Tiểu luận Phương pháp mới dạy bài "Hịch tướng sĩ"

“Hịch” là một thể loại văn học vốn tồn tại trong thời Trung đại, thành tựu chủ yếu trong văn học thời Lí - Trần. “Hịch” dùng để hiểu dụ, răn dạy thần dân và người dưới quyền. Vốn xưa đó là những bài diễn thuyết quân sự, gọi là “thệ”. Từ “hịch” xuất hiện lần đầu thời Chiến quốc. “Hịch” còn gọi là “lộ bố” nghĩa là bản văn để lộ, không phong, để cho mọi người cùng đọc. Chữ “hịch” Hán văn nếu chiết tự ra thì có nghĩa là bài văn công khai (minh bạch chi văn) khắc vào gỗ để tuyên bố cùng mọi người. Tác giả tiêu biểu cho thể loại văn học thời Trần là Trần Quốc Tuấn với “Dụ chư tì tướng hịch văn” (Gọi tắt là "Hịch tướng sĩ"). Trong xu thế đổi mới dạy học hiện nay: Dạy học tác phẩm văn chương theo đặc trưng loại thể thì việc tìm hiểu một thể văn cổ vốn tồn tại trong thời trung đại và đề xuất cách dạy một bài cụ thể là một việc làm thiết thực và có ý nghĩa.

doc 32 trang linhnguyen 18/10/2022 3500
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tiểu luận Phương pháp mới dạy bài "Hịch tướng sĩ"", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tiểu luận Phương pháp mới dạy bài "Hịch tướng sĩ"

Tiểu luận Phương pháp mới dạy bài "Hịch tướng sĩ"
ướng sĩ".
5.3. Phương pháp so sánh, đối chiếu: Sử dụng các thao tác so sánh, đối chiếu thể "Hịch" với một số thể văn cổ như chiếu, tấu, cáo để tìm ra điểm giống và khác nhau, từ đó đề xuất cách dạy phù hợp.
5.4. Phương pháp thực nghiệm: Sau khi định hướng được cách dạy cho bài "Hịch tướng sĩ" (Ngữ văn 8 tập II), giáo viên dạy thực nghiệm ở một số lớp, đánh giá, rút kinh nghiệm để tìm ra cách dạy phù hợp nhất.
6. Cấu trúc của tiểu luận khoa học
Ngoài phần mở đầu và kết luận tiểu luận này chia làm 3 chương:
- Chương I: Xác định cơ sở lí thuyết.
- Chương II: Xác định cơ sở tư liệu cho bài học.
- Chương III: Định hướng kế hoạch dạy học.
CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÍ THUYẾT
1. Cơ sở lí thuyết thể loại
 1.1. Khái niệm
 - “Hịch” là một thể văn nghị luận thời xưa, thường được vua chúa, tướng lĩnh một phong trào dùng để cổ động, thuyết phục hoặc kêu gọi đấu tranh chống thù trong giặc ngoài.
 1.2. Đặc trưng
 1.2.1. Nội dung
 - "Hịch" chủ yếu là tâm trạng, thái độ của con người thời đại trong những cuộc chiến tranh vệ quốc vĩ đại. Tác phẩm nêu cao chủ nghĩa anh hùng phong kiến, đề cao vai trò quyết định của các tướng lĩnh đối với sự tồn vong của đất nước trước nạn ngoại xâm.
 1.2.2. Hình thức
 - "Hịch" chủ yếu dùng biền văn, tản văn và vận văn. Thông thường một bài "hịch" gồm 4 phần: Phần mở đầu có tính chất nêu vấn đề; phần thứ hai nêu truyền thống vẻ vang trong sử sách để gây lòng tin tưởng; phần thứ ba nhận định tình hình, phân tích phải trái để gây lòng căm thù giặc; phần kết thúc nêu chủ trương cụ thể và kêu gọi đấu tranh.
