyển hóa thành năng lượng ánh sáng và năng lượng nhiệt. GV thông báo: Năng lượng ánh sáng để làm đèn sáng nên gọi là năng lượng có ích, năng lượng nhiệt làm nóng đèn và tỏa ra không khí xung quanh năng lượng này là năng lượng hao phí. GV khi HS làm việc cá nhân, suy nghĩ 2 phút trả lời câu hỏi: Nêu tên năng lượng có ích và năng lượng hao phí khi sử dụng bếp gas để nấu ăn. GV thông báo: Trong nhiều trường hợp, năng lượng hao phí có thể gây ra tác hại cho chúng ta. Do đó, trong các hoạt động, chúng ta cần tìm cách giảm phần năng lượng hao phí. GV yêu cầu HS rút ra nhận xét về sự hao phí năng lượng. Hoạt động 2.3: Tìm hiểu về tiết kiệm năng lượng a) Mục tiêu: HS đề xuất được biện pháp để tiết kiệm năng lượng trong các hoạt động hằng ngày. b) Nội dung: - HS làm việc theo nhóm theo hình thức “Khăn trải bàn” để nêu các hành động thể hiện việc tiết kiệm điện năng. c) Sản phẩm: Bài báo cáo của các nhóm về việc tiết kiệm điện năng. d) Tổ chức thực hiện: GV yêu cầu HS làm việc theo nhóm trong thời gian 5 phút theo hình thức “Khăn trải bàn”, HS làm việc cá nhân và ghi ý kiến của mình vào góc. Sau đó, nhóm trưởng tập hợp ý kiến và thông nhất nội dung ghi vào phần chính giữa. GV đưa ra câu hỏi: Hãy nêu các hành động thể hiện việc tiết kiệm điện năng. HS làm việc theo nhóm. GV yêu cầu đại diện các nhóm báo cáo kết quả. HS các nhóm nhận xét, GV nhận xét và đánh giá kết quả của các nhóm. GV thông báo: Nhiên liệu chủ yếu như dầu hỏa, khí đốt, than đá đang hết dần. Việc khai thác các năng lượng khác chưa thể bù đắp được phần năng lượng thiếu hụt. Vì vậy, việc sử dụng tiết kiệm năng lượng là rất cần thiết. Hoạt động 2.4: Tìm hiểu về bảo toàn năng lượng a) Mục tiêu: HS nêu được năng lượng không sinh ra, không mất đi mà chỉ chuyển từ dạng này sang dạng khác hoặc truyền từ vật này sang vật khác. b) Nội dung: HS quan sát và phân tích thí nghiệm để thấy được thế năng hấp dẫn của quả bóng không mất đi mà chuyển một phần thành năng lượng nhiệt truyền cho sàn nhà và không khí. c) Sản phẩm: Dự đoán câu trả lời của HS: + Khi chưa thả bóng, bóng có thế năng hấp dẫn. + Trong quá trình chuyển động, bóng có thế năng hấp dẫn và động năng. + Sau va chạm, thế năng hấp dẫn của quả bóng đã giảm đi so với lúc đầu. Thế năng giảm là do nó đã chuyển thành một dạng khác. HS phát biểu nội dung định luật bảo toàn năng lượng: Năng lượng không tự sinh ra và không tự mất đi. Năng lượng chỉ chuyển từ dạng này sang dạng khác hoặc truyền từ vật này sang vật khác. d) Tổ chức thực hiện: GV cho HS lên tiến hành thí nghiệm thả quả bóng bàn từ độ cao bất kì. GV yêu cầu HS dưới lớp quan sát và trả lời các câu hỏi sau đây: + Khi chưa thả bóng, bóng có dạng năng lượng nào? + Trong quá trình chuyển động, bóng có dạng năng lượng nào? + Khi bóng chạm mặt sàn và nảy lên thì nó không thể lên đến độ cao lúc đầu. Vậy năng lượng nào của quả bóng đã giảm đi so với lúc đầu? Theo con thế năng hấp dẫn giảm là do sự mất mát năng lượng trong quá trình bóng chuyển động hay là do một phần thế năng hấp dẫn đã chuyển hóa thành một dạng năng lượng khác? - HS làm việc cá nhân và trả lời các câu hỏi. - GV yêu cầu HS phát biểu nội dung của định luật bảo toàn năng lượng. 