Tu từ và một số biện pháp tu từ
Phân tích nghĩa trong câu ca dao sau:
Thân em như hạt mưa sa,
Hạt vào vườn cấm, hạt ra ruộng cày.
Câu ca dao nói về số phận của người phụ nữ trong hôn nhân. Ý của
câu ca dao này là gì ? Những ý đó có được nói thẳng, nói toạc ra không ?
Ý câu ca dao: Nói đến số phận rất mỏng manh của người thôn nữ.
Thân phận thì bé bỏng, hoàn toàn bị động trước những trò đùa của duyên
kiếp, nếu may thì được vào nhà giàu sang, phú quý; còn không may thì lại
phải sống cuộc đời làm ruộng vất vả, gian nan.
Nhưng ý này không thẳng ra mà ẩn giấu trong những từ ngữ, hình ảnh
nhất định. Trước hết, câu ca dao dùng một sự so sánh: người phụ nữ được
ví, được so sánh với “hạt mưa sa”. “Hạt mưa sa”: số phận mỏng manh;
“vườn cấm” (vườn ở đây không phải là vườn như ta thường thấy mà là
hình ảnh bóng gió): gợi đến cảnh sống phú quý của tầng lớp thượng lưu;
“ruộng cày”: cuộc đời lam lũ của người nông dân.
Lúc này, ta có một sự so sánh, nhưng là so sánh ngầm (ẩn dụ).
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tu từ và một số biện pháp tu từ
u Trái tim lầm chỗ để trên đầu." (Tố Hữu) -> trái tim = tình cảm, đầu = lí trí. Ví dụ 3: Vì lợi ích mười năm phải trồng cây, Vì lợi ích trăm năm phải trồng người. (Hồ Chí Minh) -> “Mười năm” = thời gian trước mắt, “trăm năm” = thời gian lâu dài. * Lấy vật chứa đựng để chỉ vật bị chứa đựng. Ví dụ 1 : Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước: Chỉ cần trong xe có một trái tim. (Phạm Tiến Duật, Bài thơ về tiểu đội xe không kính) -> “miền Nam”: nhân dân miền Nam đang đánh giặc. Ví dụ 2: Làng xóm ta xưa kia lam lũ quanh năm mà vẫn quanh năm đói rách. Làng xóm ta ngày nay bốn mùa nhộn nhịp cảnh làm ăn tập thể. (Hồ Chí Minh) BIỆN PHÁP TU TỪ Sưu tầm và biên soạn: MAI VĂN NĂM 21 -> “Làng xóm” = người nông dân: quan hệ vật chứa đựng với vật bị chứa đựng. Ví dụ 3: Vì sao ? Trái Đất nặng ân tình Nhắc mãi tên Người: Hồ Chí Minh. (Tố Hữu) -> “Trái Đất” = nhân loại (người sống trên trái đất). Ví dụ 4: Cả nước ôm em khúc ruột của mình. (Tố Hữu) -> “Cả nước” = nhân dân cả nước; “khúc ruột” = nhân dân, xư sở miền Trung . Ví dụ 5: Gửi miền Bắc lòng miền Nam chung thủy Đang xông lên chống Mỹ tuyến đầu (Lê Anh Xuân) -> “Miền Bắc”, “miền Nam” = nhân dân miền Bắc, miền Nam. Ví dụ 6: - Cả lớp 6/1 phát biểu sôi nổi. - Toàn trường ra quân diệt chuột. * Lấy dấu hiệu của sự vật để chỉ sự vật có dấu hiệu. Ví dụ 1 : (Xem ví dụ đã dẫn ) : Áo chàm = đồng bào Việt Bắc. Ví dụ 2:Mấy chiếc khăn quàng đỏ đang tưới nước bồn hoa. -> “Mấy chiếc khăn quàng” = mấy học sinh. Ví dụ 3: - Cho tôi một li đen. -> cà phê