Đề ôn thi học sinh giỏi Ngữ văn Lớp 6
Câu 1: (4 điểm)
Chỉ ra và phân tích nghệ thuật của biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn văn sau:
“Mặt trời nhú lên dần dần, rồi lên cho kỳ hết. Tròn trĩnh, phúc hậu như lòng đỏ một quả trứng thiên nhiên đầy đặn. Quả trứng hồng hào, thăm thẳm và đường bệ đặt lên một mâm bạc, đường kính mâm rộng bằng cả một cái chân trời màu ngọc trai nước biển hửng hồng. Y như một mâm lễ phẩm tiến ra từ trong buổi bình minh để mừng cho sự trường thọ của biển Đông ”.
(Trích “Cô Tô” – Nguyễn Tuân- Ngữ văn 6, tập II)
Câu 2: (6 điểm)
Trong bài thơ “Lượm” (Ngữ văn 6, tập II) Tố Hữu đã viết:
Cháu nằm trên lúa
Tay nắm chặt bông
Lúa thơm mùi sữa
Hồn bay giữa đồng
Lượm ơi, còn không?
Nêu cảm nhận của em về đoạn thơ trên.
Câu 3: (10 điểm)
Một buổi sáng tới trường sớm để làm trực nhật. Em bỗng thấy một cây non trong sân trường bị bẻ gãy cành, rụng lá. Điều gì đã xảy ra? Em hãy kể lại chuyện ấy.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề ôn thi học sinh giỏi Ngữ văn Lớp 6
ểm) Yêu cầu chung: Yêu cầu về hình thức: Nên dùng ngôi kể thứ ba và chỉ cần hai nhân vật mà đề đã nêu. Mỗi nhân vật cần thể hiện được một nét đặc điểm hình dáng, tính cách, một quan điểm sống (tức là đã được nhân hoá). Giọt nước mưa trên lá non thì xinh đẹp nhưng kiêu ngạo và không tự biết mình; vũng nước đục ngầu trong vườn thì điềm đạm, hiểu rõ công việc mình đang làm, không quan tâm đén hình thức... Gọi là cuộc trò chuyện nên rất cần các cuộc đối thoại. Lời hội thoại cần phải ngắn gọn mà sâu sắc, thể hiện được tính cách của từng nhân vật. Bố cục rõ ràng mạch lạc ( Khuyến khích bài làm có cách mở bài và kết thúc độc đáo). Viết dưới dạng bài tự luận ngắn dài không quá một trang giấy thi. Yêu cầu về nội dung: Bài văn phải ghi lại cuộc trò chuyện lí thú giữa hai nhân vật: Giọt nước mưa đọng trên lá non và vũng nước đục ngầu trong vườn. Qua cuộc trò chuyện lí thú này, người kể phải gửi gắm trong đó một nội dung giáo dục cụ thể. Đây là một câu chuyện tưởng tượng hoàn toàn Yêu cầu cụ thể: + Mở bài: (0,5 điểm) Giới thiệu hoàn cảnh và nhân vật. + Thân bài: ( 5 điểm) Diễn biến cuộc trò chuyện lí thú của hai nhân vật. Giọt Nước Mưa xinh đẹp nhưng kiêu ngạo, không tự biết mình. Vũng Nước điềm đạm, hiểu rõ công việc mình đang làm, không quan tâm đến hình thức. + Kết bài: (0,5 điểm) Kết thúc câu chuyện. Ý nghĩa giáo dục trong thực tiễn cuộc sống. Câu 3: (10 điểm) Yêu cầu cụ thể: + Mở bài: (1 điểm) Giới thiệu hoàn cảnh và đối tượng miêu tả: khung cảnh màn đêm yên tĩnh. + Thân bài: (8 điểm) Lúc bước ra sân: bao quát không gian (2 điểm) Màn đêm thăm