1.3. Dẫn liệu về thể loại 
 Các tác giả tiêu biểu của thể "Hịch" gồm: 
 - "Lộ bố phạt Tống" (Lí Thường Kiệt): Kể tội vua Tống "ngu hèn", chính sách bạo ngược, khiến trăm họ lầm than. Đây là tuyên bố đánh Tống để cứu dân, để dân chúng khỏi lo sợ và yên lòng. 
 - "Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến" (Hồ Chí Minh): Nói rõ âm mưu của thực dân Pháp và kêu gọi nhân dân cả nước hãy đứng lên đánh giặc bằng tất cả những khả năng mà mình có được để cứu nước.
 - Các tác phẩm văn học trung đại đưa vào chương trình Ngữ văn trung học cơ sở đều là những tác phẩm hay, tiêu biểu cho một thể loại. Vì thế khi tìm hiểu thể "Hịch" không thể không nhắc đến bài "Hịch tướng sĩ" của Trần Quốc Tuấn (Ngữ văn 8 tập II - Nhà xuất bản Giáo dục năm 2002). Bài "Hịch" kêu gọi và răn dạy các tướng sĩ thực hiện nghĩa vụ đối với chủ, đối với đất nước, qua đó thể hiện tình yêu nước thiết tha, lòng căm thù giặc sôi sục của Trần Quốc Tuấn.
2. Cơ sở lí thuyết phương pháp
Văn bản “Hịch tướng sĩ” là thể loại văn cổ, chính vì thế khi truyền đạt kiến thức cho học sinh ở văn bản này quả là không đơn giản. Người dạy phải nắm vững quan điểm dạy học hiện đại và kết hợp nhuần nhuyễn với quan điểm dạy học truyền thống. Đối với văn bản này trong quá trình dạy học chúng tôi đề xuất phương pháp dạy học như sau:
*) Sử dụng phương pháp đọc sáng
- §äc hiÓu t¸c phÈm v¨n häc lµ ho¹t ®éng giao tiÕp gi÷a ng­êi ®äc víi t¸c gi¶, th«ng qua v¨n b¶n v¨n häc ®ã lµ giao tiÕp v¨n häc, giao tiÕp thÈm mÜ - x· héi.
- §äc hiÓu t¸c phÈm v¨n häc cßn lµ h×nh thøc ®Æc thï cña nhËn thøc v¨n häc, nh»m t¹o nªn sù hoµ ®ång gi÷a ng­êi ®äc vµ t¸c gi¶, lµm cho kho¶ng c¸ch gi÷a t¸c phÈm víi ng­êi ®äc vµ häc sinh ®­îc rót ng¾n.
- ViÖc ®äc hiÓu t¸c phÈm ®­îc quy ®Þnh bëi ®Æc tr­ng thÓ lo¹i. B»ng c«ng viÖc ®äc hiÓu, häc sinh cã thÓ ®èi tho¹i víi t¸c gi¶ ®Ó cè g¾ng ®i tíi tËn cïng c¸i mµ ng­êi s¶n sinh v¨n b¶n göi g¾m vµo c¸c c©u ch÷, h×nh ¶nh. Qua ®©y, häc sinh sÏ lÜnh héi ®­îc hiÖn thùc cuéc sèng, lÞch sö ®­îc ph¶n ¸nh th«ng qua c¸c h×nh t­îng nghÖ thuËt, hiÓu ®­îc nh÷ng vÊn ®Ò vÒ con ng­êi, vÒ cuéc sèng, vÒ lý t­ëng, ®¹o ®øc, triÕt häc vµ b­íc ®Çu tiÕp xóc víi quan niÖm nghÖ thuËt cña t¸c gi¶.