đen. 4.2. Thực hành: BÀI TẬP 1: Hãy xác định và giải thích nghệ thuật hoán dụ trong các câu thơ, văn sau: a. Ngày Huế đổ máu Chú Hà Nội về Tình cờ chú cháu Gặp nhau Hàng Bè. (Tố Hữu, Lượm) b. Đèn Sài Gòn ngọn xanh, ngọn đỏ Đèn Mỹ Tho ngọn tỏ, ngọn lu Anh về học lấy chữ nhu Chín trăng em đợi, mười thu em chờ. (Ca dao) c. Phố cũ thay biết bao mùa hoa mà người còn phương nào. Mong chờ chi nữa tình đã quá xa. BIỆN PHÁP TU TỪ Sưu tầm và biên soạn: MAI VĂN NĂM 22 (Nguyễn Tân Nghiêng) d. Những chiếc giỏ xe chở đầy hoa phượng Em chở mùa hè của tôi đi đâu. (Đỗ Trung Quân) e. Sầu đong càng lắc càng đầy Ba thu dồn lại một ngày dài ghê. Mây Tần khóa kín song the Bụi hồng liệu nẻo đi về chiêm bao. Tuần trăng khuyết, đĩa dầu hao Mặt tơ tưởng mặt, lòng ngao ngán lòng. (Nguyễn Du) g. Không có kính, rồi xe không có đèn, Không có mui xe, thùng xe có xước, Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước: Chỉ cần trong xe có một trái tim. (Phạm Tiến Duật) Gợi ý trả lời: a. “Huế” trong câu thơ “Ngày Huế đổ máu” là hoán dụ. Huế (vật chứa đựng) được dùng để chỉ những người đang sống và làm việc ở đó (vật bị chứa đựng). Cụm từ “đổ máu” cũng là hoán dụ. “Đổ máu” = ngày Huế diễn ra sự hi sinh, mất mát. -> Quan hệ dấu hiệu với vật có dấu hiệu. b. “Chín trăng” và “mười thu” là hai hoán dụ chỉ thời gian, thuộc kiểu lấy mùa chỉ năm. Ý cô gái nói nhớ chàng trai: anh hãy yên lòng, dù chín tháng hay mười năm, dù thời gian có dài và mọi việc có đổi thay, em vẫn yêu anh, vẫn chung thủy son sắt đợi chờ anh. c. “Mùa hoa” là hoán dụ chỉ thời gian, thuộc kiểu hoán dụ lấy mùa chỉ năm. Ở câu thơ trên, “mùa hoa” là cách tính thời gian của những người yêu nhau, đang trông ngóng, đợi chờ nhau. d. “Hoa phượng” và “mùa hè” là hai hoán dụ chỉ thời gian thuộc lấy đặc điểm để chỉ mùa. Hoa phượng là loài hoa học trò có màu trông rất đẹp mắt và chỉ nở vào mùa hè. Như vậy, chở “hoa phượng” cũng có nghĩa là chở “mùa hè” và ngược lại chở “mùa hè” cũng là chở “hoa phượng”. Đỗ Trung Quân dùng hai hoán dụ đồng nghĩa này để tránh việc lặp từ vựng không cần thiết đồng thời làm tăng chất thi vị và sự duyên dáng, dễ thương cho lời hát. e. “Ba thu”, “tuần trăng” là hai hoán dụ chỉ thời gian. Còn “bụi hồng” là hoán dụ chỉ nơi chốn. - “Ba thu” là ba năm, lấy trong kinh thi: “Nhất nhật bất kiến như tam thu hề” (Một ngày không thấy nhau xem lâu như ba năm). BIỆN PHÁP TU TỪ Sưu tầm và biên soạn: MAI VĂN NĂM 23 - “Tuần trăng”: thông thường chỉ thời gian bắt đầu trăng mọc đến ngày trăng lặn, nhưng ở đây được dùng để chỉ tháng. - “Bụi hồng”: chỉ nơi có người đẹp ở hoặc chỉ nơi Kim Trọng, Thúy