thẳm, vầng trăng tròn nho nhỏ. Khu vườn tràn ngập ánh trăng, bóng cây... Gió thổi, lá cây xào xạc rung động, mùi hương trái chín lan toả ngào ngạt. Tiếng côn trùng rả rích kêu... Ngồi lặng ngắm cảnh vật xung quanh:(4 điểm) Gió thổi nhẹ, tiếng lá xào xạc nghe rõ hơn. Không gian mát mẻ, trong lành... Các nhà trong xóm: ánh điện sáng trưng, tiếng cười nói vui vẻ, tiếng ru êm đềm ngọt ngào... Ánh trăng càng về khuya càng lung linh soi sáng không gian, cảnh vật. Lúc bước vào nhà: (2 điểm) Qua khung cửa sổ: vầng trăng tròn, ánh trăng huyền ảo, tiếng chim đêm khắc khoải trong kẽ lá. Tất cả dần đi vào tĩnh lặng. + Kết bài: (1 điểm) Cảm nghĩ về đối tượng miêu tả. Liên hệ với tình yêu thiên nhiên, quê hương. ( Trên đây là những gợi ý cơ bản, giám khảo chấm linh hoạt theo sự cảm nhận của học sinh để cho điểm tối đa cho từng phần, trân trọng những bài viết sáng tạo, dùng từ gợi cảm, diễn đạt tốt...) -------------------------------------------------------- PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH OAI TRƯỜNG THCS TAM HƯNG ĐỀ THI OLIMPIC NGỮ VĂN 6 Thời gian: 120 phút Năm học: 2014 -2015 Câu 1: (4điểm) Trong bài thơ “Lượm” (Ngữ văn 6, tập II) Tố Hữu viết: “ Cháu nằm trên lúa Tay nắm chặt bông Lúa thơm mùi sữa Hồn bay giữa đồng Lượm ơi, còn không?” Nêu cảm nhận của em về đoạn thơ trên. Câu 2: (6điểm) Đọc mẩu chuyện sau: “Chuyện kể, một danh tướng có lần đi ngang qua trường học cũ của mình, liền ghé vào thăm. Ông gặp lại người thầy từng dạy mình hồi nhỏ và kính cẩn thưa: - Thưa thầy, thầy còn nhớ con không ? Con là... Người thầy giáo già hốt hoảng: - Thưa ngài, ngài là... - Thưa thầy, với thầy con vẫn là người học trò cũ. Con có được những thành công ngày hôm nay là nhờ sự giáo dục của thầy ngày nào....” Bằng một bài văn ngắn hãy nêu suy nghĩ của em về những điều tác giả muốn gửi gắm qua câu chuyện trên. Câu 3: (10 điểm) Trong thiên nhiên, có những sự biến đổi thật kỳ diệu: mùa đông, lá bàng chuyển sang màu đỏ rồi rụng hết; sang xuân, chi chít những mầm non nhú lên, tràn trề nhựa sống. Em hãy tưởng tượng và viết thành một câu chuyện có các nhân vật: Cây Bàng, Đất Mẹ, Lão già Mùa Đông, Nàng tiên Mùa Xuân để gợi tả điều kỳ diệu ấy của thiên nhiên. HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN NGỮ VĂN 6 *HƯỚNG DẪN CHUNG: - Hướng dẫn chấm chỉ nêu những ý cơ bản, học sinh có thể có nhiều cách trình bày nên giám khảo cần vận dụng linh hoạt để xác định điểm một cách khoa học, chính xác, khách quan. - Bài làm được đánh giá trên cả hai phương diện: kiến thức và kỹ năng. Đặc biệt đánh giá cao những bài làm thể hiện rõ tố chất: sáng tạo, phong cách, giọng điệu riêng... Câu 1. (4 điểm ) *Yêu cầu: a/ Kĩ năng: (1điểm ) - Viết thành một đoạn văn hoàn chỉnh. - Câu văn mạch lạc, giàu cảm xúc. - Không sai lỗi chính tả. b/ Kiến thức: (3 điểm ) * Học sinh nêu được các ý sau: -Tác giả sử dụng các động từ, tính từ gợi tả để khắc họa đậm nét tư thế hi sinh của Lượm .