- VÒ vÊn ®Ò nµy t¸c gi¶ NguyÔn ViÕt Ch÷ còng cã c¸c nhËn ®Þnh: “T¸c phÈm nghÖ thuËt ngµy cµng ph¸t triÓn ë b¹n ®äc trong kh«ng gian vµ thêi gian. Mçi thÕ hÖ b¹n ®äc l¹i t×m thÊy c¸i míi ë ®ã cho thêi ®¹i cña m×nh, cho kiÓu thÕ hÖ m×nh, ®Æc biÖt lµ nh÷ng t­ t­ëng lín lao vµ kh¶ n¨ng nghÖ thuËt cña nã nh­ ngµy cµng lín, cã lóc nh­ dù b¸o, nh­ tiªn tri vÒ th©n phËn con ng­êi. (NguyÔn ViÕt Ch÷ - Ph­¬ng ph¸p d¹y häc t¸c phÈm v¨n ch­¬ng theo lo¹i thÓ, NXB Gi¸o dôc, Hµ Néi, 2010)
Về phương pháp đọc sáng tạo, Nguyễn Viết Chữ viết: “Phương pháp này thông qua việc đọc hoặc các hoạt động hỗ trợ cho đọc hình thành được ở các em những sự thể nghiệm nghệ thuật, khuynh hướng và năng khiếu nghệ thuật” (3-25). Đọc sáng tạo đặc biệt đòi hỏi người đọc, người nghe đều phải chú ý đến từ, câu, nhịp điệugây cảm xúc và kích thích hoạt động hình dung tưởng tượng, biết phân tích đánh giá, thưởng thức tác phẩm. Phương pháp đọc sáng tạo tác động đến người đọc người nghe cả âm thanh và tư tưởng cùng một lúc. Việc đọc sáng tạo phải tuân theo các yêu cầu sau:
- Giản dị tự nhiên.
- Thâm nhập vào nội dung tư tưởng nghệ thuật của tác phẩm ở mức dễ hiểu với học sinh ở các lứa tuổi.
- Truyền đạt rõ ràng tư tưởng tác giả.
- Thể hiện trình độ của mình với tác phẩm được đọc.
- Thái độ tiếp xúc nhiệt tình với người nghe.
- Phát âm rõ ràng, chính xác.
- Truyền đạt được đặc điểm thể loại và phong cách tác phẩm.
- Kĩ năng sử dụng đúng giọng của mình.
*) Phương pháp khai thác văn bản “theo bước chân tác giả”:
- “Theo bước chân tác giả” giúp ta khám phá tình tiết, cốt truyện một cách tự nhiên, tạo điều kiện tiếp cận với tư tưởng tác giả. Biện pháp này giúp ta khác phục nguy cơ bị “sa lầy trong văn bản”, tránh tình trạng bình luận võ đoán hoặc đem công thức của lí luận văn học để chụp vào tác phẩm. 
- “Theo bước chân tác giả” là con đường khá phong phú trong tình hình phân tích tác phẩm văn học và khá đa dạng khi vận dụng để chiếm lĩnh tác phẩm văn học.
*) Sử dụng phương pháp: “dạy học tính tích cực”.
Vấn đề phát huy tính tích cực của học sinh đã được đặt ra từ lâu trong ngành giáo dục nước ta. Có thể nói cốt lõi của vấn đề này là hướng tới hoạt động học tập chủ động của học sinh. Học tập là hoạt động chủ đạo của lứa tuổi đi học.
Tính tích cự trong hoạt động học tập thực chất là tính tích cực nhận thức, đặc trưng ở khát vọng hiểu biết, cố gắn trí tuệ và nghị lực cao trong chiếm lĩnh tri thức, đồng thời cũng muốn có cơ hội để thể hiện sự hiểu biết, truyền đạt những hiểu biết của mình tới bạn bè.
Khác với quan niệm trước đây, dạy học là quá trình truyền thụ của người thầy tới người học. Trong dạy học ngày nay, giáo viên không chỉ đóng vai trò tổ chức, hướng dẫn để người học có cơ hội tìm tòi, chiếm lĩnh kiến thức, mà còn phải biết huy động vốn kiến thức đã biết để chiếm lĩnh kiến thức mới. Làm được như vậy chính là phát huy tính tích cực, chủ động của cả người dạy và người học trong quá trình dạy và học .
Dạy học là dạy cho học sinh những cái chưa biết trên cơ sở những cái đã biết. Điều này được coi là nguyên tắc. Để vận dụng quan điểm này, việc cung cấp cho học sinh những kiến thức khoa học để đạt được các chuẩn kiến thức đã được quy định trong chương trình phải dựa trên cơ sở những kiến thức của học sinh. Có nhiều cách để làm việc này. Dưới đây là một số kĩ năng :
- Kĩ năng đặt câu hỏi.