Kiều gặp nhau ở buổi thanh minh. Cả ba hoán dụ trên nói lên tâm trạng nhớ nhung, tơ tưởng Thúy Kiều của chàng Kim sau buổi đầu gặp gỡ. g. “miền Nam” = nhân dân miền Nam, “trái tim” = tình cảm BÀI TẬP 2: Tìm và phân tích các hoán dụ trong các ví dụ sau: a. Chồng ta áo rách ta thương Chồng người áo gấm xông hương mặc người. (Ca dao) b. Sen tàn cúc lại nở hoa Sầu dài ngày ngắn đông đà sang xuân. (Nguyễn Du) c. Một viên gạch hồng, Bác chống lại cả một mùa băng giá (Chế Lan Viên) Gợi ý: a. “ Áo rách” là hoán dụ lấy quần áo (áo rách) để thay cho con người (người nghèo khổ). “Áo gấm” cũng là hoán dụ lấy quần áo (áo gấm) để thay cho con người( người giàu sang, quyền quý). b. “ Sen” là hoán dụ lấy loài hoa đặc trưng ( hoa sen) để chỉ mùa (mùa hạ). “Cúc” là hoán dụ lấy loài hoa đặc trưng ( hoa cúc) để chỉ mùa (mùa thu). Chỉ với hai câu thơ nhưng Nguyễn Du đã diễn đạt được bốn mùa chuyển tiếp trong một năm, mùa hạ đi qua mùa thu lại đến rồi mùa thu kết thúc, đông bước sang, đông tàn, xuân lại ngự trị. c. “Viên gạch hồng” là hoán dụ lấy đồ vật (viên gạch hồng) để biểu trưng cho nghị lực thép, ý chí thép của con người. (Bác Hồ vĩ đại). “ Băng giá” là hoán dụ lấy hiện tượng tiêu biểu (cái lạnh ở Pa-ri) để gọi thay cho mùa (mùa đông). 5. Nói quá (khoa trương / thậm xưng / phóng đại / cường điệu / ngoa ngữ) 5.1. Kiến thức cơ bản: a. Nói quá là phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm. Ví dụ 1: BIỆN PHÁP TU TỪ Sưu tầm và biên soạn: MAI VĂN NĂM 24 - Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng Ngày tháng mười chưa cười đã tối. (Tục ngữ) -> Nhấn mạnh thời gian của hai mùa hạ, đông. - Cày đồng đang buổi ban trưa, Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày. Ai ơi bưng bát cơm đầy, Dẻo thơm một hạt, đắng cay muôn phần. (Ca dao) -> Lao động vất vả của người nông dân. Ví dụ 2: Gặp nhau chưa kịp hỏi chào, Nước mắt đã trào rơi xuống bỏng tay. ( Ca dao) ->Nhấn mạnh tình bạn trào dâng gặp lại nhau sau quãng thời gian xa cách. Ví dụ 3: Bác ơi tim Bác mênh mông thế Ôm cả non sông mọi kiếp người. (Tố Hữu) ->Tình yêu thương bao la của Bác. Một trái tim vĩ đại mà gần gũi với muôn người, muôn đời. b. Nói quá thường sử dụng trong văn chương và trong giao tiếp hằng ngày. Ví dụ trong văn chương: - Đau lòng kẻ ở người đi, Lệ rơi thấm đá, tơ chia rũ tằm. (Truyện Kiều - Nguyễn Du) -> Sự chia tay buồn bã. -Gươm mài đá, đá núi cũng mòn Voi uống nước, nước sông phải cạn. (Bình Ngô đại cáo - Nguyễn Trãi) -> Sức mạnh của nghĩa quân Lam Sơn và lòng căm thù sôi sục giặc Minh. - Bát cơm chan đầy nước mắt Bây còn giằng khỏi miệng ta. (Đất