( 0,5điểm) - Lượm ngã xuống trên đồng lúa quê hương, tay nắm chặt bông lúa như muốn níu lấy quê hương, níu lấy tuổi trẻ và sự sống của mình. ( 0,5điểm) - Đất quê hương, “lúa thơm mùi sữa” như ôm ấp, ru giấc ngủ dài cho Lượm. Linh hồn bé nhỏ và anh hùng ấy đã hóa thân vào quê hương, đất nước. (0,5điểm) - Câu hỏi tu từ: “Lượm ơi, còn không?” được tách thành một khổ thơ riêng: (0,5điểm) + Diễn tả cảm xúc ngạc nhiên, bất ngờ, bàng hoàng, đau đớn trước cái chết của Lượm, như không tin đó là sự thật. ( 0,5điểm) + Sự hi sinh của chú bé liên lạc đã trở thành bất tử trong lòng tác giả và mỗi chúng ta. ( 0,5điểm) Câu 2. (6 điểm ) 1.Về kĩ năng: (1 điểm) - Viết đúng hình thức của một bài văn ngắn, đúng kiểu bài nghị luận xã hội. - Bài viết có lập luận chặt chẽ. - Bố cục rõ ràng, cân đối, diễn đạt trôi chảy, liên hệ mở rộng. - Trình bày sạch đẹp, ít sai lỗi về câu, từ, chính tả. 2.Về kiến thức:(5 điểm ) - Học sinh có thể trình bày theo nhiều kiểu nhưng cần làm rõ được yêu cầu sau: * Ý nghĩa câu chuyện: (2 điểm) - Câu chuyện ngắn gọn hấp dẫn, nhưng chứa đựng ý nghĩa triết lí lớn lao: lòng biết ơn và cách đối nhân xử thế, thấu tình đạt lí giữa con người với con người. ( 05đ ) - Người học trò tuy đã trở thành một người nổi tiếng, có quyền cao chức trọng ( một danh tướng) nhưng vẫn nhớ tới người thầy dạy dỗ, giáo dục mình nên người.Việc người học trò về thăm thầy giáo cũ và có cách ứng xử khiêm tốn đúng mực, thể hiện sự kính trọng lòng biết ơn đối với thầy giáo của mình. Ngay cả khi thầy giáo coi vị tướng là ngài thì ông không thay đổi cách xưng hô ( con –thầy) ( 1đ ) - Ngược lại thầy giáo cũ rất tôn trọng cương vị hiện tại của người học trò cũ nên gọi vị tướng là ngài, đây là cách xưng hô lịch sự, cách đối nhân xử thế thấu tình đạt lí. (0,5đ ) * Bình luận rút ra bài học:( 3 điểm ) - Trong cuộc sống phải thể hiện lòng biết ơn đối với những người có công dạy dỗ hay giúp đỡ mình. Lòng biết ơn đó thể hiện qua lời nói, việc làm, hành động cụ thể Câu 3: (10 điểm) *Yêu cầu chung: -Đề bài yêu cầu học sinh kể câu chuyện tưởng tượng về sự biến đổi kì diệu của thiên nhiên. - Đây là đề mở nên chỉ gợi ý về các nhân vật, về tình huống, còn người kể tự xác định nội dung. Dù chọn nội dung nào thì câu chuyện cũng phải có một ý nghĩa nhất định (ca ngợi Đất Mẹ, ca ngợi Mùa Xuân, ca