Tài liệu Rèn luyện kĩ năng đọc hiểu văn bản kí cho học sinh phổ thông
Hoạt động đọc sách nói chung và đọc văn bản văn học nói riêng đã được
quan tâm từ rất lâu trong lịch sử nghiên cứu khoa học. Các công trình nghiên
cứu tập trung làm sáng tỏ các phương diện cơ bản nhất của hoạt động đọc: từ
phương thức, mục đích, tác dụng đến bản chất của hoạt động đọc.
Phương pháp và kĩ năng đọc sách là vấn đề được đặc biệt quan tâm
trong các công trình nghiên cứu về đọc được dịch sang tiếng Việt và trở
nên quen thuộc với các nhà nghiên cứu Việt Nam:
Cuốn sách Phương pháp đọc sách của A.Primacôpxki (1976) đã tổng
hợp một số kinh nghiệm đọc sách của các nhà văn, danh nhân, các nhà tư
tưởng như C. Mác, F.Enghen, VI.Lênin,. Các kinh nghiệm về phương
pháp đọc sách, kĩ năng, kĩ xảo đọc sách, yêu cầu đối với việc đọc sách,
của các danh nhân đã được trình bày khá cụ thể, thiết thực, giúp người đọc
hiểu rõ hơn bản chất hoạt động đọc sách và nâng cao kĩ năng đọc sách.
Phương pháp và kĩ năng đọc sách hiệu quả được nhìn nhận từ hành
trình đọc sách, nâng cao tốc độ đọc, tạo khả năng tập trung tăng cường
khả năng đọc hiểu, tăng khả năng ghi nhớ đến một số thao tác cơ bản
nhằm giúp nâng cao kĩ năng, phát triển năng lực đọc cho người đọc được
quan tâm đề cập trong công trình Đọc sách siêu tốc của Christian Gruning
(doThaihabooks và NXB Từ điển Bách khoa hợp tác xuất bản) đã đưa ra
những hướng dẫn cụ thể để nâng cao hiệu quả của hoạt động đọc như:
thực hiện quy trình đọc, tập trung, luyện đọc nhanh
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tài liệu Rèn luyện kĩ năng đọc hiểu văn bản kí cho học sinh phổ thông
LUẬN 2.1.1. Kĩ năng và kĩ năng học tập 2.1.1.1. Kĩ năng là gì? Quan niệm về kĩ năng là một vấn đề phức tạp trong tâm lí học, có hai hướng nghiên cứu chính: Hướng thứ nhất: Nghiên cứu kĩ năng như là trình độ thực hiện hành động, thiên về mặt kĩ thuật của thao tác hành động. Hướng thứ hai: Các nhà nghiên cứu nhấn mạnh hiệu quả của hành động, coi kĩ năng là khả năng con người tiến hành công việc có kết quả trong những điều kiện cụ thể, với khoảng thời gian tương ứng. Kĩ năng biểu thị mức độ thực hiện thành thạo, chuẩn xác các hoạt động dựa trên kiến thức, hành động đã từng được thực hiện nhiều lần và phù hợp với đối tượng của hành động. Ví dụ: kĩ năng nói, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng nấu ăn, kĩ năng giải toán, kĩ năng làm văn, Hay nói cách khác, một cách ngắn gọn thì kĩ năng là khả năng vận dụng tốt các kiến thức được học vào giải quyết các nhiệm vụ mới trong học tập, trong cuộc sống. 2.1.1.2. Kĩ năng học tập Kĩ năng học tập là việc thực hiện có hiệu quả những hành động và kĩ thuật học tập trên cơ sở vận dụng kiến thức và kinh nghiệm học tập đã có một cách linh hoạt vào những tình huống khác nhau nhằm đạt được mục tiêu học tập đã xác định. Kĩ năng học tập là tập hợp những hành động như phân tích, mô hình hóa, khái quát hóa các đối tượng nhận thức bằng cách vận dụng những tri thức kinh nghiệm đã có để đạt được những kết quả học tập một cách thành thục. Rèn luyện KNHT là rèn luyện cho