Tổng hợp đề đọc hiểu Ngữ văn Lớp 9 - Chương trình học kì 2

ĐỀ 1: đọc đoạn văn sau rồi trả lời câu hỏi:

 Học vấn không chỉ là chuyện đọc sách, nhưng đọc sách vẫn là một con đường quan trọng của học vấn. Bởi vì học vấn không chỉ là việc cá nhân, mà là việc của toàn nhân loại. Mỗi loại học vấn đến giai đoạn hôm nay đều là thành quả của toàn nhân loại nhờ biết phân công, cố gắng tích luỹ ngày đêm mà có. Các thành quả đó sở dĩ không bị vùi lấp đi, đều là do sách vở ghi chép, lưu truyền lại. Sách là kho tàng quý báu cất giữ di sản tinh thần nhân loại, cũng có thể nói đó là những cột mốc trên con đường tiến hoá học thuật của nhân loại. Chúng ta mong tiến lên từ văn hoá, học thuật của giai đoạn này, thì nhất định phải lấy thành quả nhân loại đã đạt được trong quá khứ làm điểm xuất phát. Nếu xoá bỏ hết các thành quả nhân loại đã đạt được trong quá khứ thì chưa biết chừng chúng ta đã lùi điểm xuất phát về đến mấy trăm năm, thậm chí là mấy nghìn năm trước. Lúc đó, dù có tiến lên cũng chỉ là đi giật lùi, làm kẻ lạc hậu.

Câu hỏi:

Câu 1: Đoạn văn trên trích trong văn bản nào? Nêu phương thức biểu đạt chính của đoạn văn?

Câu 2: Trong đoạn văn tác giả chủ yếu sử dụng thao tác lập luận nào?

Câu 3: Xác định phép liên kết được sử dụng trong hai câu văn sau: Học vấn không chỉ là chuyện đọc sách, nhưng đọc sách vẫn là một con đường quan trọng của học vấn. Bởi vì học vấn không chỉ là việc cá nhân, mà là việc của toàn nhân loại.

Câu 4: Trình bày nội dung của đoạn văn trên?

Câu 5: Từ đoạn văn được trích dẫn ở trên, em có suy nghĩ gì về việc đọc sách của học sinh hiện nay? (Viết khoảng 10 câu).

 

doc 110 trang linhnguyen 17/10/2022 4180
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tổng hợp đề đọc hiểu Ngữ văn Lớp 9 - Chương trình học kì 2", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tổng hợp đề đọc hiểu Ngữ văn Lớp 9 - Chương trình học kì 2

Tổng hợp đề đọc hiểu Ngữ văn Lớp 9 - Chương trình học kì 2
Nội dung : Tâm trạng lưu luyến, ước nguyện chân thành của nhà thơ muốn được ở mãi bên lăng Bác.
* Nghệ thuật : Điệp ngữ, liệt kê, nhân hóa, ẩn dụ. 
Khổ thơ cuối trong bài thơ là cảm xúc lưu luyến bịn rịn của tác giả đối với Bác khi rời xa lăng. Nghĩ đến ngày mai về miền Nam, xa Bác, xa Hà Nội, tình cảm của nhà thơ không kìm nén được mà bộc lộ ra ngoài: “Mai về miền Nam thương trào nước măt”. Câu thơ như một lời giã biệt, diễn tả tình cảm sâu lắng – một cảm xúc thật mãnh liệt, luyến tiếc, bịn rịn không muốn xa nơi Bác nghỉ. Mặc dù lưu luyến, muốn ở mãi bên Bác nhưng Viễn Phương cũng biết rằng đến lúc phải trở về miền Nam. Và nhà thơ chỉ có thể gửi tấm lòng mình bằng cách muốn hóa thân , hòa nhập vào những cảnh vật quanh lăng Bác để được ở mãi bên Người. Điệp ngữ “muốn làm” cùng các hình ảnh đẹp của thiên nhiên: “con chim”, “đóa hoa”, “cây tre” đã thể hiện ước muốn tha thiết, mãnh liệt của tác giả. Nhà thơ ao ước hóa thân thành con chim nhỏ cất tiếng hót làm vui lăng Bác, thành đóa hoa đem hương sắc điểm tô cho vường hoa quanh lăng Bác. Đặc biệt, ước nguyện làm cây tre để nhập vào hàng tre bát ngát canh giữ giấc ngủ thiên thu của Người, “Cây tre trung hiếu” là hình ảnh ẩn dụ thể hiện lòng kính yêu, sự trung thành vô hạn với Bác, nguyện mãi mãi đi theo con đường cánh mạng mà Người đã đưa đường chỉ lối. Đó là lời hứa thủy chung của riêng nhà thơ và cũng là ý nguyện chung của đồng bào miền Nam, của mỗi chúng ta với Bác.
