Thống kê văn bản văn học Lớp 8

Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác.

Phan Bội Châu (1867 - 1940)

ĐL thất ngôn bát cú.

- Khí phách kiên cường, bất

khuất và phong thái ung dung,

đường hoàng vượt lên trên

cảnh từ ngục của nhà chiến sĩ

yêu nước và cách mạng.

- Giọng điệu hào hùng

khoáng đạt, có sức lôi

cuốn mạnh mẽ.

- Điệp ngữ, đối khoa

trương.

pdf 5 trang linhnguyen 06/10/2022 3620
Bạn đang xem tài liệu "Thống kê văn bản văn học Lớp 8", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Thống kê văn bản văn học Lớp 8

Thống kê văn bản văn học Lớp 8
THỐNG KÊ VĂN BẢN VĂN HỌC LỚP 8 
Văn bản văn học Việt Nam lớp 8 
Văn 
bản 
Tác giả Thể loại Giá trị nội dung Giá trị nghệ thuật 
Vào nhà 
ngục 
Quảng 
Đông 
cảm tác. 
Phan 
Bội 
Châu 
(1867 - 
1940) 
 ĐL thất 
ngôn bát 
cú. 
- Khí phách kiên cường, bất 
khuất và phong thái ung dung, 
đường hoàng vượt lên trên 
cảnh từ ngục của nhà chiến sĩ 
yêu nước và cách mạng. 
- Giọng điệu hào hùng 
khoáng đạt, có sức lôi 
cuốn mạnh mẽ. 
- Điệp ngữ, đối khoa 
trương. 
Đập đá 
ở Côn 
Lôn 
Phan 
Châu 
Trinh 
(1872 - 
1926) 
 ĐL thất 
ngôn bát 
cú. 
- Hình tượng đẹp ngang tàng 
lẫm liệt của người tù yêu nước 
cách mạng trên đảo Côn Lôn. 
- Bút pháp lãng mạng, 
giản dị, hào hùng tràn đầy 
khí thế, phép đối, tượng 
trưng, tương phản, khoa 
trương. 
Muốn 
làm 
thằng 
cuội 
Tản Đà 
Nguyễn 
Khắc 
Hiếu 
(1889 - 
1939) 
 ĐL thất 
ngôn bát 
cú 
- Tâm sự của 1 con người bất 
hoà sâu sắc với thực tại tầm 
thường muốn thoát ly = mộng 
tưởng lên trăng để bầu bạn 
với Chị Hằng. 
- Hồn thơ lãng mạng siêu 
thoát pha chất ngông 
nhưng vẫn rất đáng yêu. 
- Câu hỏi tu từ được vận 
dụng sáng tạo. 
Hai chữ 
nước 
nhà 
(trích) 
 Á Nam 
Trần 
Tuấn 
Khải 
(1895-
1983) 
 Song thất 
lục bát. 
- Mượn câu chuyện lịch sử có 
sức gợi cảm lớn để bộc lộ cảm 
xúc và khích lệ lòng yêu nước 
ý chí cứu nước của đồng bào. 
- Mượn tích xưa để nói 
chuyện hiện tại. 
- Giọng điệu trữ tình, 
hùng thiết. 
Nhớ 
rừng 
Thế Lữ 
(1907-
1989) 
Thơ mới 
tám chữ/ 
câu 
- Mượn lời con hổ bị nhốt 
trong cũi sắt ở vườn bách thú 
để diễn tả sâu sắc nỗi chán 
ghét thực tại... khao khát tự 
do, khơi gợi lòng yêu nước... 
- Bút pháp lãng mạng tình 
cảm, sự đổi mới câu thơ, 
vần điệu nhịp điệu, phép 
tương phản. 
- Tạo ình, câu hỏi tu từ. 
Ông đồ 
Vũ Đình 
Liên 
(1913-
1996) 
Thơ mới 
ngũ ngôn 
- Tình cảm đáng thương của 
ông đồ. 
- Niềm cảm thông chân thành 
trước 1 lớp người tài đức 
- Bình dị, cô đọng, hàm 
xúc, đối lập, tương phản, 
CMT hình ảnh thơ nhiều 
sức gọi, tả cảnh ngụ tình.. 
Quê 
hương 
Tế Hanh 
1921 
Thơ mới 
tám 
chữ/câu 
- Tình yêu quê hương trong 
sáng, thân thiết được thể hiện 
qua bức tranh về 1 làng quê 
mình nổi bật hình ảnh người 
dân chài và sinh hoạt làng 
chài . 
- Lời thơ bình dị, hình ảnh 
thơ mới mộc mạc tinh tế, 