ngợi sức sống của cỏ cây, hoa lá, ...) - Học sinh có thể chọn cách kể chuyện ở ngôi thứ nhất hoặc kể ở ngôi thứ ba. *Yêu cầu cụ thể: a) Mở bài: - Giới thiệu hoàn cảnh xảy ra câu chuyện. - Giới thiệu (khái quát) các nhân vật trong câu chuyện. b)Thân bài: + Các nhân vật phải được đặt trong tình huống cụ thể với sự dẫn dắt câu chuyện: từ mùa đông chuyển sang mùa xuân, cây cối như được tiếp thêm sức sống mới... + Kết hợp vừa kể chuyện, vừa miêu tả các nhân vật, khung cảnh: Cây Bàng về mùa đông: trơ trụi, cầu cứu Đất Mẹ. Đất Mẹ điềm đạm, dịu dàng động viên Cây Bàng dũng cảm chờ đợi Mùa Xuân và dồn chất cho cây. Lão già Mùa Đông: già nua,... .Nàng tiên MùaXuân: trẻ trung, tươi đẹp, dịu dàng .... +Thông qua câu chuyệnlàm rõ sự tương phản giữa một bên là sự biến đổi kì diệu của thiên nhiên, của sự sống (Cây Bàng, Đất Mẹ, MùaXuân) và một bên là sự khắc nghiệt, lạnh lẽo (Mùa Đông)... HS có thể kết hợp kể chuyện với miêu tả và phát biểu cảm nghĩ... (Lưu ý: Đây chỉ là những gợi ý, trong bài làm học sinh có thể trình bày gộp các ý hoặc kết hợp giữa miêu tả các nhân vật với kể chuyện và có cách kể sáng tạo hơn–giáo viên cần khuyến khích sự sáng tạo và cách trình bày khác của hs, không vận dụng thang điểm một cách máy móc) c) Kết bài: - Khẳng định lại sự biến đổi kì diệu của thiên nhiên ... - Có thể phát biểu cảm xúc, suy nghĩ của em về mùa xuân, về thiên nhiên... Vận dụng cho điểm: - Điểm 9 -10: Hiểu đề sâu sắc. Đáp ứng được hầu hết các yêu cầu về nội dung và phương pháp. Vận dụng tốt văn kể chuyện để kể lại câu chuyện theo trí tưởng tượng, có kết hợp với miêu tả. Trình bày và diễn đạt tốt, bố cục rõ, chữ viết đẹp, bài làm có cảm xúc và sáng tạo. - Điểm 7 -8: Hiểu đề. Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu của đề. Biết vận dụng văn kể chuyện để kể lại câu chuyện theo trí tưởng tượng, có kết hợp với miêu tả. Trình bày và diễn đạt tương đối tốt, bố cục rõ, bài làm có cảm xúc nhưng còn đôi chỗ kể chưa sáng tạo...Có thể mắc một số lỗi nhỏ về chính tả và ngữ pháp. - Điểm 5 -6:Tỏ ra hiểu đề. Đáp ứng được các yêu cầu về nội dung và phương pháp. Vận dụng văn kể chuyện tưởng tượng chưa tốt, có miêu tả các nhân vật và khung cảnh nhưng chưa rõ, nhiều chỗ còn lan man. Còn mắc lỗi về chính tả và ngữ pháp. - Điểm 3 -4:Chưa hiểu yêu cầu của đề bài, chưa biết vận dụng văn kể chuyện để kể lại một câu chuyện theo trí tưởng tượng, có nhiều đoạn lạc sang kể lể lan man, lủng củng ... PHÒNG GD&ĐT THANH OAI Trường THCS Tân Ước ĐỀ THI OLYMPIC LỚP 6 Năm học 2014-2015 Môn thi: Ngữ văn Thời gian làm bài :120 phút ( Không kể thời gian giao đề) Câu 1: ( 4,0 điểm ) Tìm