4. Đó là đoạn thơ:
Ta làm con chim hót
Ta làm một cành hoa
Ta nhập vào hòa ca
Một nốt trầm xao xuyến
Đoạn thơ thuộc bài “Mùa xuân nho nhỏ” của Thanh Hải.
Hai bài thơ có hai đoạn thơ em vừa chép khác nhau về đề tài nhưng cùng có chung chủ đề. 
 - Khác nhau : 
 + Thanh Hải viết về đề tài thiên nhiên đất nước và khát vọng hoà nhập dâng hiến cho cuộc đời.
 + Viễn Phương viết về đề tài lãnh tụ, thể hiện niềm xúc động thiêng liêng, tấm lòng tha thiết thành kính khi tác giả từ Miền nam vừa được giải phóng ra viếng lăng Bác.
- Giống nhau : 
 + Cả hai đoạn thơ đều thể hiện ước nguyện chân thành, tha thiết được hoà nhập, cống hiến cho cuộc đời, cho đất nước, nhân dân Ước nguyện khiêm nhường, bình dị muốn được góp phần dù nhỏ bé vào cuộc đời chung.
 + Các nhà thơ đều dùng những hình ảnh đẹp của thiên nhiên là biểu tượng thể hiện ước nguyện của mình.
ĐỀ 7 : Trong bài thơ “ Viếng lăng Bác”, Viễn Phương nhiều lần nhắc đến hình ảnh cây tre.
1. Chép chính xác những câu thơ ấy và phân tích hình ảnh cây tre trong từng văn cảnh
 2.Hình ảnh hàng tre bên lăng Bác đã được nhà thơ miêu tả trong khổ thơ đầu của văn bản. Việc tác giả nhắc lại chi tiết cây tre trong câu thơ cuối bài có ý nghĩa gì?
3. Trong chương chình môn Ngữ văn ở THCS cũng có một văn bản khác viết về hình ảnh cây tre. Em hãy ghi lại tên văn bản đó và cho biết tác giả.
GỢI Ý :
1.- HS chép chính xác 
Phân tích hình ảnh cây tre 
- Khổ 1 : Hình ảnh hàng tre bát ngát trong sương sớm vừa là hình ảnh thực vừa mang ý nghĩa tượng trưng.
+ Tả thực : Cây tre với màu xanh bát ngát đứng thẳng tắp bên lăng, canh giấc ngủ ngàn năm cho Bác.
+ Biểu tượng : Cây tre cứng cáp hiên ngang, vẫn “đứng thẳng hàng” dù “bão táp mưa sa” mang ý nghĩa ẩn dụ biểu tượng cho sức sống và tinh thần bất khuất kiên cường của con người Việt Nam, dân tộc Việt Nam.
- Khổ cuối : H/a cây tre cuối bài thơ lặp lại, bổ sung cho cây tre VN một nét nghĩa mới : “cây tre trung hiếu”. T/g muốn làm “cây tre trung hiếu” nhập vào cùng “hàng tre xanh xanh VN”. Nghĩa là nguyện sống đẹp , trung thành với lí tưởng của Bác, của dân tộc.