nước, Nguyễn Đình Thi) -> Tội ác tày trời của quân thù. - Con rận bằng con ba ba Đêm nằm nó ngáy cả nhà thất kinh. (Ca dao) BIỆN PHÁP TU TỪ Sưu tầm và biên soạn: MAI VĂN NĂM 25 -> Biện pháp nói quá có tác dụng miêu tả một con rận to hơn mức bình thường, gây ấn tượng mạnh cho độc giả. Mặt khác, phép nói quá này còn có tính chất bông đùa, vui nhộn. - Đồn rằng cha mẹ anh hiền Cắn hạt cơm không vỡ, cắn đồng tiền vỡ đôi. (Ca dao) - Người sao một hẹn thì nên Người sao chín hẹn thì quên cả mười. (Ca dao) Trong ngôn ngữ nghệ thuật dân gian nhiều màu sắc, phóng đại được sử dụng để thể hiện những ý tứ đặc biệt tế nhị và sâu lắng đến bất ngờ. Ví dụ: - Chim khôn thì khôn cả lông Khôn đến cái lồng, người xách cũng khôn. - Rượu ngon cái cặn cũng ngon Thương em chẳng luận chồng con mấy đời. Trong thơ văn, phóng đại đã phát huy cao độ tác dụng tu từ và hiệu quả biểu cảm - cảm xúc của nó. Phóng đại được dùng như một phương tiện bộc lộ một cách nhìn, một sự thể hiện nghệ thuật độc đáo. Ví dụ: - Mưa xuân tươi tốt cả cây buồm. (Huy Cận) - Một tiếng chim kêu sáng cả rừng. (Khương Hữu Dụng) - Trên quê hương quan họ Một làn nắng cũng mang điệu dân ca. (Phó Đức Phương) (Không phải là điệu dân ca dào dạt vang lên trong nắng, mà là cho đến một làn nắng tự nó cũng chứa đựng điệu dân ca). - Thúy Kiều là người con gái có ánh mắt và cặp mày đẹp đến mức “Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh”, là nhân vật tài sắc ven toàn hiếm có: “Một hai nghiêng nước nghiêng thành / Sắc đành đòi một, tài đành họa hai” (cực tả tài sắc nhân vật theo ước lệ). Những chi tiết tả thực trong “Truyện Kiều”: Tiếng oan dậy đất, án ngờ lòa mây; lệ rơi thấm đá; đá cũng nát gan; xương trắng quê người; xương mai tính đã rũ mòn; ba thu dồn lại một ngày Gác kinh viện sách đôi nơi Trong gang tấc lại gấp mười quan san. Chùa, nơi Thúy Kiều được phái ra chép kinh, với phòng đọc sách của Thúc Sinh chỉ kề nhau trong gang tấc, thế mà giờ đây đã mười lần cách trở quan san ! Bằng phóng đại, Nguyễn Du đã cực tả được cái xa cách một vực một trời trong thân phận và cảnh ngộ lúc này của nàng Kiều và chàng Thúc. * Ví dụ trong giao tiếp thường nhật: - Nó nhớ mẹ đến cháy ruột. - Nó cười vỡ cả bụng. BIỆN PHÁP TU TỪ Sưu tầm và biên soạn: MAI VĂN NĂM 26 - Lạnh cắt da cắt thịt. - Chưa ăn đã hết. - Không cánh mà bay. - Một ngày dài hơn thế kỉ. -Buồn đứt ruột. -Tiếc đứt ruột. - Tức lộn ruột. - Giận sôi gan. -Sôi máu. -Hồn vía lên mây. -Tan nát cõi lòng. - Chết nửa người. - Đứt từng khúc ruột. - Nghĩ nát óc. - Trông lác mắt. - Long trời lở đất. 5.2. Thực hành: a. Tìm biện pháp nói quá và giải thích ý