và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong khổ thơ sau: Anh đội viên mơ màng Như nằm trong giấc mộng Bóng Bác cao lồng lộng Ấm hơn ngọn lửa hồng (Trích Đêm nay Bác không ngủ - Minh Huệ, Ngữ văn 6 tập II) Câu 2: ( 6,0 điểm ) BÀN TAY CÔ GIÁO Trong ngày Lễ Tạ Ơn, một cô giáo dạy lớp một nọ đã bảo những học sinh của mình vẽ một bức tranh về điều gì đó mà các em biết ơn. Cô muốn biết xem những đứa trẻ từ các vùng phụ cận nghèo nàn này thật sự mang ơn ra sao.Tuy nhiên cô nghĩ rằng hầu hết các học sinh của mình sẽ vẽ những bức tranh về gà tây hay những chiếc bàn đầy thức ăn. Nhưng cô đã sửng sốt với bức tranh của bé Douglas, bức tranh một bàn tay được vẽ bằng nét trẻ thơ rất đơn giản. Nhưng bàn tay đó là của ai? Cả lớp đều bị cuốn hút với hình ảnh trừu tượng đó. - Em nghĩ đó chắc là bàn tay của Chúa mang thức ăn đến cho chúng ta - một em nói. - Của một người nông dân- một em khác lên tiếng- bởi vì ông ta nuôi gà tây. Cuối cùng khi những em khác đang làm bài, cô giáo đến bên bàn Douglas và hỏi: - Đó là bàn tay cô! Thưa cô! Em thầm thì. Cô nhớ lại rằng vào giờ giải lao cô thường hay dắt tay Douglas, một đứa bé cô độc ít nói. Cô cũng thường làm thế với những bạn khác nhưng với Douglas điều đó có ý nghĩa rất lớn. Có lẽ đây là Lễ Tạ Ơn dành cho mọi người, không phải cho những vật chất mà chúng ta nhận được, mà là cho những điều, dù rất nhỏ nhoi khi ta trao tặng cho người khác. (Theo Hạt giống tâm hồn 1) Suy nghĩ của em về nội dung câu chuyện trên. Câu 3: ( 10 điểm ) C©u chuyÖn cña nàng tiên mïa xu©n kể vÒ thiªn nhiªn, con ngêi mỗi khi TÕt ®Õn, xu©n vÒ . **************Hết**************** PHÒNG GD&ĐT THANH OAI Trường THCS Tân Ước HƯỚNG DẪN CHẤM THI OLYMPIC LỚP 6 Năm học 2014-2015 Môn thi: Ngữ văn Thời gian làm bài : 120 phút ( Không kể thời gian giao đề) Câu 1: ( 4,0 điểm ) Yêu cầu: 1, Kĩ năng: ( 0,5 điểm) - Trình bày suy nghĩ thành một đoạn văn hoặc bài văn ngắn. - Diễn đạt lưu loát. 2, Nội dung: (3,5 điểm) Xác định được biện pháp tu từ so sánh - So sánh ngang bằng: Như nằm trong giấc mộng : ( 0,5 điểm) + Tác dụng: Góp phần diễn tả trạng thái của anh đội viên trong đêm. Đó là trạng thái nửa tỉnh nửa mơ, chập chờn. Nhờ phép so sánh đó hình ảnh Bác trong tâm trạng mơ màng của anh đội viên giống như hình ảnh thiêng liêng, thần tiên.(1 điểm ) - So sánh không ngang bằng : Ấm hơn ngọn lửa hồng : ( 0,5 điểm ) Hình ảnh ngọn lửa mang hai ý nghĩa : nói về ngọn lửa thực và nói đến trái tim yêu thương của Bác. : ( 0,5 điểm) + Tác dụng : Gợi lên hình ảnh Bác lớn lao và vĩ đại . Người đọc cảm nhận được tình yêu thương của Bác dành cho người chiến sĩ, những người công dân thật ấm áp, vĩ đại biết nhường nào. Tình cảm bao la ấy như bao trùm lên, động viên nhân dân trong những ngày kháng chiến vất vả.