 2. Hình ảnh hàng tre bên lăng Bác ở khổ đầu bài thơ được lặp lại ở câu cuối bài tạo kết cấu đầu cuối tương ứng, làm đậm nét hình ảnh hàng tre, gây ấn tượng sâu sắc và dòng cảm xúc được trọn vẹn.
 3. Cây tre Việt Nam- Thép Mới 
ĐỀ 8 ; Trong bài thơ “ Tre Việt Nam ”, nhà thơ Nguyễn Duy có viết:
“ Thân gầy guộc ,lá mong manh
Mà sao nên lũy nên thành tre ơi ?”
 Hình ảnh cây tre cũng xuất hiện trong bài thơ “Viếng lăng Bác”của nhà thơ Viễn Phương.
 1. Ghi lại chính xác những câu thơ có hình ảnh cây tre trong bài thơ “Viếng lăng Bác” của nhà thơ Viễn Phương. Nêu hoàn cảnh sáng tác của bài thơ ?
 2. Em hãy nêu cảm nhận của mình về hình ảnh hàng tre trong bài thơ “ Viếng lăng Bác” bằng một đoạn văn trình bày theo cách diễn dịch ( khoảng từ 10-12 câu) .Trong đoạn văn, có sử dụng một câu chứa thành phần biệt lập tình thái và một phép thế để liên kết câu. (Gạch chân, chú thích thành phần biệt lập đó và từ ngữ dùng làm phép thế).
GỢI Ý ;
 Câu 1: -Học sinh chép đúng nguyên văn khổ thơ đầu tiên và câu thơ cuối bài thơ của bài “ Viếng lăng Bác” Nêu đúng hoàn cảnh sáng tác: Năm 1976, là thời điểm lăng Bác vừa mới được khánh thành và đất nước mới giành được độc lập, Nam Bắc thống nhất hai miền, nhà thơ lần đầu tiên được vào thăm lăng Bác.
Câu 2: 
a) Hình thức: 
- Đảm bảo là một đoạn văn diễn dịch hoàn chỉnh, đủ số câu, không mắc lỗi chính tả, lỗi diễn đạt. 
- Học sinh biết diễn đạt chủ đề đã cho và viết tiếp để hoàn chỉnh đoạn văn. 
- Sử dụng câu có chứa thành phần biệt lập tình thái (có gạch dưới và chú thích bên dưới đoạn văn ) 
- Có sử dụng phép thế phù hợp (có gạch dưới từ ngữ thể hiện phép thế và chú thích ) 
b) Nội dung: Học sinh có thể có những diễn giải khác nhau song cần biết khai thác có hiệu quả các tín hiệu nghệ thuật, có dẫn chứng lí lẽ để làm rõ: Hình ảnh hàng tre là hình ảnh nghệ thuật đặc sắc, là hình tượng trung tâm thể hiện cảm xúc và tình cảm đối với Bác : Hs có thể triển khai theo các nội dung cơ bản sau: 
 - Hình ảnh hàng tre ở khổ thơ thứ nhất :
+ Hình ảnh “ hàng tre bát ngát ” là hình ảnh tả thực cây tre gợi lên khung cảnh thân thuộc của làng quê Việt Nam.
+ Hình ảnh” Hàng tre xanh xanh Việt Nam” là hình ảnh ẩn dụ tượng trưng cho con người Việt Nam với những vẻ đẹp kiên cường, bất khuất, ngay thẳng, đoàn kết, bất khuất, thủy chung vượt lên trên những khó khăn thử thách .Từ đó thể hiện cảm xúc tự hào, tình cảm biết ơn đối với Bác của dân tộc Việt Nam.
Hình ảnh hàng tre xuất hiện ở khổ kết :
+ Tạo ra một kết cấu nghệ thuật đầu cuối tương ứng làm cho cảm xúc của bài thơ được liền mạch.
+Hình ảnh cây tre trở thành hình ảnh trung tâm bộc lộ cảm xúc và ước nguyện dâng hiến của tác giả. Từ đó có ý nghĩa diễn tả tình cảm trung hiếu: muốn gần Bác, bảo về Bác, trung thành với lý tưởng của Bác.