HS một hệ thống thao tác nhằm làm biến đổi đối tượng và làm sáng tỏ những thông tin trong nhiệm vụ học tập, đối chiếu chúng với hành động cụ thể. 2.1.2. Đọc hiểu văn bản và kĩ năng đọc hiểu văn bản 2.1.2.1. Đọc hiểu văn bản a. Khái niệm Đọc hiểu là nội dung khoa học của lí thuyết đọc sách và đọc văn. Đọc hiểu văn bản là một chuỗi hoạt động với mục đích học tập, lĩnh hội tri thức. Là hoạt động nên để đọc hiểu văn bản đạt hiệu quả, người đọc – người thực hiện hoạt động – cần có một hệ thống kĩ năng cơ bản phù hợp. 11 Hoạt động đọc hiểu văn bản là hoạt động tư duy có tính chất đặc thù, phức tạp. Dù đã được quan tâm nghiên cứu từ lâu song cho đến nay vẫn tồn tại nhiều khái niệm đọc hiểu khác nhau. Dù có nhiều ý kiến khác nhau song cần phải thống nhất một quan điểm rằng: Đọc hiểu là một khái niệm khoa học chỉ một chuỗi hoạt động tư duy, có ý thức của con người, với đối tượng và mục tiêu rõ ràng. Đồng thời, đọc hiểu cũng là một khái niệm chỉ năng lực đọc ở mức độ cao - mức độ hiểu - của chủ thể hoạt động. b. Đối tượng đọc hiểu Đối tượng của hoạt động đọc hiểu là các loại văn bản với sự đa dạng về nội dung và dạng thức tồn tại. Văn bản có thể là VB ngôn ngữ, có thể là biểu đồ, hình ảnh, biểu tượng, có thể kết hợp các dạng thức trên. Về nội dung, cuộc sống có bao nhiêu vấn đề thuộc các lĩnh vực khác nhau thì có bấy nhiêu dạng nội dung văn bản là đối tượng của đọc hiểu, từ lĩnh vực khoa học, xã hội, đời sống, nghệ thuật, tâm linh, c. Mục tiêu đọc hiểu Mục tiêu của hoạt động đọc hiểu nói chung là tiếp thu, lĩnh hội, hiểu rõ và vận dụng nội dung đọc được, kết quả của hoạt động đọc vào cuộc sống, là để phát triển năng lực và góp phần hoàn thiện nhân cách con người. Mục tiêu của đọc hiểu trong dạy học Ngữ văn ở trường phổ thông là hình thành và phát triển năng lực ĐHVB, giúp HS có năng lực học tập, năng lực tư duy, năng lực tiếp nhận, lĩnh hội và sử dụng thông tin, năng lực ngôn ngữ. d. Nội dung đọc hiểu Nội dung đọc hiểu phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: mục đích đọc hiểu, đặc điểm của văn bản đọc hiểu, Dựa vào các tiêu chí khác nhau như kiểu loại văn bản, mục đích đọc, cấp độ đọc, trình độ của bạn đọc, đối tượng đọc hiểu... mà nội dung đọc hiểu có những điểm khác nhau. 2.1.2.2. Kĩ năng đọc hiểu Kĩ năng đọc hiểu là hệ thống các thao tác, hành động được thực hiện một cách thuần thục trong quá trình đọc hiểu văn bản, như kĩ năng đọc đúng, kĩ năng đọc chính xác, kĩ năng đọc sáng tạo Về kĩ năng đọc hiểu văn bản nói chung, xét từ hoạt động của người đọc với văn bản, có thể kể đến các loại kĩ năng sau: Kĩ năng đọc lướt, kĩ năng đọc nhanh, kĩ năng đọc chính xác, kĩ năng đọc phân tích, kĩ năng đọc sáng tạo, kĩ năng đọc tích luỹ, kĩ năng đọc diễn cảm, kĩ năng đọc kết nối... 12 Rèn luyện kĩ năng đọc hiểu là một trong những mục tiêu cơ bản của dạy học Ngữ văn theo tinh thần đổi mới 2.1.3. Kí và đặc trƣng loại hình văn bản kí 2.1.3.1. Kí và các tiểu loại kí Kí là một trong bốn loại hình văn học (tự sự, trữ tình, kịch và kí), thuộc thể văn xuôi, có tác phẩm kí trữ tình, có tác phẩm kí tự sự, có