3. Hoạt động 3: Luyện tập Mục tiêu: Hệ thống được một số kiến thức đã học. Nội dung: HS vận dụng kiến thức đã học trả lời câu hỏi về sự chuyển hóa năng lượng. Sản phẩm: Hình 1: Năng lượng của thức ăn chuyển thành động năng của người đạp xe. Hình 2: Năng lượng điện chuyển thành năng lượng có ích là động năng của cánh quạt và năng lượng hao phí là năng lượng nhiệt khi sử dụng quạt điện. Hình 3: Năng lượng gió chuyển thành năng lượng có ích là năng lượng điện trong quá trình sản xuất điện. Tổ chức thực hiện: ? ? GV yêu cầu HS làm việc theo cặp đôi lựa trong thời gian 3 phút chọn cụm từ sau đây: năng lượng hóa học; động năng; năng lượng nhiệt; năng lượng điện thích hợp với vị trí có dấu trong mỗi hình dưới đây? + Hình 1: Năng lượng của thức ăn chuyển thành của người đạp xe. ? ? + Hình 2: Năng lượng điện chuyển thành năng lượng có ích là động năng của cánh quạt và năng lượng hao phí là khi sử dụng quạt điện. + Hình 3: Năng lượng gió chuyển thành năng lượng có ích là trong quá trình sản xuất điện. HS làm việc theo cặp đôi và đưa ra đáp án. 4. Hoạt động 4: Vận dụng Mục tiêu: Phát triển năng lực tự học và năng lực tìm hiểu đời sống. Nội dung: Chế tạo xe đồ chơi chạy bằng dây chun. Sản phẩm: HS chế tạo được xe đồ chơi chạy bằng dây thun từ vật liệu tái chế như vỏ chai nhựa, que kem, dây chun. Tổ chức thực hiện: Giao cho học sinh thực hiện ngoài giờ trên lớp và nộp sản phẩm vào tiết sau. BÀI 32: NHIÊN LIỆU VÀ NĂNG LƯỢNG TÁI TẠO Môn học: KHTN - Lớp: 6 Thời gian thực hiện: 01 tiết I. Mục tiêu Kiến thức: Lấy được ví dụ về nhiên liệu thường sử dụng trong thực tế. Hiểu được khi đốt cháy nhiên liệu sẽ giải phóng năng lượng, tạo ra nhiệt và ánh sáng Hiểu nguồn gốc của các loại nhiên liệu chính như than đá, khí đốt dầu mỏ,... Lấy được ví dụ về một số loại năng lượng tái tạo thông dụng Năng lực: 2.1. Năng lực chung Năng lực tự chủ và tự học: tìm kiếm thông tin, đọc sách giáo khoa, quan sát tranh ảnh, đoạn phim để tìm hiểu về nhiên liệu và các loại năng lượng tái tạo. Năng lực giao tiếp và hợp tác: thảo luận nhóm để thực hiện nhiệm vụ học tập giáo viên giao Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: GQVĐ trong thực hiện đưa ra giải pháp tiết kiệm năng lượng và sử dụng nguồn năng lượng tái tạo xây dựng một “Ngôi nhà xanh” 2.2. Năng lực khoa học tự nhiên Liệt kê được các nguồn nhiên liệu trong tự nhiên và các thiết bị sử dụng nguồn nhiên liệu đó để hoạt động Nhận dạng được nhiên liệu và các nguồn năng lượng tái tạo. Thiết kế mô hình “Ngôi nhà xanh” thực hiện các phương án nhằm sử dụng tiết kiệm nguồn nhiên liệu trong thực tế. Phẩm chất: Thông qua thực hiện bài học sẽ tạo điều kiện để học sinh: Chăm học, chịu khó tìm tòi tài liệu và thực hiện các nhiệm vụ cá nhân nhằm tìm hiểu về nhiên liệu và các loại năng lượng tái tạo Có trách nhiệm trong hoạt động nhóm, chủ động thực hiện nhiệm vụ giáo viên yêu cầu Có ý thức sử dụng tiết kiệm các nguồn năng lượng hiện có, bảo vệ môi trường; tiết kiệm điện, nước, giấy Có định hướng tương lai về việc ứng dụng những nguồn năng lượng tái tạo vào cuộc sống, tìm ra các nguồn năng lượng tái tạo mới, thân thiện môi trường. II. Thiết bị dạy học và học liệu Hình ảnh về các nguồn nhiên liệu và năng lượng tái tạo Bảng phụ tương ứng với số nhóm Đoạn video về quá trình hình thành của than đá, khí đốt, dầu mỏ. Đoạn video về các nguồn năng lượng tái tạo. III. Tiến trình dạy học Hoạt động 1: Xác định vấn đề học tập là nhận biết thế nào là nhiên liệu và nhiên liệu dùng để làm gì Mục tiêu: Giúp học sinh xác định được vấn đề cần học tập là tìm hiểu nhiên liệu và mục đích sử dụng nhiên liệu Nội dung: Học sinh thực hiện nhiệm vụ nhóm thông qua trò chơi “Phỏng vấn nhanh” Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh trên bảng phụ. Tổ chức thực hiện: - GV phát bảng nhóm, yêu cầu mỗi nhóm liệt kê tất cả nguồn nhiên liệu đang được sử dụng trong thực tế và 02 thiết bị có sử dụng nhiên liệu đó trong 1 phút - Sau đó thực hiện “Phỏng vấn nhanh”: Lớp trưởng phỏng vấn các nhóm về kết quả của nhóm mình, thư kí ghi lại nội dung trên bảng chung của lớp, bảng chia làm 2 cột là Nhiên liệu và Thiết bị sử dụng; yêu cầu mỗi nhóm chỉ được nêu 1 nhiêu liệu, nhóm sau không trùng nhóm trước, dủng thẻ bài phỏng vấn ngẫu nhiên; đến khi kết thúc không còn nhóm nào có ý kiến bổ sung thì dừng lại. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới Hoạt động 2.1: Tìm hiểu về nhiên liệu, nguồn gốc và mục đích sử dụng nhiên liệu Mục tiêu: - Hiểu được những loại vật chất nào được gọi là nhiên liệu - Nhiên liệu được sử dụng như thế nào trong cuộc sống - Nguồn gốc hình thành nhiên liệu để từ đó rút ra việc sử dụng các nguồn nhiên liệu đó có những tác hại gì tới cuộc sống và chúng có phải là vô tận không Nội dung: - Nhận biết được các loại nhiên liệu thường sử dụng trong cuộc sống. - Nguồn gốc của nhiên liệu - Hiểu rõ các nguồn nhiên liệu được sử dụng với mục đích chính là tạo ra điện năng phục vụ cuộc sống hiện đại của con người. Sản phẩm: Bảng tổng kết các ý kiến của HS Tổ chức thực hiện: - GV thống nhất lại nội dung học sinh đã thực hiện phỏng vấn nhanh ở phần trước. Rút ra kết luận về nhiên liệu là loại vật liệu khi đốt cháy sinh để thu năng lượng nhiệt và ánh sáng; thống nhất một số nhiên liệu chủ yếu dùng trong thực tế hiện nay. - HS theo dõi đoạn phim quá trình hình thành nhiên liệu như than đá, khí đốt, dầu mỏ - Từ đó GV đặt câu hỏi nêu vấn đề thảo luận: Nhiên liệu đó khi được sử dụng gây ra tác hại gì đối với cuộc sống và liệu chúng có phải là vô tận? Cuộc sống hiện đại của con người ngày nay dùng nhiều nhất là nguồn năng lượng Điện, vì vậy nhiên liệu đốt cháy cũng nhằm mục đích sản xuất điện. Vậy có cách nào sản xuất điện năng từ các nguồn vật chất khác hay không à chuyển sang phần tiếp theo - GV nhận xét và chốt nội dung về khái niệm nhiên liệu và mục đích sử dụng Hoạt động 2.2: Tìm hiểu về các nguồn năng lượng tái tạo Mục tiêu: Hiểu được việc sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo là nhu cầu bức thiết Mục đích chính là tạo ra điện năng Nêu được một số nguồn năng lượng tái tạo đang được sử dụng trong thực tế và cách thức sử dụng nguồn năng lượng đó, ưu điểm và hạn chế khi sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo Nội dung: - HS sử dụng hiểu biết của mình về nguồn năng lượng tái tạo để lấy ví dụ về việc sử dụng các nguồn năng lượng đó trong thực tế - Năng lượng tái tạo mục đích chính là để sản xuất điện năng Sản phẩm: Nội dung HS nắm bắt và ghi lại được dưới dạng sơ đồ tư duy Tổ chức thực hiện: - HS phát biểu về những kiến thức đã biết về năng lượng tái tạo (ngắn gọn, liệt kê) - HS theo dõi đoạn phim về ứng dụng các nguồn năng lượng tái tạo để sản xuất điện năng trong thực tế. - Phân tích ưu điểm và nhược điểm khi sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo - Ghi lại nội dung đã tìm hiểu dưới dạng sơ đồ tư duy (nêu được bản chất của quá trình chuyển hóa năng lượng vd Thủy điện nhỏ: Thủy năng à Điện năng; Năng lượng Mặt Trời thông qua pin quang điện à Điện năng,) Hoạt động 3: Luyện tập Mục tiêu: Trình bày được các giải pháp nhằm thiết kế một ngôi nhà tiết kiệm năng lượng Biết cách thực hiện ý tưởng đó thông qua mô hình Nội dung: - HS thảo luận nhóm đề ra mô hình Ngôi nhà xanh - Thực hiện ý tưởng thông qua mô hình (sẽ làm ở nhà) Sản phẩm: Bản thiết kế sơ lược về Ngôi nhà xanh – tiết kiệm năng lượng Tổ chức thực hiện: - Giao nhiệm vụ học tập: GV yêu cầu HS thực hiện hoạt động nhóm để lên ý tưởng thiết kế Ngôi nhà xanh – tiết kiệm năng lượng bằng những kiến thức vừa tiếp thu được. - HS thực hiện nhiệm vụ, thảo luận thống nhất ý kiến - GV chốt kiến thức thông qua thảo luận chung về giải pháp của các nhóm: Ngôi nhà trồng nhiều cây xanh, thiết kế đón ánh sáng nhiều nhất, thân thiện với thiên nhiên Sử dụng năng lượng Mặt Trời Tiết kiệm năng lượng điện bằng các cách nh
File đính kèm:
- giao_an_khoa_hoc_tu_nhien_lop_6_sach_canh_dieu_phan_vat_ly_c.docx