ĐỀ 9; Trong bài thơ “ Viếng Lăng Bác”, nhà thơ Viễn Phương viết: 
Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng 
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ.
Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ
Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân
 (Sách Ngữ văn 9, tập Hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016)
1. Nêu hoàn cảnh sáng tác của bài thơ trên. 
2. Từ “mặt trời” ở câu thơ thứ hai được sử dụng theo phép tu từ từ vựng nào? Phép tu từ này có tác dụng như thế nào trong việc bộc lộ cảm xúc của tác giả? Có thể coi đây là hiện tượng một nghĩa gốc của từ phát triển thành từ nhiều nghĩa được không? Vì sao? 
3. Trình bày cảm nhận của em về đoạn thơ trên bằng một đoạn văn theo phép lập luận tổng hợp – phân tích – tổng hợp (khoảng 12 câu) để thấy được dòng cảm xúc chân thành của tác giả trước khi vào lăng viếng Bác. Đoạn văn có sử dụng câu cảm thán và phép nối để liên kết. (Gạch chân, chú thích câu cảm thán và từ ngữ dùng làm phép nối) 
4. Kể tên một tác phẩm trong chương trình Ngữ văn THCS cũng viết về Bác, ghi rõ tên tác giả. 
GỢI Ý
1- Hoàn cảnh sáng tác: Năm 1976, sau khi cuộc kháng chiến chống Mĩ kết thúc thắng lợi, đất nước thống nhất, lăng chủ tịch Hồ Chí Minh được khánh thành, tác giả ra thăm miền Bắc và vào lăng viếng Bác.
2- Từ “mặt trời” ở câu thứ hai được sử dụng theo phép tu từ ẩn dụ.
- Tác dụng: Bộc lộ cảm xúc biết ơn, tự hào, ngưỡng mộ, thành kính của tác giả đối với Bác - Người đã mang ánh sáng, sự sống, độc lập tự do đến cho dân tộc Việt Nam.
- Không thể coi đây là hiện tượng một nghĩa gốc của từ phát triển thành từ nghiều nghĩa.
Vì: Nghĩa của từ “mặt trời” trong câu thơ thứ hai chỉ mang tính chất tạm thời, không làm cho từ có thêm nghĩa mới, không thể đưa vào giải thích trong từ điển.
3. Hình thức: 
- HS viết đoạn văn tổng - phân - hợp, đủ số câu
- Đoạn văn sử dụng đúng câu cảm thán và phép nối (có chú thích, gạch chân)
Nội dung: 
 Học sinh cần khai thác các tín hiệu nghệ thuật để cảm nhận nội dung: Dòng cảm xúc chân thành của tác giả trước khi vào lăng viếng Bác
- Hình ảnh thực và ẩn dụ sóng đôi: “mặt trời” -> Vừa khẳng định sức sống trường tồn vừa thể hiện lòng tôn kính, biết ơn, tự hào, ngưỡng mộ... của tác giả đối với Bác 
- Hình ảnh ẩn dụ, hoán dụ: “dòng người - tràng hoa”, “bảy mươi chín mùa xuân’’-> Tình cảm của nhân dân dành cho Bác.
4. Học sinh kể tên một trong các văn bản:
- “Đêm nay Bác không ngủ” (Minh Huệ)
- “Đức tính giản dị của Bác Hồ” (Phạm Văn Đồng)
- “Phong cách Hồ Chí Minh” (Lê Anh Trà)
 ĐỀ 10 : 
Trong bài thơ “Viếng lăng Bác”, nhà thơ Viễn Phương viết:
“Mai về miền Nam thương trào nước mắt”
(Theo Ngữ văn 9, tập 2, NXB Giáo dục, 2018)
1. Chép chính xác ba câu thơ tiếp theo để hoàn chỉnh khổ thơ và cho biết hoàn cảnh sáng tác của bài thơ.
2. Hình ảnh nào trong khổ thơ vừa chép được lặp lại ở khổ thơ đầu? Việc lặp lại hình ảnh đó có ý nghĩa như thế nào? 
3. Dựa vào khổ thơ vừa chép, hãy viết đoạn văn qui nạp (khoảng 12 câu) để làm rõ cảm xúc nhớ thương, lưu luyến của tác giả khi phải trở về miền Nam, xa lăng Bác. Trong đoạn văn có sử dụng câu cảm thán và thành phần biệt lập tình thái (gạch dưới một câu cảm thán và từ ngữ dùng làm thành phần biệt lập tình thái). 