tác phẩm vừa trữ tình vừa tự sự. Kí bao gồm nhiều tiểu loại với những đặc trưng tương đối khác biệt song đều có điểm chung là ghi chép sự thực. Điểm tạo nên khác biệt, cũng là tiêu chí cơ bản để phân loại các tiểu loại kí là cách xử lí mối quan hệ giữa sự thực và hư cấu trong văn bản. b. Một số tiểu loại kí Kí hiện đại bao gồm các thể loại phóng sự, kí sự, hồi kí, bút kí, tùy bút, tản văn, tạp văn. Từ tên gọi của thể loại có thể thấy rõ chức năng quan trọng nhất ban đầu của kí là ghi chép, ghi nhớ thông, sự kiện. 2.1.3.2. Một số đặc trưng loại hình kí 2.1.3.2.1. Sự thực là điểm tựa nội dung của văn bản kí 2.1.3.2.2. Cái nhìn nghệ thuật về sự thực là hồn cốt của văn bản kí 2.1.3.2.3. Hiện thực đa chiều văn hóa - một kiểu “sự thực” đặc trưng của văn bản kí 2.1.3.2.4. Sự kết hợp năng động giữa sự thật và hư cấu, giữa thông tin và nghệ thuật tạo nên đặc trưng nội dung của văn bản kí 2.1.3.2.5. Đề tài gần gũi với đời sống, giàu ý nghĩa thực tiễn làm nên tính chất thời sự của văn bản kí 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN 2.2.1. Kí trong Chƣơng trình và Sách giáo khoa hiện hành Theo chủ trương đổi mới, trong CT và SGK sau 2015, các văn bản kí thông tin (phi hư cấu) sẽ được đưa vào nhiều hơn để phục vụ mục tiêu tăng cường vai trò “hành dụng” của môn Ngữ văn. Loại văn bản nhật dụng vốn đã có nhiều trong CT và SGK hiện hành sẽ tiếp tục được bổ sung thêm. Trong cuộc sống hàng ngày, mỗi người sẽ luôn phải tiếp xúc với các loại văn bản thông tin. Các loại văn bản nghệ thuật nói chung, kí nghệ thuật nói riêng cũng có vai trò không thể thay thế, bởi bên cạnh nội dung thông tin về các vấn đề của xã hội, thì văn bản nghệ thuật với những đặc trưng riêng của mình có vai trò quan trọng trong việc hình thành, phát triển và hoàn thiện nhân cách, nâng cao năng lực của HS. 2.2.2. Kí và sự phát triển phẩm chất, năng lực của HS trong thời đại mới 13 Văn bản kí với sự năng động và đa dạng, phong phú về mặt thể loại, với khả năng tác động trực tiếp tới bạn đọc và sức hấp dẫn của loại hình văn học vừa gần gũi với đời sống, thiết thực có vị trí quan trọng trong sự phát triển năng lực, phẩm chất của HS. 2.2.3. Thực tiễn đổi mới giáo dục theo xu thế toàn cầu hóa 2.2.4. Hiện trạng dạy học đọc hiểu văn bản và kĩ năng đọc hiểu văn bản kí của học sinh phổ thông 2.2.4.1. Đối tượng và nội dung khảo sát 2.2.4.2. Kết quả khảo sát: 2.2.4.2.1. Các ý kiến đánh giá trong các hội thảo và trên báo chí Trên báo chí, trong các bài phát biểu tại các hội thảo của ngành giáo dục, đã có rất nhiều ý kiến về chất lượng giáo dục nói chung và chất lượng dạy học môn Ngữ văn hiện nay. Nhất là từ sau khi có chủ trương đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục. Trong Hội thảo Đổi mới dạy học môn Ngữ văn được tổ chức từ ngày 3 – 6/1/2013 ở Huế, đã có một số ý kiến nhận định về hiện trạng dạy học Ngữ văn và kĩ năng đọc hiểu văn bản của HS phổ thông hiện nay. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, chúng tôi lược trích một số ý kiến đánh giá về kĩ năng đọc hiểu, kĩ năng học tập bộ môn Ngữ văn cùng một số nội dung liên quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài. Từ một số nhận xét của GV, của các nhà nghiên cứu, của dư luận chúng tôi tóm tắt một số điểm trong các ý kiến tham gia: (1) Kĩ năng đọc hiểu văn bản của HS phổ thông còn yếu (2) Chương trình, SGK, SGV và tài liệu học tập còn nhiều bất cập, chưa hướng đến mục tiêu rèn kĩ năng đọc hiểu cho HS (3) Hệ thống câu hỏi hướng dẫn đọc hiểu văn bản trong SGK còn nghiêng về nội dung lí thuyết (4) PPDH bộ môn còn nhiều hạn chế, chưa chú ý đến rèn kĩ năng nghe, nói, đọc, viết, kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tế, kĩ năng thực hành 2.2.4.2.2. Khảo sát bài viết gửi Tạp chí Văn học và Tuổi trẻ 2.2.4.2.3. Nội dung rèn kĩ năng đọc hiểu văn bản kí cho HS thể hiện trong các thiết kế bài dạy của GV 2.2.4.2.4. Câu hỏi hướng dẫn đọc hiểu văn bản kí trong SGK Ngữ văn 2.2.4.3. Nhận xét chung từ kết quả khảo sát - Từ nội dung, phương pháp đến kết quả bài viết của HS đều cho thấy vấn đề rèn luyện kĩ năng đọc hiểu văn bản cần tiếp tục được quan tâm chú ý. 2.3. NHIỆM VỤ ĐẶT RA TỪ CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 14 1) Xác định khái niệm và đặc trưng loại hình văn bản kí 2) Xác định hệ thống kĩ năng đọc hiểu văn bản kí cần hình thành và rèn luyện cho HS. 3) Đề xuất các biện pháp, hình thức tổ chức dạy học phù hợp để hình thành và rèn luyện kĩ năng đọc hiểu văn bản kí cho HS, bao gồm hệ thống các hình thức tổ chức hoạt động học, xây dựng chiến lược đọc hiểu, hệ thống bài tập rèn kĩ năng đọc hiểu, sẽ được trình bày cụ thể ở chương tiếp theo. Hệ thống kĩ năng đọc hiểu văn bản kí sẽ được xác định trên cơ sở lí luận khoa học về kĩ năng học tập, hệ thống lí luận về đọc hiểu văn bản và đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi HS, nội dung và mục tiêu dạy học được quy định trong CT và SGK PT hiện hành trên cơ sở có tính đến những định hướng đổi mới CT, nội dung và PPDH môn Ngữ văn ở trường phổ thông. Chƣơng 3 HỆ THỐNG KĨ NĂNG ĐỌC HIỂU VĂN BẢN KÍ VÀ GIẢI PHÁP RÈN LUYỆN KĨ NĂNG ĐỌC HIỂU VĂN BẢN KÍ CHO HỌC SINH PHỔ THÔNG 3.1. Hệ thống kĩ năng đọc hiểu văn bản kí 3.1.1. Kĩ năng đọc lướt để xác định mục tiêu, cách thức đọc hiểu văn bản kí Kĩ năng đọc lướt có vai trò rất quan trọng trong quá trình đọc hiểu văn bản kí. Với hai mảng nội dung cơ bản là thông tin sự thực và thông tin nghệ thuật, thì kĩ năng đọc lướt sẽ giúp bạn đọc định hướng, tập trung chú ý của mình vào các mảng nội dung đó, sơ bộ xác định mục tiêu đọc hiểu: ghi nhớ nội dung thông tin sự thật gì và chú ý đến những tín hiệu thẩm mĩ, hình tượng nghệ thuật, phương tiện nghệ thuật gì? 3.1.2. Kĩ năng đọc chính xác để nhận diện yếu tố sự thực, yếu tố hư cấu và tóm tắt nội dung thông tin Đây là kĩ năng cần thiết, sau khi đã đọc lướt, cần xuyên suốt đọc từ đầu đến cuối văn bản để nhận diện hiện thực cuộc sống và thế giới nghệ thuật trong tác phẩm kí. 15 3.1.3. Kĩ năng đọc phân tích để tìm ra cảm hứng cội nguồn về quê hương đất nước, về tình yêu cái đẹp, về con người và văn hóa Việt của văn bản kí Nếu đọc chính xác cho kết quả là lớp nghĩa hiển