nghĩa của chúng trong các ví dụ sau: (1). Bàn tay ta làm nên tất cả Có sức người sỏi đá cũng thành cơm. (Bài ca vỡ đất, Hoàng Trung Thông) (2). Anh cứ yên tâm, vết thương chỉ sướt ở da thôi. Từ giờ đến sáng em có thể đi lên đến tận trời được. (Mảnh trăng cuối rừng, Nguyễn Minh Châu) (3). [] Cái cụ bá thét ra lửa ấy lại xử nhũn mời hắn vào nhà xơi nước. (Chí Phèo, Nam Cao) (4). “Đúng thế”, Đôn Ki-hô-tê đáp, “và ta không kêu đau là vì các hiệp sĩ giang hồ có bị thương thế nào cũng không được rên rỉ, dù xổ cả gan ruột ra ngoài”. (Đôn Ki-hô-tê, Xéc-van-tét) (5). Và khi mây đen kéo đến cùng với bão dông, xô gãy cành, tỉa trụi lá, hai cây phong nghiêng ngả tấm thân dẻo dai và reo vù vù như một ngọn lửa bốc cháy rừng rực. (Ai-ma-tốp, Người thầy đầu tiên) (6). Anh hạ giọng, nửa tâm sự, nửa đọc lại một điều rõ ràng đã ngẫm nghĩ nhiều: - Hồi chưa vào nghề, những đêm bầu trời đen kịt, nhìn kĩ mới thấy một ngôi sao xa, cháu cũng nghĩ ngay ngôi sao kia lẻ loi một mình. Bây giờ làm nghề này cháu không nghĩ như vậy nữa. Vả, khi ta làm việc, ta BIỆN PHÁP TU TỪ Sưu tầm và biên soạn: MAI VĂN NĂM 27 với công việc là đôi, sao gọi là một mình được ? Huống chi việc của cháu gắn liền với việc của bao anh em, đồng chí dưới kia. Công việc của cháu gian khổ thế đấy, chứ cất nó đi, cháu buồn đến chết mất. Còn người thì ai mà chả “thèm” hở bác ? Mình sinh ra là gì, mình đẻ ở đâu, mình vù ai mà làm việc ? []. (Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa) Gợi ý trả lời: (1). “Sỏi đá cũng thành cơm”: Ca ngợi lao động. (2). “Đi lên đến tận trời”: Đi tới bất kì nơi đâu (còn rất khỏe). (3). “Thét ra lửa”: Quát nạt làm mọi người phải khiếp sợ (hống hách, quyền thế). (4). “Dù xổ cả gan ruột ra ngoài”: Nhấn mạnh phẩm chất hiệp sĩ của Đôn Ki-hô-tê. (5). Nói quá “một ngọn lửa bốc cháy rừng rực” ->Nhấn mạnh sự vững vàng, kiên trì của hai cây phong. (Lưu ý: Câu văn trên còn sử dụng biện pháp tu từ nhân hóa, so sánh). (6). Nói quá “cháu buồn đến chết mất”. -> Nhân vật anh thanh niên ý thức đúng đắn, sâu sắc về công việc, lòng yêu nghề và niềm vui cuộc sống. b. Điền các thành ngữ sau đây vào chỗ trống // để tạo biện pháp tu từ nói quá: bầm gan tím ruột, chó ăn đá gà ăn sỏi, nở từng khúc ruột, ruột để ngoài da, vắt chân lên cổ. (1). Ở nơi // thế này, cỏ không mọc nổi nữa là trồng rau, trồng cà. (2). Nhìn thấy tội ác của giặc, ai ai cũng /../ (3). Cô Nam tính tình xởi lởi, // (4). Lời khen của cô giáo làm cho nó // (5). Bọn giặc hoảng hồn // mà chạy. c. Đặt câu với các thành ngữ dùng biện pháp nói quá sau đây: nghiêng nước nghiêng thành, dời non lấp biển, lấp biển vá