( 1điểm ) Câu 2: ( 6,0 điểm ) Yêu cầu: 1, Kĩ năng: (1 điểm) - Trình bày suy nghĩ thành một đoạn văn hoặc bài văn ngắn. - Diễn đạt lưu loát. 2, Nội dung: (5 điểm) Bài viết có thể trình bày theo các cách khác nhau nhưng đại thể nêu được các ý sau: - Giới thiệu khái quát nội dung, ý nghĩa, nguồn gốc của câu chuyện ( 1 điểm) - Tóm tắt câu chuyện ( 0,5 điểm) - Nêu bài học sâu sắc về tình thương, sự quan tâm đến người khác: + Chúng ta lớn lên cũng nhờ vào bàn tay nâng niu của mẹ khi còn bú mớm, bàn tay mẹ vỗ về xoa dịu cơn đau, ru con ngủ giấc sâu; bàn tay cha dắt con tập đi chập chững những bước đầu đời; bàn tay chị ngã em nâng...và bàn tay cô giáo cũng quan trọng không kém, bàn tay cô dắt dìu học sinh, bàn tay cô truyền ngọn lửa của sự đam mê học hỏi, giúp cho học sinh có đủ niềm tin leo lên đỉnh cao của vinh quang trí tuệ. (0,5 điểm) + Được yêu thương, giúp đỡ người khác là niềm vui, nguồn hạnh phúc, ý nghĩa của sự sống và cách nâng tâm hồn mình lên cao đẹp hơn. (0,5 điểm) + Đừng bao giờ thờ ơ, vô cảm trước nỗi khổ đau, bất hạnh của người khác: Thương người như thể thương thân. (1,0 điểm) Đọc câu chuyện trên, chúng ta mới thấu hiểu hết niềm hạnh phúc mà một điều đơn giản mang lại, những điều nhỏ bé đó lắm lúc người ta tưởng không mang lại cho ai lợi lộc gì cả, nhưng vô cùng quan trọng đối với cô bé Douglas và những ai đồng cảnh ngộ. Khi đã thấu hiểu hết, chúng ta sẽ không quên trao tặng những điều nhỏ bé ấy cho những người sống quanh ta như là sự tri ân đối với cuộc đời đã cho ta rất nhiều thứ trong đó có bàn tay thầy cô giáo. (0,5 điểm) - Xác định thái độ của bản thân: đồng tình với thái độ sống có tình thương và quan tâm tới mọi người, khích lệ nững người biết mở rộng tâm ồn đề yêu thương, giúp đỡ người khác. Phê phán thái độ sống cá nhân, ích kỷ, tầm thường. (1,0 điểm) Câu 3: ( 10 điểm ) a. Yêu cầu về kĩ năng: ( 2 điểm) - Bài làm phải được tổ chức thành bài làm văn hoàn chỉnh. - Biết vận dụng kĩ năng tự sự kết hợp với các yếu tố miêu tả, biểu cảm. - Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt trôi chảy; hạn chế lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. b. Yêu cầu về kiến thức: ( 8 điểm) MB: (1 ®iểm ) - Giíi thiÖu chung vÒ nhân vật vµ sù viÖc ( c©u chuyÖn kÎ cña Mïa Xu©n vÒ thiªn niªn, vÒ con ngêi mèi khi TÕt ®Ðn, xu©n vÒ.) TB: ( 6 điểm ) -Mïa Xu©n mang l¹i vÎ ®Ñp, kh¬i dËy søc sèng cho thiªn nhiªn, ®Êt trêi ( 2 đ ) + Mçi khi Mïa Xu©n ®Õn, thiªn nhiªn, ®Êt trêi giang tay chµo ®ãn nh mét ngêi