giàu ý nghĩa biện trứng. 
- So sánh, nhân hoá. 
Khi con 
tu hú 
Tố Hữu 
(1920-
2002) 
Lục bát 
- Tình yêu cuộc sống và khát 
vọng tự do của người chiến sĩ 
cách mạng trẻ tuổi trong nhà 
tù. 
- Giọng thơ tha thiết sôi 
nổi tưởng tượng phong 
phú dồi dào. 
Tức 
cảnh 
Pác bó 
Hồ Chí 
Minh 
(1890-
1969) 
 Đl thất 
ngôn tứ 
tuyệt 
- Tinh thần lạc quan, phong 
thái ung dung của Bác trong 
c/s cách mạng gian khổ ở Pác 
bó. Làm cách mạng sống hoà 
hợp với thiên nhiên là niềm 
vui lớn. 
- Giọng thơ hóm hỉnh, 
đưa từ láy gợi hình. 
- Vừa cổ điểm vừa hiện 
đại. 
Văn 
bản 
Tác giả Thể loại Giá trị nội dung Giá trị nghệ thuật 
Ngắm 
trang 
(Vọng 
nguyệt) 
Trích 
NKTT 
Hồ Chí 
Minh 
(1890-
1969) 
Thất 
ngôn tứ 
tuyệt, chữ 
hán. 
- Tình yêu thiên nhiên, yêu 
trăng đến say mê và phong 
thái ung dung nghệ sĩ của Bác 
Hồ ngày trong cảnh tù ngục 
cực khỏ 
- Nhân hoá, đtừ, đối xứng, 
đối lớp. 
- Giản dị mà hàm súc. 
Đi 
đường 
(Tốu lộ) 
Trích 
NKTT 
Hồ Chí 
Minh 
(1890-
1969) 
TNTT 
chữ hán 
(dịch lục 
bát) 
- ý nghĩa tượng trưng và triết 
lý sâu sắc. Từ việc đi đường 
núi gợi ra chân lý đường đời: 
Vượt qua gian lao chồng chất 
sẽ tới thắng lợi vẻ vang. 
- Ngôn ngữ bình dị mà 
hàm súc 
- Điệp từ 
- Tính đa nghĩa của câu 
thơ, bài thơ. 
III. Nhận xét sự khác biệt nổi bật về hình thức nghệ thuật giữa các văn bản thơ: 
- Thơ mới còn chỉ 1 phong trào thơ ở Việt Nam (1932-1945). 
Tác phẩm Tác giả Phân tích nghệ thuật 
- Cảnh trước 
vào nhà 
ngục Quảng 
Đông, đập 
đá ở Côn 
Lôn, muốn 
làm Thằng 
Cuội, hai 
chữ nước 
nhà. 
PBC, PCT, Tản Đà, 
triển khai, (nhà nho 
tinh thông hán học) 
- Thơ cũ: Thất ngôn bát cú đường luật, hạn định số 
câu, số lượng, liên hệ chặt chẽ, gắn bó. 
- Nhớ rừng, 
ông đồ, quê 
hương 
Thế Lữ, 
(một trong nhiều trí 
thức trẻ, chiến sỹ cách 
mạng trẻ chịu ảnh 
hưởng chủ nghĩa 
phương Tây. 
- Có nhiều đổi mới, tư duy mới, đề cao cái tôi cá 
nhân trực tiếp, phóng khoáng tự do. 
- Thể thơ tự do, đổi mới vần điệu, ngữ điệu, lời thơ 
khó tự nhiên bình dị, giảm tính công thức, ước lệ. 
- Văn sử dụng các thể thơ ta thấy những... tự do, đổi 
mới chính sách và tư duy thơ. 
Văn bản nghị luận 
Tên văn 
bản 
Tên tg 
Thể loại 
ngôn ngữ 
Giá trị nội dung tư tưởng Giá trị nghệ thuật 
Chiếu dời 
đô 
(Thiên đô 
chiếu) 
Lý Công 
Uẩn 
(974 - 
1028) 
Chiếu 
Chữ Hán 
NLTĐ 
- Phản ánh khát vọng của nhân 
dân về một đất nước độc lập, 
thống nhất đồng thời phản ánh 
ý chí tự cường của dân tộc đối 
với đất nước đang trên đà lớn 
mạnh. 
- Kết cấu chặt chẽ 
lập luận giầu sức 
thuyết phục 
Hịch 
Tướng 
Sĩ 
(Dụ chư 
tỳ tướng 
hịch văn) 
Trần Quốc 
Tuấn 
(1231- 
1300) 
Hịch 
Chữ Hán 
NLTĐ 
- Tinh thần yêu nước của dân 
tộc ta trong cuộc kháng chiến 
chống quân Nguyên - Mông. 
Thể hiện lòng căm thù giặc, ý 
chí quyết chiến quyết thắng, 
Tác giả phê phán, khuyên bảo 