trời, mình đồng da sắt, nghĩ nát óc. d. Tìm một số thành ngữ so sánh có dùng biện pháp nói quá. Mẫu: ngáy như sấm. c. Đặt câu có dùng biện pháp tu từ nói quá. 6. Nói giảm nói tránh (khinh từ / uyển ngữ / nhã chữ) 6.1. Kiến thức cơ bản: a. Khái niệm về nói giảm nói tránh: Nói giảm nói tránh là dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển, tránh gây cảm giác đau buồn, ghê sợ, nặng nề ; tránh gây thô tục, thiếu lịch sự. BIỆN PHÁP TU TỪ Sưu tầm và biên soạn: MAI VĂN NĂM 28 (“Giảm”: Nói bớt đi, nhẹ đi; “tránh”: Nói lảng đi, không nói trực tiếp vào vấn đề, vào đối tượng (hàm ngôn). -> Cách nói tế nhị, uyển chuyển) Ví dụ 1: Những từ ngữ in đậm trong các đoạn trích sau đây có nghĩa là gì ? Tại sao người viết, người nói lại dùng cách diễn đạt đó ? - Vì vậy, tôi để sẵn mấy lời này, phòng khi tôi sẽ đi gặp cụ Các Mác, cụ Lê-nin và các vị cách mạng đàn anh khác, thì đồng bào cả nước, đồng chí trong Đảng và bầu bạn khắp nơi đều khỏi cảm thấy đột ngột. (Hồ Chí Minh, Di chúc) - Bác đã đi rồi sao, Bác ơi ! Mùa thu đang đẹp nắng xanh trời. (Tố Hữu, Bác ơi) - Lượng con ông Độ đây mà Rõ tội nghiệp, về đến nhà thì bố mẹ chẳng còn. (Hồ Phương, Thư nhà) Gợi ý trả lời: + “Đi gặp”, “đi”, “chẳng còn” -> đều chỉ cái chết. + Cách nói như thế là để giảm nhẹ, tránh phần nào sự đau buồn. Ví dụ 2: Vì sao trong câu văn sau đây, tác giả dùng từ “bầu sữa” mà không dùng một từ ngữ khác cùng nghĩa ? Phải bé lại và lăn vào lòng một người mẹ, áp mặt vào bầu sữa nóng của người mẹ, để bàn tay người mẹ vuốt ve từ trán xuống cằm, và gãi rôm ở sống lưng cho, mới thấy người mẹ có một êm dịu vô cùng. (Nguyên Hồng, Những ngày thơ ấu) Trả lời: Dùng từ ngữ “bầu sữa” để tránh thô tục. Ví dụ 3: So sánh hai cách nói sau đây, cách nói nào nhẹ nhàng, tế nhị hơn đối với người nghe. - Con dạo này lười lắm. - Con dạo này chưa được chăm chỉ lắm. -> Cách nói sau nhẹ nhàng, tế nhị hơn. b. Cách nói giảm nói tránh thường gặp ở đâu ? * Trong văn chương: - Để diễn tả tâm trạng thương tiếc của mình khi nghe chú bé liên lạc Lượm hi sinh, nhà thơ Tố Hữu đã viết: Bỗng lòe chớp đỏ Thôi rồi, Lượm ơi ! (Tố Hữu, Lượm) - Nguyễn Du nói tới cái chết của Đạm Tiên - người phụ nữ tài hoa bạc mệnh: Nửa chừng xuân, thoắt gẫy cành thiên hương. - Tản Đà trong “Thăm mả cũ bên đường” đã viết: Người nằm dưới đất ai ai đó ? - Khi cần nói đến những chuyện kín nam nữ, để phù hợp với người đẹp trinh trắng, Nguyễn Du viết: BIỆN PHÁP TU TỪ Sưu tầm và biên soạn: MAI VĂN NĂM 29 Mây mưa đánh đổ đá vàng Quá chiều nên đã chán chường yến anh. Sau khi mắc lừa Sở Khanh, trở lại tay Tú Bà, Kiều bắt buộc phải hứa với