ngôn thì kĩ năng đọc phân tích sẽ cho kết quả là lớp nghĩa hàm ẩn của văn bản kí. Cảm hứng cội nguồn về quê hương đất nước và tình yêu cái đẹp, về con người văn hóa Việt là lớp ý nghĩa trọng tâm của văn bản thuộc loại hình kí. Kĩ năng đọc phân tích là kĩ năng phát hiện các lớp ý nghĩa chứa đựng trong các mối liên kết giữa các yếu tố của văn bản. Phát hiện và lí giải các liên kết ngôn ngữ, các liên kết ý tứ, liên kết giữa các yếu tố nghệ thuật của của văn bản là các thao tác tư duy thuộc kĩ năng phân tích. 3.1.4. Kĩ năng đọc sáng tạo để đóng góp giá trị mới, mở rộng ý nghĩa nội dung và giá trị nghệ thuật cho tác phẩm kí Đọc chính xác và đọc phân tích giúp người đọc “nắm vững sự tổ chức toàn cảnh”, nội dung thông tin và giá trị nghệ thuật của văn bản kí. Từ sự nắm vững đó mà dùng kinh nghiệm và cảm xúc riêng tư của bản thân để tham gia vào quá trình “đồng sáng tạo” giá trị sâu sắc hơn của văn bản. Đọc sáng tạo để khám phá giá trị nghệ thuật, ý nghĩa văn hoá, ý nghĩa nhân sinh của tác phẩm kí. 3.1.5. Kĩ năng đọc tích lũy để hoàn thiện giá trị chính thể về nội dung tư tưởng, hình thức nghệ thuật của tác phẩm kí và củng cố tri thức thể loại kí Mục tiêu của kĩ năng này là để hoàn thiện giá trị chỉnh thể về nội dung tư tưởng, hình thức nghệ thuật của tác phẩm kí và tích luỹ tri thức công cụ, tri thức về kĩ năng để đọc hiểu các văn bản khác. Đọc tích lũy là một kĩ năng thu nạp trong nó nhiều thao tác có tính chất tổng hợp. Mục tiêu hướng tới vừa là tổng hợp kiến thức văn học và trải nghiệm cá nhân HS để có cái nhìn khái quát chỉnh thể tác phẩm, vừa để hình thành kĩ năng khái quát hoá nghệ thuật và giá trị nhân văn của tác phẩm kí. 3.1.6. Kĩ năng đọc kết nối để mở rộng ý nghĩa đời sống của văn bản Kết nối vấn đề từ văn bản đến thực tế cuộc sống, kết nối liên văn bản và kết nối để vận dụng tạo lập văn bản cùng loại. Thứ nhất: Kết nối liên văn bản Thứ hai: Kết nối văn bản với bạn đọc Thứ ba: Kết nối ý nghĩa văn bản với thực tế cuộc sống. 16 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP RÈN LUYỆN KĨ NĂNG ĐỌC HIỂU VĂN BẢN KÍ CHO HỌC SINH PHỔ THÔNG 3.2.1. Sử dụng chiến lƣợc đọc hiểu để rèn kĩ năng đọc hiểu văn bản kí Chiến lược là một thuật ngữ có nguồn gốc từ lĩnh vực quân sự: Chiến lược, tổng thể các phương châm, chính sách và mưu lược được hoạch định để xác định mục tiêu, sắp xếp, quy tụ lực lượng và đề ra giải pháp nhằm đạt một mục đích nhất định bằng con đường có lợi nhất, tạo ra trạng thái phát triển mới của một lĩnh vực (CL chuyên ngành), toàn xã hội (CL quốc gia) hoặc toàn thế giới (CL toàn cầu) trong một thời kì nhất định. (... Hoạch định chiến lược phải căn cứ vào bối cảnh và thực trạng của tình hình, trong đó phải tính đến trạng thái của đối tượng, lực lượng chiến lược và các tiềm lực có thể huy động vào việc thực hiện mục tiêu chiến lược. Theo thời gian, “chiến lược” được sử dụng phổ biến hơn trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống từ quân sự, chính trị đến kinh tế, khoa học, giáo dục, Với nghĩa chung nhất, đến nay “chiến lược” là thuật ngữ được hiểu với ý nghĩa như là “một bản kế hoạch” “một sự hoạch định trước các bước để thực hiện một mục tiêu đã xác định”. 