4. Cũng trong bài thơ, có câu: “Vẫn biết trời xanh là mãi mãi”. Tác giả đã sử dụng phép tu từ gì trong câu thơ đó? Nêu rõ hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ ấy. 
5. Ghi lại tên một tác phẩm khác đã học trong chương trình Ngữ văn trung học cơ sở viết về Bác Hồ (ghi rõ tên tác giả) 
GỢI Ý : 
1
- HS chép đúng khổ thơ cuối 
- HS nêu đúng hoàn cảnh sáng tác
+ Năm 1976 đất nước vừa thống nhất
+ Lăng Chủ tịch HCM vừa khánh thành, tác giả ra miền Bắc và vào lăng viếng Bác
2
HS nêu đúng 
- Hình ảnh hàng tre được lặp lại
- Ý nghĩa
+ Tạo kết cấu đầu cuối tương ứng, làm cho dòng cảm xúc được trọn vẹn
+ Bổ sung thêm nét đẹp của cây tre và con người Việt Nam
3
Nội dung: Biết bám sát ngữ liệu và khai thác hiệu quả các tín hiệu nghệ thuật (từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ) làm sáng tỏ tình cảm của tác giả:
- Cảm xúc trào dâng mãnh liệt khi phải xa lăng Bác về miền Nam
- Ước nguyện muốn hóa thân ở mãi bên Bác
Hình thức:
- Đảm bảo dung lượng, có trình tự mạch lạc; không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp
- Đúng đoạn văn qui nạp
- Sử dụng đúng và gạch dưới một câu cảm thán và một thành phần biệt lập tình thái
4
- Gọi tên phép tu từ : ẩn dụ, chỉ rõ
- Phân tích hiệu quả nghệ thuật
+ Bác trường tồn cùng dân tộc, niềm tin Bác còn sống mãi
+ Tình cảm của tác giả
5
HS nêu đúng tên văn bản, tên tác giả
ĐỀ 11 : Xúc động khi tới lăng Chủ tịch, trong một sáng tác của mình, nhà thơ Vương Trọng viết:
.Rưng rưng trông Bác yên nằm
Giấu rồi, nước mắt khó cầm cứ rơi
Ở đây lạnh lắm, Bác ơi
Chăn đơn Bác đắp nửa người, ấm sao?
(Dẫn theo Đọc – hiểu văn bản Ngữ văn 9, NXB Giáo dục, 2007)
1. Giọt nước mắt “khó cầm cứ rơi” của tác giả gợi nhớ tới một khổ thơ trong bài thơ “Viếng lăng Bác” của nhà thơ Viễn Phương. Em hãy chép chính xác khổ thơ đó.
2. Cách bộc lộ cảm xúc của dòng thơ đầu tiên trong đoạn thơ em vừa chép là hình thức biểu cảm theo cách nào?
3. Viết một đoạn văn khoảng 12 câu theo cách lập luận diễn dịch có sử dụng phép nối để liên kết và thành phần cảm thán, làm rõ niềm xúc động mãnh liệt và ước nguyên chân thành, tha thiết của nhà thơ trong khổ thơ em vừa chép (gạch dưới từ ngữ dùng làm phép nối và thành phần cảm thán).