mụ chủ thanh lâu: Thân lươn bao quản lấm đầu Chút lòng trinh bạch từ sau xin chừa. Kiều đã nhận lời ra tiếp khách, đem thân mình ra làm thú vui cho thiên hạ. Chính cách nói kín đáo đó làm ta thấy cái tê tái của lòng Kiều. * Trong ngôn ngữ đời thường: - Con gái của mẹ chưa được ngoan lắm. (hư) - Con không phải không thông minh, song con chưa thực sự chăm chỉ lắm. (lười) - Bài văn của bạn chưa xuất sắc lắm. (dở) - Xin đừng hái hoa, bẻ cành ! (cấm) c. Các cách nói giảm nói tránh: * Dùng cách nói đồng nghĩa, đặc biệt là từ Hán Việt. Ví dụ, dùng từ “khiếm thị” thay cho “mù”. * Dùng cách nói phủ định từ trái nghĩa. Ví dụ, chẳng hạn, đáng lẽ nói “Bạn hát dở lắm” thì lại bảo “Bạn hát chưa được hay lắm”. * Dùng cách nói vòng (vòng vo, không đi thẳng vào vấn đề). Ví dụ: Học hành thì bạn ấy không lười đâu, nhưng đã thật chăm chưa thì cần phải xem lại. 6.2. Thực hành: 6.2.1. Em thử đọc một số ca dao, tục ngữ khuyên chúng ta phải khôn khéo trong việc dùng lời ăn, tiếng nói (giao tiếp lịch sự, nhã nhặn). -> + Lời nói chẳng mất tiền mua, Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau. + Chim khôn kêu tiếng rảnh rang, Người khôn nói tiếng dịu dàng dễ nghe. + Lời nói gói bạc. + Học ăn, học nói, học gói, học mở. 6.2.2. Điền từ ngữ nói giảm nói tránh sau đây vào chỗ trống //: đi nghỉ, khiếm thị, chia tay nhau, có tuổi, đi bước nữa. - Khuya rồi, mời bà // - Cha mẹ em // từ ngày em còn rất bé, em về ở với bà ngoại. - Đây là lớp học cho trẻ em // - Mẹ đã // rồi, nên chú ý giữ gìn sức khỏe. - Cha nó mất, mẹ nó //, nên chú nó rất thương nó. BIỆN PHÁP TU TỪ Sưu tầm và biên soạn: MAI VĂN NĂM 30 6.2.3. Xác định chỗ nói giảm nói tránh và nêu tác dụng của nó trong các phần trích sau: a. Bác Dương thôi đã thôi rồi Nước mây man mác ngậm ngùi lòng ta. (Nguyễn Khuyến, Khóc Dương Khuê) -> Nói giảm nói tránh: thôi đã thôi rồi. Dùng phép tu từ này để nói đến cái chết của Dương Khuê, bạn thân của nhà thơ. Nhờ vậy, sự đau thương, buồn bã của nhà thơ giảm đi phần nào nhưng vẫn thể hiện được lòng tiếc thương vô hạn của Nguyễn Khuyến với Dương Khuê. b. Hôm sau lão Hạc sang nhà tôi. Vừa thấy tôi, lão báo ngay: - Cậu Vàng đi đời rồi, ông giáo ạ ! - Cụ bán rồi ? - Bán rồi ! Họ vừa, bắt xong. Lão cố làm ra vẻ vui vẻ. Nhưng trông lão cười như mếu và đôi mắt lão ầng ậng nước, tôi muốn ôm choàng lấy lão mà òa lên khóc. Bây giờ thì tôi không xót xa năm quyển sách của tôi như trước nữa. Tôi chỉ ái ngại cho lão Hạc. Tôi hỏi cho có chuyện : - Thế nó cho bắt à ? Mặt lão đột nhiên co rúm lại. Những vết nhăn xô lại với nhau, ép cho nước mắt chảy ra. Cái đầu lão ngoẹo về một bên