3.2.1.1. Rèn luyện kĩ năng đọc lướt bằng chiến lược toàn cảnh Sử dụng chiến lược toàn cảnh để có các nhìn bao quát về văn bản kí, từ đó xác định các mục tiêu đọc và tổ chức hoạt động đọc phù hợp. * Bƣớc thứ nhất: Sử dụng chiến thuật tổng quan trước khi đọc chi tiết. * Bƣớc thứ hai: Sưu tầm và bao quát các ý kiến đánh giá về văn bản * Bƣớc thứ ba: Xác định mục tiêu, cách thức đọc hiểu. 3.2.1.2. Rèn luyện kĩ năng đọc chính xác bằng chiến lược ghi nhớ, tóm tắt nội dung của văn bản kí * Bƣớc thứ nhất: Xác định thông tin chính, hạt nhân “sự thực” của văn bản * Bƣớc thứ hai: Đọc văn bản kết hợp với thao tác đánh dấu, ghi chú * Bƣớc thứ ba: Tóm tắt, khát quát và tổng hợp để ghi nhớ khái quát nội dung thông tin 3.2.1.3. Rèn luyện kĩ năng đọc phân tích bằng chiến lược đi tìm điểm sáng thẩm mĩ, xác định phương thức trình bày nghệ thuật và chiều sâu ý nghĩa của văn bản kí 17 * Bƣớc thứ nhất: Đọc kĩ và phát hiện người trần thuật, điểm nhìn trần thuật * Bƣớc thứ hai: Tìm và phân tích các thông tin thẩm mĩ và giải mã các tín hiệu thẩm mĩ của văn bản (đối tượng trần thuật và nghệ thuật trần thuật, chi tiết nghệ thuật, thủ pháp miêu tả,...) * Bƣớc thứ ba: Đọc có phản hồi, có phản biện về các giá trị của văn bản và các ý kiến đánh giá của người đi trước về văn bản. 3.2.1.4. Rèn luyện kĩ năng đọc sáng tạo bằng chiến lược đồng sáng tạo * Bƣớc thứ nhất: Đọc chậm, suy nghẫm, liên tưởng, tưởng tượng (tưởng tượng sáng tạo, tưởng tượng tái tạo) * Bƣớc thức hai: Phát hiện và giải mã các tín hiệu thẩm mĩ của văn bản bằng năng lực nghệ thuật, kinh nghiệm thẩm mĩ của bản thân Bƣớc thứ ba: Đọc diễn cảm, nhập thân để phát hiện nội dung tư tưởng, ý nghĩa nhân sinh của văn bản 3.2.1.5. Rèn luyện kĩ năng đọc tích luỹ bằng chiến lược hoàn thiện giá trị chỉnh thể về nội dung và nghệ thuật của văn bản kí * Bƣớc thứ nhất: Tổng hợp kết quả các bước đọc hiểu để có cái nhìn toàn vẹn, chỉnh thể về giá trị văn bản * Bƣớc thứ hai: Xác định thi pháp thể loại văn bản được sáng tạo mới bởi phong cách nghệ thuật của nhà văn * Bƣớc thứ ba: Sử dụng chiến thuật mở rộng và đi sâu tri thức đọc hiểu 3.2.1.6. Rèn luyện kĩ năng đọc kết nối bằng chiến lược liên hệ, vận dụng * Bƣớc thứ nhất: Kết nối liên văn bản * Bƣớc thứ hai: Kết nối với kinh nghiệm của bản thân để dự đoán tác động của văn bản * Bƣớc thứ ba: Liên hệ với thực tế để tìm ra bài học cuộc sống, quan niệm nhân văn về hiện thực nhận được từ văn bản 3.2.2. Sử dụng hệ thống bài tập để rèn luyện kĩ năng đọc hiểu văn bản kí Trong quá trình dạy học ĐHVB kí, trên cơ sở mục tiêu rèn luyện hệ thống KNĐH, GV lựa chọn các nội dung phù hợp từng bài học cụ thể để thiết kế các bài tập giúp HS rèn luyện kĩ năng ĐHVB, đồng thời để GV đánh giá mức độ kĩ năng của HS, HS tự đánh giá kết quả học tập của mình. 18 Đây là giai đoạn quan trọng để GV và HS có những điều chỉnh, bổ sung phù hợp, từng bước nâng cao kĩ năng đọc hiểu, kĩ năng học tập của HS. * Ý nghĩa của việc sử dụng bài tập rèn luyện kĩ năng đọc hiểu: 