Những câu hỏi mà giáo viên đưa ra cần phải giúp học sinh tìm ra những điều các em đã biết và phát triển thêm cho các em những ý mới nhằm tạo ra mối liên hệ giữa kiến thức cần phải có. 
Câu hỏi phải vừa sức đối tượng.
Khi chuẩn bị câu hỏi cần suy nghĩ cân nhắc một cách cụ thể, câu nào giành cho học sinh yếu, kém, câu nào giành cho học sinh giỏi. Câu hỏi cần giúp học sinh “lục tìm”, gợi nhớ những điều đã biết để từng bước tìm ra cách giải quyết mâu thuẫn giữa những cái đã biết với những cái chưa biết. 
Trong cuộc sống khi con người ta hỏi ai một điều gì, tthường người ta hỏi chưa biết điều đó, hoặc biết một cách chưa rõ. Trong giờ học, giáo viên hỏi học sinh cái mà giáo viên đã biết, hỏi xem học sinh có những kiến thức gì liên quan đến kiến thức đã học, như vậy là hỏi để giúp học sinh tìm ra sợi dây liên hệ giữa cái các em đã biết đến cái các em sẽ biết.
- Kỹ năng thảo luận nhóm.
Nhóm là một tập thể có ít nhất từ 2 người trở lên. Mỗi thành viên trong nhóm đều có nhu cầu được chia sẻ, được trao đổi về một vấn đề nào đó có liên quan đến bản thân và nhóm. Trong lớp, vốn kiến thức của mỗi học sinh tích luỹ được không đồng nhất với nhau, do vậy hoạt động nhóm sẽ giúp cho từng học sinh được trao đổi và chia sẻ kinh nghiệm, qua đó vốn hiểu biết của các em sẽ được tăng lên. Cũng qua hoạt động nhóm học sinh sẽ bù đắp cho nhau những kiến thức đã có ở từng em, từ chỗ còn tản mạn, rời rạc trở thành hệ thống hơn. Bằng việc đưa ra các câu hỏi, bài tập, phiếu học tập cho cá nhân và nhóm trả lời, làm việc, giáo viên sẽ tổ chức cho học sinh tự mình học những kiến thức cần phải đạt được theo chuẩn và chương trình quy định. 
- Ph­¬ng ph¸p: lµ toµn bé nh÷ng h×nh th¸i t­ duy chung nhÊt ®­îc kÕt tinh trong thùc hiÖn, trong tiÕp nhËn, do sù lÆp l¹i nhiÒu lÇn nh÷ng nÐt chung nhÊt cña t­ duy.
- Ph­¬ng ph¸p d¹y häc lµ c¸ch thøc lµm viÖc cña gi¸o viªn vµ häc sinh do gi¸o viªn chØ ®¹o nhê ®ã mµ häc sinh lÜnh héi nghÖ thuËt mét c¸ch cã hiÖu qu¶ gi¸o dôc nhÊt (chØ ra con ®­êng c¸ch thøc ®èi víi viÖc ph¸t triÓn kh¶ n¨ng cña häc sinh cã hÖ thèng) nh»m lÜnh héi v¨n ch­¬ng mét c¸ch cã hiÖu qu¶, s¸ng t¹o, tù chñ còng nh­ rÌn luyÖn kh¶ n¨ng tham gia mét c¸ch tÝch cùc vµo cuéc sèng v¨n ho¸ x· héi cña c¸c em.
CHƯƠNG II:
CƠ SƠ TƯ LIỆU
 1. Chuẩn bị của giáo viên 
 1.1. Những hiểu biết về bài “Hịch tướng sĩ” của Trần Quốc Tuấn:
 1.1.1. Tác giả:
 - Trần Quốc Tuấn (1231-1300), tước Hưng Đạo Vương, là một danh tướng kiệt xuất của dân tộc. Năm 1285 và năm 1287, quân Mông - Nguyên xâm lược nước ta, lần nào ông cũng được Trần Nhân Tông cử làm Tiết chế thống lĩnh các đạo quân, cả hai lần đều thắng lợi vẻ vang. Đời Trần Anh Tông ông về ở ẩn ở Vạn Kiếp (Nay là xã Hưng Đạo, huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương) rồi mất ở đấy. Nhân dân tôn thờ ông là Đức thánh Trần và lập đền thờ ở nhiều nơi trên đất nước.