GỢI Ý : 
Câu
Nội dung
Câu 1: 
HS chép chính xác khổ thơ 
Câu 2: 
HS nêu đúng: - Biểu cảm trực tiếp
Câu 3: 
HS hoàn thành đoạn văn diễn dịch:
- Mở đoạn: Đạt yêu cầu về hình thức, nội dung
- Thân đoạn: Biết bám vào ngữ liệu, khai thác hiệu quả các tín hiệu nghệ thuật, có đãn chứng, lí lẽ để làm rõ niềm xúc động và ước nguyện của nhà thơ:
 + Niềm xúc động mãnh liệt, sự nghẹn ngào, lưu luyến khi phải rời lăng
 + Ước nguyện chân thành, tha thiết muốn hóa thân vào các sự vật để tô điểm cho lăng, gắn bó mãi mãi với lăng Bác.
- Có sử dụng phép nối để liên kết (gạch dưới)
- Có thành phần cảm thán đúng (gạch dưới)
ĐỀ 12 : Bày tỏ niềm xúc động thiêng liêng, lòng thành kính của mình với vị lãnh tụ kính yêu của dân tộc, một nhà thơ đã viết:
“Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ.
Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ
Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân”
 ( Ngữ văn 9, tập II, NXB Giáo dục, 2010)
Câu 1: Những câu thơ trên được trích từ tác phẩm nào? Tác giả là ai? Nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ?
Câu 2: Chỉ ra hai biện pháp tu từ được sử dụng ở dòng thơ cuối của khổ thơ trên và nêu ngắn gọn tác dụng của các biện pháp tu từ đó.
Câu 3: Nỗi nhớ thương vốn chỉ có ở trong lòng, nhưng ở đây nhà thơ lại viết: “Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ”. Em hiểu như thế nào về cách diễn đạt đó của nhà thơ?
Câu 4: Viết đoạn văn theo cách tổng – phân - hợp khoảng 12 câu trình bày cảm nhận của em về dòng cảm xúc chân thành của tác giả được thể hiện trong khổ thơ trên. Trong đoạn văn có sử dụng một câu đơn mở rộng thành phần và một phép nối (gạch chân, chú thích rõ)
GỢI Ý: 
1- Tên bài thơ: Viếng lăng Bác, tác giả Viễn Phương
- Hoàn cảnh sáng tác: Viết năm 1976, sau khi cuộc kháng chiến chống Mỹ kết thúc, đất nước thống nhất, lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng vừa khánh thành, tác giả ra thăm miền Bắc, vào lăng viếng Bác Hồ. Bài thơ Viếng lăng Bác được sáng tác trong dip đó
2- Ấn dụ: Tràng hoa
- Hoán dụ: Bảy mươi chín mùa xuân
- Tác dụng:
+ Gợi hình ảnh dòng người xếp thành hàng dài vào lăng vếng Bác với lòng thành kính và những gì tốt đẹp nhất dâng lên Người.
+ Gợi cảm nhận về bảy mươi chín năm cuộc đời cao đẹp, đầy ý nghĩa của Bác Hồ - Người đã sống một cuộc đời đẹp như những mùa xuân và làm nên những mùa xuân cho đất nước, cho con người
3.Đây là cách nói đặc biệt, gợi lên một không gian tràn ngập nỗi nhớ thương. Nỗi nhớ thương không chỉ có ở trong lòng người mà giờ đây đã bao trùm lên cả không gian và kéo dài trong thời gian vô tận
4+ Về nội dung: Khai thác các tín hiệu nghệ thuật để làm rõ nội dung: Dòng cảm xúc chân thành của tác giả khi vào lăng viếng Bác.
- Khổ thơ được tạo nên từ hai cặp câu với những hình ảnh thực và hình ảnh ẩn dụ sóng đôi:
+ Sóng đôi hình ảnh thực và ẩn dụ “mặt trời” à vừa ca ngợi công lao vĩ đại của Bác vừa thể hiện lòng tôn kính, ngưỡng mộ, tự hào, biết ơn đối với Bác đồng thời khẳng định niềm tin Bác sống mãi với non sông đất nước.
+ Sóng đôi hình ảnh thực “dòng người” và ẩn dụ “tràng hoa” cùng hình ảnh hoán dụ “bảy mươi chín mùa xuân” à tấm lòng thành kính của nhân dân dành cho Bác.