và cái miệng móm mém của lão mếu như con nít. Lão hu hu khóc (Nam Cao, Lão Hạc) -> Nói giảm nói tránh là “đi đời rồi” trong câu “- Cậu Vàng đi đời rồi, ông giáo ạ !” Tác dụng: Tránh gây cảm giác đau buồn. c. “Đó là chiếc lá cuối cùng”, Giôn-xi nói, “Em cứ tưởng là nhất định trong đêm vừa qua nó đã rụng. Em nghe thấy gió thổi. Hôm nay nó sẽ rụng thôi và cùng lúc đó thì em sẽ chết”. “Em thân yêu, thân yêu !”, Xiu nói, cúi khuôn mặt hốc hác xuống gần gối, “Em hãy nghĩ đến chị, nếu em không còn muốn nghĩ đến mình nữa. Chị sẽ làm gì đây ?”. Nhưng Giôn-xi không trả lời. Cái cô đơn nhất trong khắp thế gian là một tâm hồn đang chuẩn bị sẵn sàng cho chuyến đi xa xôi bí ẩn của mình. Khi những dây ràng buộc cô với tình bạn và với thế gian cứ lơi lỏng dần từng sợi một, ý nghĩ kì quặc ấy hình như càng choán lấy tâm trí cô mạnh mẽ hơn. (O Hen-ri, Chiếc lá cuối cùng) -> Nói giảm nói tránh “chuyến đi xa xôi bí ẩn” trong câu “Cái cô đơn nhất trong khắp thế gian là một tâm hồn đang chuẩn bị sẵn sàng cho chuyến đi xa xôi bí ẩn của mình.” Tác dụng: Tránh gây cảm giác đau buồn. BIỆN PHÁP TU TỪ Sưu tầm và biên soạn: MAI VĂN NĂM 31 d. Phải bé lại và lăn vào lòng một người mẹ, áp mặt vào bầu sữa nóng của người mẹ, để bàn tay người mẹ vuốt ve từ trán xuống cằm, và gãi rôm ở sống lưng cho, mới thấy người mẹ có một êm dịu vô cùng. (Nguyên Hồng, Những ngày thơ ấu) -> Nói giảm nói tránh “bầu sữa” -> Tránh thô tục, thiếu lịch sự. e. - Bà ơi ! Em bé rêu lên, cho cháu đi với ! (An-đéc-xen, Cô bé bán diêm) -> Nói giảm nói tránh “đi” -> Ước mơ về một thế giới tươi đẹp, hạnh phúc của cô bé bất hạnh. 6.2.4. Đặt một câu có dùng phép tu từ nói giảm nói tránh. 7 .Điệp ngữ 7.1. Kiến thức cơ bản: a. Khái niệm về điệp ngữ: Điệp ngữ là lặp lại từ ngữ (hoặc câu) để làm nổi bật ý, gây cảm giác mạnh. Ví dụ 1: Ở khổ thơ đầu và khổ thơ cuối của bài “Tiếng gà trưa” (Xuân Quỳnh) có những từ ngữ nào được lặp đi lặp lại ? Lặp đi lặp lại từ ngữ như thế có tác dụng gì ? - Trên đường hành quân xa Dừng chân bên xóm nhỏ Tiếng gà ai nhảy ổ : “Cục cục tác cục ta” Nghe xao động nắng trưa Nghe bàn chân đỡ mỏi Nghe gọi về tuổi thơ -> “nghe” -> nhấn mạnh cảm giác khi nghe tiếng gà trưa. - Cháu chiến đấu hôm nay Vì lòng yêu Tổ quốc Vì xóm làng thân thuộc Bà ơi, cũng vì bà Vì tiếng gà cục tác Ổ trứng hồng tuổi thơ. -> “vì” -> nhấn mạnh nguyên nhân chiến đấu của người chiến sĩ. Lưu ý: Điệp ngữ không phải là sự lặp lại một cách tùy tiện, vô ích. Đó là sự trùng lặp có ý thức, gây ấn tượng sâu sắc hoặc gợi những cảm xúc trong lòng người đọc. Ví dụ
File đính kèm:
- tu_tu_va_mot_so_bien_phap_tu_tu.pdf