1- Sử dụng trong việc tự rèn luyện kĩ năng đọc hiểu cho HS dưới hình thức bài tập về nhà, bài tập bổ trợ trong các tài liệu tham khảo. Với hoạt động này, bài tập hướng đến mục tiêu giúp HS tự kiểm tra đánh giá mức độ kĩ năng của bản thân để có sự tự điều chỉnh hoạt động học tập cho phù hợp. 2- Sử dụng trong việc ra đề kiểm tra đánh giá (đánh giá hoạt động chuẩn bị bài, ôn tập kiến thức cũ hoặc kết quả học tập của một giai đoạn thuộc chương trình học tập của HS) của GV để đánh giá mức độ kĩ năng của HS, từ đó có sự điều chỉnh kế hoạch, biện pháp dạy học phù hợp. Rèn luyện kĩ năng là một quá trình lặp lại nhiều lần các hình thức hoạt động. Để có kĩ năng đọc hiểu văn bản kí, ngoài việc thực hiện hoạt động đọc hiểu trên lớp với sự hướng dẫn của GV, thì việc tự rèn luyện của HS có vai trò rất quan trọng. Hệ thống bài tập đọc hiểu có tính chất như là “công cụ” để HS thực hiện các hoạt động rèn luyện kĩ năng. * Nội dung của bài tập rèn kĩ năng đọc hiểu văn bản kí: Đối với GV, bài tập là yếu tố để điều khiển quá trình giáo dục. Đối với HS, bài tập là một nhiệm vụ cần thực hiện, là một phần nội dung học tập. Hệ thống bài tập đọc hiểu có thể dùng trong các kì kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS hoặc để HS tự kiểm tra kết quả học tập, tự rèn luyện kĩ năng đọc hiểu văn bản kí. 3.2.2.1. Bài tập nhận diện sự kiện, hiện tượng sự thực đời sống và thế giới nghệ thuật 3.2.2.2. Bài tập phân tích ý nghĩa các yếu tố nghệ thuật trong văn bản kí 3.2.2.3. Bài tập xác định “hiện thực đa chiều văn hoá” trong tác phẩm kí 3.2.2.4. Bài tập nhận diện và xác định thể loại kí 3.2.2.5. Bài tập liên hệ, vận dụng KNĐH được hình thành nhờ sự lặp lại nhiều lần các hoạt động, thao tác tư duy trong quá trình đọc hiểu. Để hình thành và rèn luyện KNĐH văn bản kí cần có chiến lược dạy học đọc hiểu phù hợp, bám sát mục tiêu là hệ thống KNĐH văn bản kí đã được xác định trên cơ sở hệ thống KNĐH văn bản nói chung. 19 Song song với các chiến lược dạy học cụ thể là sự hỗ trợ của hệ thống bài tập rèn luyện KNĐH văn bản kí. Chiến lược dạy học cụ thể, hệ thống bài tập rèn KNĐH là một số biện pháp, cách thức tổ chức hoạt động dạy học khả thi, phù hợp và có hiệu quả đối với thực hiện mục tiêu rèn luyện KNĐH văn bản kí nói riêng và KNĐH văn bản nói chung cho HS PT nhằm đào tạo các thế hệ bạn đọc có kĩ năng đáp ứng yêu cầu của dạy học theo hướng phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học trong bối cảnh xã hội mới. Chƣơng 4 THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM 4.1. GIỚI THIỆU CHUNG 4.1.1. Mục đích, nhiệm vụ thực nghiệm 4.1.2. Các bƣớc tiến hành thực nghiệm 4.1.2.1. Thực nghiệm lần 1: - Số lượng HS và GV tham gia; 7 GV, 7 lớp HS thuộc các khối lớp khác nhau của 7 trường THCS và THPT. 4.1.2.2. Thực nghiệm lần 2: - GV tham gia dạy TN và dạy ĐC với 3 giáo án ở ba trường khác nhau. 4.1.3. Định hƣớng thiết kế thực nghiệm 4.2. NỘI DUNG THỰC NGHIỆM 4.2.1. Thiết kế 1: Cây tre Việt Nam (Ngữ văn 6) 4.2.2. Thiết kế 2: Mộ
File đính kèm:
- tai_lieu_ren_luyen_ki_nang_doc_hieu_van_ban_ki_cho_hoc_sinh.pdf