tướng sĩ. 
- áng văn chính luận 
xuất sắc, lập luận 
chặt chẽ, lý lẽ hùng 
hồn đanh thép. 
Nước Đại 
Việt Ta 
(trích 
Bình Ngô 
đại cáo) 
Ức Trai 
Nguyễn 
Trãi 
(1380- 
1440) 
Cáo 
Chữ Hán 
NLTĐ 
- ý thức dân tộc và chủ quyền 
độc lập dân tộc. Như một bản 
tuyên ngôn độc lập, nền văn 
hiến lâu đời, lãnh thổ riêng, 
phong tục riêng, chủ quyền 
riêng, truyền thống lịch sử, 
quân xâm lược xẽ thất bại. 
- Lập luận chặt chẽ 
chứng cứ hùng hồn, 
xác thực ý tứ rõ 
ràng, hàm xúc, kết 
tinh cao độ tinh thần 
và ý thức dân tộc 
trong thời kỳ lịch sử 
thật sự lớn mạnh 
Bàn Luận 
Về Phép 
Học 
(Luận 
học 
pháp) 
La Sơn 
Phu Tử 
Nguyễn 
Thiếp 
(1723- 
1804) 
Tấu 
Chữ Hán 
NLTĐ 
- Quan niệm tiến bộ của tác giả 
về mục đích và tác dụng của 
việc học tập. Học làm người có 
đạo đức, tri thức, đất nước 
hưng thịnh thì phải có học. 
- Lập luận chặt chẽ, 
luận cứ rõ ràng. 
Thuế 
Máu 
Nguyễn Ái 
Quốc 
Phóng sự 
chính luận 
Chữ Pháp 
NLHĐ 
- Bộ mặt giả nhân, giả 
nghĩa,thủ đoạn tàn bạo của 
chính quyền TDP trong việc sử 
dụng người dân thuộc địa. 
Chiến trnh phi nghĩa. 
- Tư liệu phong phú 
xác thực tính chiến 
đấu cao. 
- NT trào phúng sâu 
sắc và hiện đại. 
Ngôn ngữ giọng 
điệu giễu nhại. 
Đi Bộ 
Ngao Du 
J.Ru 
Xô(1712- 
1778) 
Chữ Pháp - Đi Bộ Ngao Du ích lợi nhiều 
mặt. Tác giả là một con người 
giản dị, rất quý trọng tự do và 
rất yêu thiên nhiên. 
- Lý lễ và dẫn chứng 
rút ra từ ngay trong 
kinh nghiệm và 
cuộc sống của nhân 
vật, từ thực tiễn sinh 
động, thay đổi các 
đại từ nhân xưng. 
II. Bảng so sánh phân biệt. 
* Nghị luận trung đại: 
- Viễn sứ triết bất phân. 
- Thể loại riêng: Tấu, Cáo 
- In đậm thế giới quan của con người. 
- Dùng những điển tích điển cố, hình 
 ảnh ước lệ, câu văn biền ngẫu. 
* Nghị luận hiện đại. 
- Không có những điểm trên. 
- Sử dụng trong những thể loại văn xuôi hiện đại. 
- Cách viết giản dị, câu văn gần lời nói 
III. Chứng minh các văn bản trên đều được viết có lý, có tình, có chứng cứ nên có sức 
thuyết phục cao. 
- Chung về nội dung. 
 + ý thức độc lập dân tộc, chủ quyền đất nước. 
 + Tinh thần dân tộc sâu sắc, lòng yêu nước nồng nàn. 
- Chung về hình thức thể loại: 
 + Văn bản nghị luận trung đại. 
 + Lí tình kết hợp chứng cứ dồi dào đầy sức thuyết phục. 
- Riêng về nội dung tư tưởng: 
 + Chiếu dời đô là ý chí tự cường của quốc gia đối với đất nước đang lớn mạnh thể hiện ở chủ 
chương Dời Đô. 
 + Hịch tướng sĩ: là tinh thần bất khuất, quyết chiến, quyết thắng 
 + Nước Đại Việt ta: là ý thức sâu sắc. Đầy tự hào về một đất nước độc lập. 
* Riêng về nghệ thuật thể loại: Chiếu, Hịch, Cáo. 
* Những văn bản được coi là TNĐL 
 1. NQSHà ( Sông núi nước Nam) 
 2. BNĐC 
 3. TNĐL của HCM 
Văn bản văn học nước ngoài ngữ văn 8 
Tên văn 
bản 
Tên tác giả 
Thể loại 
ngôn ngữ 
Giá trị nội dung tư tưởng Đặc sắc nghệ thuật 
Cô Bé 
Bán Diêm 