b¹n th©n võa míi trë vÒ. Mïa xu©n ®Õn, tiÕt trêi Êm ¸p h¬n, bÇu trêi trong s¸ng h¬n, mÆc dï, thØnh tho¶ng, trong ma xu©n vÉn cã c¶ c¸i “lµnh l¹nh” nh mét buån tõ mïa ®«ng cßn v¬ng l¹i (1 đ ) + T«i (Mïa Xu©n) nh nghe ®îc sù sèng ®ang sinh s«i, n¶y në cña h¹t mÇm, nh×n thÊy sù v¬n dËy cña léc non, chåi biÕc, n×n thÊy s¾c mµu rùc rì cña nh÷ng cµnh ®µo, nh÷ng b«ng hoa ngµy TÕt vµ c¶m nhËn ®îc c¸i ngµo ng¹t cña h¬ng xu©n (1 đ ) * Mïa Xu©n mang l¹i niÒm vui cho con ngêi vµ cuéc sèng cña con ngêi.( 4 đ ) - Cø mçi dÞp TÕt ®Õn Mïa Xu©n rÊt vui v× ®îc tËn m¾t chøng kiÕn biÕt bao nhiªu niÒm vui, niÒm h¹nh phóc cña con ngêi, gia ®×nh ®oµn tô, sum häp sau mét n¨m tÊt bËt, rén rµng víi c«ng viÖc lµm ¨n, víi cuéc sèng. (1 đ ) - Mïa Xu©n cßn vui h¬n khi biÕt r»ng m×nh ®· kh¬i dËy søc sèng trong lßng ngêi, lµm cho con ngêi thªm yªu c¶nh vËt, lµm cho t©m hån con ngêi trong s¸ng h¬n, Êm ¸p h¬n. (1 đ ) - Mïa Xu©n thËt h¹nh phóc v× ®· gãp phÇn ®em ®Ðn cho con ngêi sù no Êm, ®Çy ®ñ vÒ cuéc sèng vËt chÊt. (1 đ ) - Kh«ng nh÷ng thÕ Mïa Xu©n cßn biÕt gieo vµo lßng ngêi m¬ íc vÒ mét t¬ng lai t¬i sµng, vÒ mét ngµy mai tèt ®Ñp. (1 đ ) KB: (1 ®) - KÓ sù viÖc kÕt thóc. + Mïa Xu©n ®Õn vµ ®i nh lµ mét quy luËt vÜnh h»ng, quy luËt tuÇn hoµn cña trêi ®Êt..... + T×nh c¶m cña Mïa Xu©n víi thiªn nhiªn vµ con ngêi. Trên cơ sở những kiến thức đã được học về kiểu văn tự sự, miêu tả kết hợp với yếu tố biểu cảm, học sinh tưởng tượng để kể và tả lại thiên nhiên cuộc sống , con người thay đổi khi nàng tiên Mïa Xu©n đến Học sinh có thể tổ chức bài làm theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đáp ứng được những ý cơ bản sau: - Giới thiệu nhân vật - Những thay đổi của đất trời, con người khi mùa xuân đến + Miêu tả vẻ đẹp của thiên nhiên, cuộc sống con người + Bộc lộ tình cảm, suy nghĩ của nàng tiên Mùa Xuân. PHÒNG GD&ĐT THANHOAI TRƯỜNG THCS THANH CAO ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI NĂM HỌC 2014 - 2015 Môn: Ngữ văn lớp 6 Thời gian làm bài 120 phút Câu 1: (4 điểm) Chỉ ra và phân tích nghệ thuật của biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ sau: “Anh đội viên mơ màng Như nằm trong giấc mộng Bóng Bác cao lồng lộng Ấm hơn ngọn lửa hồng”. (Trích “Đêm nay Bác không ngủ” – Minh Huệ - Ngữ văn 6, tập II) Câu 2: (6 điểm ) Câu chuyện : Cậu bé và cây si già Bờ ao đầu làng có một cây si già. Thân cây to, cành lá sum xuê, ngả xuống mặt nước. Một cậu bé đi ngang qua. Sẵn con dao nhọn trong tay, cậu hí hoáy khắc tên mình lên thân cây. Cây đau điếng, nhưng cố lấy giọng vui vẻ, hỏi cậu: - Chào cậu bé! Tên cậu là gì nhỉ? - Cháu tên là Ngoan. - Câu có cái tên mới đẹp