ð Những vần thơ được viết trong sự thăng hoa của cảm xúc, nỗi xúc động lớn lao của trái tim.
6. SANG THU
ĐỀ 1: Trong tác phẩm “Bến quê”, Nguyễn Minh Châu có viết: “con người ta trên đường đời thật khó tránh được những cái điều vòng vèo hoặc chùng chình ”, bài thơ “Sang thu” của Hữu Thỉnh cũng có một câu thơ có từ “chùng chình”. 
1. Chép thuộc khổ thơ có từ “chùng chình” trong bài thơ của Hữu Thỉnh.
 2. So sánh sự giống và khác nhau trong cách dùng từ “chùng chình” trong hai trường hợp trên.
3. Trong khổ thơ em chép, tác giả có sử dụng câu có thành phần biệt lập. Hãy chỉ ra, gọi tên và nêu tác dụng của thành phần biệt lập đó trong việc biểu đạt nội dung.
4. Viết đoạn văn quy nạp khoảng 12 câu, trong đó có dùng thành phần khởi ngữ và phép thế (xác định rõ) để làm sáng tỏ chủ đề: khoảnh khắc giao mùa từ hạ sang thu đã được ghi lại qua cảm nhận tinh tế của nhà thơ trong khổ thơ em vừa chép.
GỢI Ý: 
C1- HS chép thuộc khổ đầu bài thơ “Sang thu”
C2; so sánh được từ “chùng chình” trong hai trường hợp:
Giống nhau: cùng là từ láy tượng hình, gợi sự chậm rãi, cố tình chậm lại, thiếu dứt khoát 
Khác nhau:
 + Trong câu văn của Nguyễn Minh Châu: tả thực, con người lưỡng lự, thiếu quyết đoán, bỏ lỡ mất cơ hội 
 + Trong câu thơ của Hữu Thỉnh: nhân hóa, làn sương cố tình di chuyển chậm, thể hiện sự bịn rịn. 
C3; - Xác định thành phần biệt lập tình thái “hình như”
- Tác dụng: Cho thấy cảm nhận tinh tế của nhà thơ trong phút giao mùa, những tín hiệu thu sang dần rõ mà nhà thơ còn ngỡ ngàng, chưa tin hẳn
C4;* Hình thức: đúng đoạn văn quy nạp, độ dài khoảng 12 câu; có phép thế và thành phần khởi ngữ 
* Nội dung: Đoạn văn tập trung làm rõ: khoảnh khắc giao mùa từ hạ sang thu đã được ghi lại qua cảm nhận tinh tế của nhà thơ.
Học sinh phân tích làm rõ được 2 ý sau:
-Khoảng khắc giao mùa qua bức tranh thu gần gũi:
-Khoảng khắc giao mùa qua cách cảm nhận thể hiện tình yêu và sự tinh tế của nhà thơ trước thiên nhiên.	
ĐỀ 2: Đọc đoạn thơ dưới đây và thực hiện các yêu cầu từ 1 đến 6:
“Bỗng nhận ra hương ổi
Phả vào trong gió se
Sương chùng chình qua ngõ
Hình như thu đã về
Sông được lúc dềnh dàng
Chim bắt đầu vội vã
Có đám mây mùa hạ
Vắt nửa mình sang thu...”
Câu hỏi
1. Đoạn thơ trên được trích trong tác phẩm nào? Ai tác giả ?
2. Tìm những từ láy được sử dụng trong đoạn thơ trên?
3. Trong đoạn thơ trên, khoảnh khắc giao mùa được nhà thơ cảm nhận qua những hình ảnh nào?
4. Gạch chân thành phần biệt lập tình thái có trong câu thơ Hình như thu đã về và nêu tác dụng.
5. Chỉ ra và nêu hiệu quả của biện pháp tu từ trong hai câu thơ Sông được lúc dềnh dàng/Chim bắt đầu vội vã.
6. Viết đoạn văn diễn dịch hoặc qui nạp (từ 8 đến 10 câu) trong đó có sử dụng phép nối (gạch chân từ ngữ sử dụng phép nối) với câu chủ đề:
Thiên nhiên êm đềm, tươi đẹp của mỗi miền quê cần phải được yêu quý, giữ gìn.