(Trích 
TCT) 
An Đéc Xen 
(1805 - 
1875,TK X 
I X) 
Đan Mạch - 
Châu Âu 
Truyện Cổ 
Tích 
Tiếng Đan 
Mạch 
- Lòng thương cảm sâu 
xắc đối với một em Bé 
Đan Mạch bất hạnh, chết 
cóng bên đường trong đêm 
giao thừa. 
- Kể chuyện hấp dẫn 
đan xen hiện thực và 
mộng ảo. 
- Tình tiết diễn biến 
hợp lý. 
Đánh 
Nhau Với 
Cối Say 
Gió 
(Trích 
Tiểu 
Thuyết 
Đôn- Ki- 
Hô- Tê 
M. Xét- van 
- tét 
(1547- 
1616) 
TK XVI - 
XVII 
Tây Ban 
Nha - Châu 
Âu 
Tiểu 
thuyết dài 
Tiếng Tây 
Ban Nha. 
- Sự tương phản về mọi 
mặt giữa Đôn ki hô tê và 
Xan - Chô Pan - Xa. Cả 
hai đều có những mặt tốt 
đáng quí và đáng trách, 
đáng cười. 
- Miêu tả và kết cấu 
theo thời gian và mâu 
thuẫn giữa hai nhân 
vật. Giọng điệu hài 
hước giễu nhại. 
Chiếc Lá 
Cuối 
Cùng 
(Trích) 
Ô- Hen- Ri 
(1862- 
1910) 
TK XI X- 
XX 
Mĩ Châu Mĩ 
Truyện 
Hiện thực 
Tiếng Anh 
- Tình yêu thương cao cả 
giữa những nghệ sĩ nghèo. 
- Nghệ thuật đảo ngược 
tình huống 2 lần, hình 
ảnh chiếc lá cuối cùng 
đặc sắc. 
Hai Cây 
Phong 
(Trích) 
T. Ai-ma-
tốp 
(1928,TK 
XX) 
Cư-rơ-gư-
xtan 
Châu á 
Truỵên 
ngắn 
Tiếng Nga 
- Tình yêu quê hương da 
diết gắn với câu truyện hai 
cây phong và thế giới Đuy 
xen thời thơ ấu của tác giả. 
- Miêu tả hai cây phong 
rất sinh động. Câu 
chuyện đậm chất hồi 
ức. Ngòi bút đậm chất 
hội hoạ. 
Đi Bộ 
Ngao Du 
(Trích) 
J. Ru- Xô 
(Pháp TK 
XVIII) 
Tiểu 
thuyết luận 
đề - Văn 
bản nghị 
luận 
- Bàn về lợi ích của Đi bộ 
ngao du với lối sống tự do 
của con người, với quá 
trình học tập, hiểu biết và 
rèn luyện sức khoẻ 
- Giải thích chứng minh 
luận điểm bằng cách đã 
dẫn trong những câu 
chuyện chân thật và 
hấp dẫn. 
Nhóm văn bản nhật dụng 
Tên văn bản Tên tác giả Chủ đề 
Đặc điểm thể loại nghệ 
thuật 
Thông Tin Về 
Ngày Trái Đất 
Năm 2000 
Theo tài liệu 
của sở khoa 
học - Công 
nghệ Hà Nội 
- Tuyên truyền, phổ biến một 
ngày không dùng bao bì ni 
lông, bảo vệ môi trường trái 
đất - ngôi nhà chung của mọi 
người. 
- Thuyết minh (Giới thiệu, 
giải thích, phân tích, đề 
nghị) 
Ôn dịch, thuốc 
lá 
Theo Nguyễn 
Khắc Viện 
(Từ thuốc lá 
đến Ma tuý - 
Bệnh nghiện) 
- Giống như ôn dịch và còn 
nguy hiểm hơn cả ôn dịch. Bởi 
vậy, chống lại việc hút thuốc lá 
cũng phải có quyết tâm cao và 
triệt để hơn cả việc phòng 
chống ôn dịch. Vấn đề chống 
hút thuốc lá đã trở thành vấn 
đề văn hoá, xã hội quan trọng, 
thời sự và thiết thực của con 
người. 
- Giải thích và chứng minh 
bằng những lý lẽ và dẫn 
chứng cụ thể, sinh động, 
gần gũi và hiển nhiên để 
cảnh báo mọi người. 
Bài toàn dân 
số 
Theo Thái 
An, báo GD-
TĐ số 28, 
1995 
- Hạn chế gia tăng dân số là 
đòi hỏi tất yếu của sự phát 
triển loài người. 
- Từ câu chuyện Bài toán 
cổ hạt thóc, tác giả đưa ra 
các con số buộc người đọc 
phải liên tưởng và suy 
ngẫm. 

File đính kèm:

  • pdfthong_ke_van_ban_van_hoc_lop_8.pdf