 1.1.2. Hoàn cảnh ra đời bài "Hịch tướng sĩ":
 - Hịch tướng sĩ do Trần Quốc Tuấn viết vào khoảng trước cuộc kháng chiến chống Mông - Nguyên lần thứ hai (1285). Theo "Biên niên lich sử cổ trung đại Việt Nam" (Xuất bản năm 1987) thì bài hịch nay được công bố vào tháng 9 năm 1284 tại cuộc duyệt binh ở đông Thăng Long. Trong 3 cuộc kháng chiến chống Mông - Nguyên thời Trần thì cuộc kháng chiến lần 2 là gay go, quyết liệt nhất. Giặc cậy thế mạnh, ngang ngược, hống hách. Ta sôi sục căm thù, quyết tâm chiến đấu. Nhưng trong hàng ngũ tướng sĩ có những người dao động, có tư tưởng cầu hoà. Để cuộc chiến đấu giành thắng lợi, điều quan trọng là phải đánh bạt những tư tưởng dao động, bàng quan, phải giành thế áp đảo cho tư tưởng quyết chiến, quyết thắng. Đây chính là thước đo cao nhất, tập trung nhất tinh thần yêu nước trong hoàn cảnh lúc bấy giờ. 
 1.1.3. Giá trị nội dung của tác phẩm:
 Dưới thời Trần, nhân dân ta ba lần đánh thắng giặc Nguyên - Mông.
"Cửa Hàm Tử bắt sống Toa Đô,
Sông Bạch Đằng giết tươi Ô Mã"
 (Nguyễn Trãi). 
- Trần Quốc Tuấn - người anh hùng dân tộc có công trong sự nghiệp "Bình Nguyên" cũng là tác giả của bài "Hịch tướng sĩ"- một bản hùng ca thời đại.
 Mở đầu bài "hịch" tác giả nêu ra và biểu dương một lúc sáu tấm gương trung thần nghĩa sĩ (Kỉ Tín, Do Vu, Dự Nhượng, Thân Khoái, Kính Đức, Cảo Khanh) bỏ mình vì nước rất nổi tiếng trong lịch sử Trung Quốc cổ đại. Sáu tấm gương này, gương nào cũng khảng khái, lẫm liệt, coi chết như không, một lòng bảo vệ chủ qua cơn nguy hiểm, hoặc chết thay chủ, hoặc trả thù, rửa nhục cho chủ, làm ai cũng cảm phục và tên tuổi họ được ghi vào sử sách muôn đời. Tiếp theo, Trần Quốc Tuấn nêu các tấm gương anh hùng của các tướng và tì tướng như Vương Công Kiên, Nguyễn Văn Lập đời Tống, Cốt Đãi Ngột Lang, Xích Tu Tư đời Nguyên mà các tướng sĩ hẳn ai cũng biết. Tất cả những tên tuổi lưu truyền trong sử sách ấy đều nói lên một nguyên lí: là tướng sĩ, mọi người phải hết lòng phụng sự vương chủ và đất nước. Vậy các tướng sĩ của ta như thế nào? Muốn hiểu điều đó hãy bắt đầu bằng việc nhìn lại tình hình thực tế nước nhà mà các tướng sĩ ai cũng trông thấy: Sứ quân nhà Nguyên cậy thế bắt nạt, làm nhục triều đình, mượn danh Hốt Tất Liệt mà đòi hỏi, vơ vét vàng bạc. Đó là nguy cơ xâm lược sắp xảy ra. Ngó thấy cảnh ấy, người chủ tướng đã bộc bạch lòng căm thù, ý chí giết giặc với các tì tướng. Vị chủ tướng đã quên ăn, quên ngủ, đau đớn, rơi lệ, sẵn sàng hi sinh để trả thù giặc. Chủ tướng thì như thế, còn các tướng sĩ thì như thế nào? Đó là một thái độ ham vui chơi, hưởng thụ đáng hổ thẹn!