GỢI Ý: 
1) Đoạn thơ được trích trong bài thơ Sang thu.Tác giả là Hữu Thỉnh.
2) Những từ láy được sử dụng trong đoạn thơ là chùng chình, dềnh dàng, vội vã.
3)  Khoảnh khắc giao mùa được cảm nhận qua các hình ảnh: hương ổi phả vào gió se, sương chùng chình qua ngõ, sông dềnh dàng, chim vội vã, đám mây mùa hạ vắt nửa mình sang thu.
4) Gạch chân được thành phần biệt lập tình thái: Hình như thu đã về.
Tác dụng: Diễn tả trạng thái mơ hồ của nhà thơ khi đất trời sang thu.
5) Biện pháp tu từ được sử dụng là nhân hóa: Sông dềnh dàng, chim vội vã. 
Hiệu quả: cảnh vật hiện lên sinh động với trạng thái như con người trước bước đi của thời gian, đất trời.
6) a) Về hình thức:
- Viết đúng đoạn văn diễn dịch hoặc quy nạp.
- Viết đủ số câu theo yêu cầu.
- Diễn đạt rõ ràng, chữ viết sạch sẽ, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
- Gạch chân từ ngữ sử dụng phép nối. 
b) Về nội dung: Thí sinh triển khai được câu chủ đề. Các câu triển khai lí giải được vì sao cảnh sắc thiên nhiên tươi đẹp của mỗi miền quê cần phải được yêu quý, giữ gìn. 
- có thể triển khai các ý sau:
- thiên nhiên là những cảnh vật xung quanh cuộc sống không chỉ tô điểm mà còn cung cấp cho chúng ta: ô xi để thở, tôm cá để nuôi sống con người, nước để sinh hoạt
- thiên nhiên êm đềm tươi đẹp ở mỗi làng quê đã tạo nên cuộc sống trong lành, đẹp đẽ cho chúng ta. Yêu thiên nhiên là một biểu hiện của t/y đất nước.
ĐỀ 3: Mùa thu luôn là nguồn cảm hứng bất tận của thi ca. Nhà thơ Hữu Thỉnh cũng góp vào đề tài này thi phẩm Sang thu sâu lắng.
Câu 1. Bài thơ Sang thi được sáng tác theo thể thơ nào? Ghi tên hai tác phẩm khác trong chương trình Ngữ văn 9 cũng viết theo thể thơ đó.
Câu 2. Trong khổ thơ đầu, tác giả đã đón nhận thu về với “hương ổi”, “gió se”, “sương chùng chình” bằng những giác quan nào? Cũng trong khổ thơ này, các từ “bỗng” và “hình như” giúp em hiểu gì về cảm xúc, tâm trạng của nhà thơ?
Câu 3. Phân tích hiệu quả nghệ thuật của phép tu từ nhân hóa trong câu thơ “Sương chùng chình qua ngõ”.
Câu 4. Khép lại bài thơ, Hữu Thỉnh viết:
“Vẫn còn bao nhiêu nắng
Đã vơi dần cơn mưa
Sấm cũng bớt bất ngờ
Trên hàng cây đứng tuổi”
(Ngữ văn 9, Tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam, 2018)
Bằng một đoạn văn khoảng 12 câu theo phép lập luận tổng hợp- phân tích – tổng hợp, em hãy làm rõ những cảm nhận tinh tế và sâu sắc của tác giả ở khổ thơ trên, trong đó có sử dụng câu bị động và câu có thành phần cảm thán (gạch dưới một câu bị độn

File đính kèm:

  • doctong_hop_de_doc_hieu_ngu_van_lop_9_chuong_trinh_hoc_ki_2.doc