làm sao! - Mặt cậu bé rạng lên. Cậu nói! - Cảm ơn cây. - Này, vì sao cậu không khắc tên lên người cậu? Như thế có phải tiện hơn không? - Cây hỏi. - Cậu bé rùng mình, lắc đầu: - Đau lắm cháu chịu thôi! - Vậy, vì sao cậu lại bắt tôi phải nhận cái điều cậu không muốn? ( Theo Trần Hồng Thắng ) Em hãy viết một bài văn ngắn về bài học rút ra từ câu chuyện đó. Câu 3 (10 điêm ) Câu chuyện của mùa xuân quê hương về thiên nhiên, về con người mỗi khi Tết đến xuân về. - Hết- Phòng GD-ĐT Thanh Oai Trường THCS Thanh Cao HƯỚNG DẪN CHẤM VIOLIMPIC LỚP 6 MÔN: Ngữ văn Năm học : 2014 - 2015 ( Thời gian làm bài 120 phút) Câu 1: (4 điểm) - Học sinh phải chỉ ra được các biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn văn: (Đúng mỗi ý sau đây cho 1 điểm) + Biện pháp so sánh qua các hình ảnh: câu 1,2 và câu 3,4 (2 điểm) - Học sinh nêu giá trị nghệ thuật của các phép tu từ (Đúng mỗi ý sau cho 1 điểm) + Lời thơ đậm chất trữ tình, sử dụng nghệ thuật so sánh, diễn tả tình cảm kính trọng của anh đội viên với Bác và của Bác đối với các anh đội viên. (2 điểm) Câu 2:( 6,0 điểm ) Yêu cầu : 1.Về kĩ năng: - Trình bày suy nghĩ thành bài văn có bố cục rõ ràng, cân đối, diễn đạt trôi chảy, biết liên hệ mở rộng. - Trình bày sạch, đẹp, ít sai lỗi về câu, từ, chính tả. 2.Về kiến thức: - Trên cơ sở nắm diễn biến và mối liện hệ của các sự việc, thí sinh cần xác định được bài học toát lên từ câu chuyện đặc biệt ở lời thoại cuối cùng của nhân vật cây si: “Vậy vì sao cậu lại bắt tôi phải nhận cái điều cậu không muốn ?”. Bài học đó là những gì mà bản thân mình không muốn thì đừng bắt người khác phải nhận (thí sinh có thể có nhiều cách diễn đạt khác nhau về nội dung bài học ) +Từ câu chuyện thí sinh có thể xác định được trong cuộc sống, có nhiều điều mà bản thân mình không muốn nhận (nỗi khổ đau, sự mất mát, niềm bất hạnh)và dù vẫn có lúc không tránh được nhưng bản thân mỗi người không ai mong những điều đó đến với mình + Không nên đem cho người khác những điều mà mình không muốn (nỗi khổ đau, niềm bất hạnh, sự mất mát..)dù vô tình hay cố ý. + Không được ích kỉ hay thờ ơ, dửng dưng, vô tình trước hậu quả của những lời nói hay hành động mà chính bản thân mình đã gây nên đối với người khác và phải biết đặt mình trong hoản cảnh của người khác để thấu hiểu, sẻ chia và cảm thông + Mỗi con người không chỉ biết đem lại niềm vui, niềm hạnh phúc cho bản thân mà còn phải đem lại niềm vui, niềm hạnh phúc cho người khác nữa. + Bài học rút ra cho bản thân trong quan hệ với người khác. Biểu điểm : - Đảm bảo yêu cầu về kiến thức và kĩ năng -&
File đính kèm:
- de_on_thi_hoc_sinh_gioi_ngu_van_lop_6.doc