 Từ tầm cao trách nhiệm và lòng yêu nước, Trần Quốc Tuấn đã quở trách hàng loạt biểu hiện ấy một cách thẳng thắn, gần như là xỉ mắng. Thái độ của chủ tướng là tức giận bề dưới nông cạn, ham vui chơi, hưởng lạc mà bỏ qua mối nguy cơ bị diệt vong nhỡn tiền.
 Nếu không giết giặc thì bị giặc bắt. Không có lối thoát nào khác! Vị chủ tướng chỉ ra một chuỗi hậu quả của nguy cơ, cái này tiếp sau cái kia còn nặng nề hơn, không thể tránh được. Các hậu quả ngày càng nặng nề, càng dài lâu, sâu thẳm và cuối cùng cái đích vui chơi, hưởng lạc thiển cận kia cũng không thực hiện được. Khi các tướng sĩ đã bị thuyết phục về mối nguy xâm lược, Trần Quốc Tuấn bèn dạy bảo về bài học cảnh giác: "Nay ta bảo thật các ngươi, nên nhớ câu: Đặt mồi lửa dưới đống củi là nguy cơ, nên lấy điều "Kiềng canh nóng mà thổi rau nguội làm kinh sợ". Và ông đề ra nhiệm vụ với mục tiêu cụ thể là huấn luyện quân sĩ, tập dượt cung tên tới mức có thể bêu đầu Hốt Tất Liệt, làm rữa thịt Vân Nam Vương. Có như thế mới giữ được những quyền lợi được hưởng thụ.
 Tóm lại, bài "Hịch" đã nêu cao tấm gương trung thần nghĩa sĩ, quở trách thói ham vui, hưởng thụ, vô trách nhiệm, vạch rõ nguy cơ có giặc ngoại xâm, ra lệnh học tập binh pháp, rèn luyện quân sĩ, kêu gọi tướng sĩ một lòng chuẩn bị rửa nhục cho nước.
 Bài "Hịch" thấm nhuần tinh thần yêu nước thiết tha, lòng căm thù giặc sôi sục, tức giận những tướng sĩ thiển cận và niềm tin chắc vào thắng lợi cuối cùng của đất nước.
 Như vậy, Trần Quốc Tuấn viết "Hịch tướng sĩ" chính là phát động một cuộc chiến tranh không kém phần gay go, ác liệt nhằm chống lại những kẻ thù vô hình đang ẩn nấp trong mỗi tì tướng, trong lòng dân tộc. Tác phẩm không chỉ mang tính chiến đấu mà còn đầy tính nhân văn, ở chỗ nó đề cao con người, đề cao khả năng tự chiến thắng chính mình của con người. Vì thế nó có sức sống lâu bền trong lịch sử văn học dân tộc. 
 1.1.4. Giá trị nghệ thuật của tác phẩm:
 - "Hịch tướng sĩ" của Trần Quốc Tuấn là một áng văn chính luận xuất sắc, có sự kết hợp giữa lập luận chặt chẽ, sắc bén với lời văn thống thiết, có sức lôi cuốn mạnh mẽ. Lời văn dõng dạc, quở trách nghiêm minh, phân tích có tình có lí, ra lệnh dứt khoát, xứng đáng là một mẫu mực bất hủ của văn nghị luận muôn đời.
 1.2. Chuẩn bị đồ dùng dạy học:
 - Giáo viên sưu tầm ảnh tượng đài Hưng Đạo Vương - Trần Quốc Tuấn, tranh ảnh đền thờ tác giả ở Vạn Kiếp (xã Hưng Đạo, huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương).
 - Văn bản phiên âm bài “Hịch tướng sĩ” .
 - Chuẩn bị máy chiếu.
 2. Chuẩn bị của học sinh
 Để học tốt bài "Hịch tướng sĩ", học sinh cần có một số hoạt động chuẩn bị trước ở nhà:
 2.1. Hoạt động 1: Đọc văn bản, tìm hiểu một số từ khó.
 2.2. Hoạt động 2: Tìm hiểu những nét cơ bản về Trần Quốc Tuấn và bối cảnh xã hội thời Lí Trần.
 2.3. Hoạt động 3: Trả lời các câu hỏi sau:
Câu 1: Văn bản "Hịch tướng sĩ" được viết theo thể loại gì? Đặc trưng của thể loại đó?
Câu 2: Sự ngang ngược và tội ác của giặc được lột tả như thế nào? Đoạn văn tố cáo tội ác của giặc đã khơi gợi được điều gì ở tướng sĩ?
Câu 3: Nhận xét về giọng điệu của chủ soái đối với tướng sĩ?
Câu 4: Nêu một số đặc trưng về nghệ thuật của tác phẩm?
Câu 5: Cảm nhận của em về lòng yêu nước của Trần Quốc Tuấn qua bài "Hịch tướng sĩ"?
CHƯƠNG III:
ĐỊNH HƯỚNG DẠY HỌC
 1. Thiết kế bài giảng
 Nói đến "Hịch tướng sĩ" của Trần Quốc Tuấn là nói đến một áng văn yêu nước bất hủ. Cảm xúc chủ đạo toát lên từ toàn bài "Hịch" là nhiệt tình yêu nước sâu sắc của Trần Quốc Tuấn với những biểu hiện trong sáng, đẹp đẽ, có sức cảm hoá mạnh mẽ, khác thường. Vì vậy, trong quá trình dạy học tác phẩm này người giáo viên phải giúp học sinh thấy được lòng căm thù không đội trời chung của Trần Quốc Tuấn trước tộ ác của lũ giặc cướp nước.
 Trình tự tiết giảng bài này được thể hiện qua thiết kế bài giảng như sau:
A. Mục tiêu cần đạt:
Giúp học sinh học và cảm nhận từ văn bản “Hịch tướng sĩ”:
- Những lời khích lệ chân tình của Trần Quốc Tuấn với tướng sĩ về sự cần thiết phải học tập binh thư yếu lược.
- Lòng yêu nước nồng nàn, thể hiện long căm thù giặc sâu sắc và ý chí quyết chiến quyết thắng kẻ thù của chủ tướng Trần Quốc Tuấn cũng như của nhân dân ta thời đại nhà Trần.
- Đặc sắc nghệ thuật nghị luận trong trong “Hịch tướng sĩ ”: kết cấu chặt chẽ, lập luận sắc bén, lời văn giàu hình ảnh và nhạc điệu, sự kết hợp hài hoà giữa lí lẽ và cảm xúc.
B. ChuÈn bÞ: 
I. Gi¸o viªn:
- So¹n gi¸o ¸n, tranh TrÇn Quèc TuÊn.
- Hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài ở nhà.
- Chuẩn bị máy chiếu.
II. Häc sinh:
- So¹n bµi, ®äc bµi lÞch sö kh¸ng chiÕn chèng M«ng Nguyªn.
C. TiÕn tr×nh tæ chøc d¹y - häc: 
I. Ổn ®Þnh tæ chøc.
II. KiÓm tra bài cũ: 
- Văn bản “ChiÕu dêi ®«” cña ai, được viÕt theo thÓ lo¹i nµo ? ThÕ nµo lµ chiÕu ?
- Nªu nh÷ng nÐt ®ặc s¾c vÒ nội dung vµ nghệ thuật cña văn bản “ChiÕu dêi ®«”?
III. Bµi míi: 
Khởi động vào bài mới
TrÇn Quèc TuÊn lµ mét trong nh÷ng danh t­íng kiÖt xuÊt cña nhân d©n ViÖt Nam thêi trung ®¹i. ¤ng ®· cã nhiÒu c«ng lín trg 2 cuéc kháng chiÕn chèng qu©n M«ng - Nguyªn (1285, 1288). ¤ng lµ nhµ lÝ luËn quân sù víi nh÷ng t¸c phÈm V¹n kiÕp t«ng bÝ truyÒn th­, Binh th­ yÕu l­îc,... TrÇn Quèc TuÊn cßn lµ tác giả cña bµi hÞch lõng danh Dô ch­ t× t­íng hÞch v¨n.
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ 
Hoạt động 1: Tìm hiểu chung:
1. Tác giả:
GV: Treo tranh ảnh tượng đài Trần Quốc Tuấn dể học sinh quan sát.
Hỏi: Giới thiệu những nét chính về Trần Quốc Tuấn?
NỘI DUNG KIẾN THỨC
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả:
- Trần Quốc Tuấn (1231-1300)
- Ông là người có phẩm chất cao đẹp, văn võ song toàn.
- Có công lớn trong các cuộc kháng chiến chống quân Nguyên - Mông 
( 1285-1287)
2. Tác phẩm:
a) Xuất xứ, chủ đề:
Hỏi: Bài hịch được viết vào khoảng thời gian nào?
2. Tác phẩm:
- Xuất xứ: ra đời khoảng trước cuộc kháng chiến chống quân Mông - Nguyên lần thứ 2 ( 1285-1287)
Hỏi: Chủ đề của bài Hịch là gì?
b) Đọc, giải nghĩa từ khó:
- GV yêu cầu HS đọc với giọng văn hùng hồn, thống thiết giàu cảm xúc. 
GV cho HS tìm hiểu các chú thích có liên quan đến các điển tích.
GV: Chiếu lên máy chiếu văn bản phiên âm bài "Hịch tướng sĩ" để học sinh tham khảo.
- Chủ đề: Nêu cao tinh thần quyết chiến, quyết thắng.
- Chú ý ở chú thích ; 17, 18, 22, 23.
c) Thể loại:
Hỏi: Em hiểu gì về thể hịch? 
Hỏi: Thể hịch có gì khác so với thể chiếu?
GV: Chiếu lên máy chiếu nội dung so sánh sau khi học sinh đã trả lời.
- Hịch: Là thể văn nghị luận thường được vua chúa, tướng lĩnh dùng để cổ động, thuyết phục hoặc kêu gọi đấu tranh chống thù trong giặc ngoài.
* So sánh thể chiếu và thể hịch : 
- Giống nhau: Đều là thể văn nghị luận, cùng ban bố công khai, kết cấu chặt chẽ, lập luận sắc bén. 
- Khác nhau : Về mục đích, chức năng chiếu dùng để ban bố mệnh lệnh, hịch dùng để cổ vũ, thuyết phục, kêu gọi, mục đích là để khích lệ tinh thần chiến đấu. 
d) Bố cục:
Hỏi: Bài hịch có kết cấu mấy phần? Nội dung từng phần là gì?
(GV chiếu lên máy chiếu để học sinh theo dõi)
- Bố cục: 4 phần. 
+ Phần 1: từ đầu ... "còn lưu tiếng tốt" 
=> nêu gương yêu nứơc trong sử sách để khích lệ ý chí lập công danh, xả thân vì nước.
+ Phần 2 : (huống chi ... vui lòng) lột tả sự ngang ngược và tội ác của kẻ thù đồng thời nói lên lòng căm thù giặc.
+ Phần 3 : (Các ngươi ... có được không) phân tích phải trái, làm rõ đúng sai. 
+ Phần 4 : còn lại : nêu nhiệm vụ cấp bách, khích lệ tinh thần chiến đấu. 
Hoạt động 2: Phân tích
Hỏi: Mở đầu bài hịch tác giả đã nêu và biểu dương một loạt những tấm gương bỏ mình vì nước nhằm nói lên điều gì? 
Hỏi: Đoạn mở đầu nhằm mục đích gì? 
II. Tìm hiểu văn bản
1. Nêu gương trung thần nổi tiếng trong lịch sử Trung Quốc:
- Kỉ Tín, Do

File đính kèm:

  • doctieu_luan_phuong_phap_moi_day_bai_hich_tuong_si.doc