Tài liệu ôn tập Ngữ văn Lớp 9 - Chuyên đề: Truyện văn xuôi chữ Hán trung đại
- Ngay từ đầu truyện Vũ Nương đã được giới thiệu là người phụ nữ đẹp người đẹp nết “ tính đã thùy mị nết na lại thêm tư dung tốt đẹp”.
- Trong xã hội phong kiến, một người phụ nữ đẹp phải hội tụ đủ các yếu tố: “ tam tòng, tứ đức”, “ công, dung, ngôn, hạnh”. Trong đó, dung chính là vẻ bề ngoài của nàng mà TS đã xin mẹ “ đem 100 lạng vàng cưới về:. Chi tiết này đã tô đậm vẻ đẹp nhan sắc và phẩm chất của nagf.
-> Nhân vật Vũ Nương đã được tác giả khắc họa với nhứng nét chân dung về người phụ nữ mang vẻ đẹp toàn vẹn nhất trong xã hội phong kiến.
Song có thể hiểu thật chi tiết về Vũ Nương, chúng ta cần phải đặt nhân vật trong những hoàn cảnh và mối quan hệ khác nhau
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu ôn tập Ngữ văn Lớp 9 - Chuyên đề: Truyện văn xuôi chữ Hán trung đại", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tài liệu ôn tập Ngữ văn Lớp 9 - Chuyên đề: Truyện văn xuôi chữ Hán trung đại
phẩm. - Tạo nênmột kết thúc có hậu ở một ý nghĩa nào đó: + Một mặt, thể hiện ước mơ của con người về sự bất tử, sự chiến thắng của cái thiện, cái đẹp. Thể hiện nỗi khát khao cuộc sống công bằng, hạnh phúc cho những người lương thiện, đặc biệt là người phụ nữ. + Mặt khác, những chi tiết ấy có tác dụng hoàn chỉnh thêm nét đẹp trong tính cách của VN: Dù ở một thế giới khác, nhưng nàng vẫn tha thiết hướng về gia đình, quê hương và khát khao được minh oan. - Tuy nhiên yếu tố kì ảo chỉ làm giảm chứ không làm mất đi tính bi kịch của thiên truyện: Vn hiện về rực rỡ, uy nghi nhưng chỉ là một sự huyền linh trong thoáng chốc. Tất cả chỉ là ảo ảnh “ loang loáng mờ nhạt” trên sông mà dần biến đi mất. Tức là vẫn còn xa cách vẫn là sự chia ly âm dương đôi ngả. Hạnh phúc, sự đoàn tụ là những điều lớn lao cuối cùng của VN cũng không dành được, mà đã vĩnh viễn trôi xuôi. Vn không trở về, cái lí mà nàng đưa ra là vì ân đức của Linh Phi, nhưng chủ yếu là vì xã hội ấy đâu có đất cho những người tốt như nàng, đặc biệt là những người phụ nữ. Chi tiết Phan Lang được rẽ nước trở về trần gian còn Vn thì không thể trở về là một minh chứng đanh thép. Đề bài: Nhận xét về giá trị nhân đạo trong “ Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ 1, Mở bài: - Nguyễn Dữ là nhà văn nổi tiếng ở thế kỉ XVI với tác phẩm “Truyền kì mạn lục”, trong đó tiêu biểu là “Chuyện người con gái Nam Xương”. Dựa trên cốt truyện dân gian, Nguyễn Dữ đã lên tiếng tố cáo chiến tranh phong kiến phi nghĩa, những cổ tục nghiệt ngã, đồng thời thể hiện niềm thương cảm sâu sắc trước thân phận con người nói chung, người phụ nữ nói riêng trong xã hội phong kiến; trân trọng đề cao những vẻ đẹp của người phụ nữ - Điều đó đã thể hiện giá trị nhân đạo sâu sắc của thiên truyện. 2, Thân bài: a) Giải thích - Giá trị nhân đạo trong tác phẩm văn học: + Hiểu một cách chung nhất, nhân đạo là lòng yêu thương con người. + Một tác phẩm văn học có giá trị nhân đạo là khi tác phẩm đó thể hiện thái độ bênh vực, cảm thông sâu sắc trước những nỗi đau khổ của con người, lên tiếng tố cáo tội ác của những thế lực tàn bạo chà đạp lên quyền sống chính đáng của con người. - Giá trị nhân đạo là một trong những yếu tố quan trọng để làm nên thành công cho Chuyện người con gái Nam Xương b) Phân tích Giá trị nhân đạo trong truyện là sự trân trọng đề cao con người từ vẻ đẹp hình thức, phẩm chất đến những ước mơ, những khát vọng chân chính: - Nàng VN đẹp về hình thức: “ tư dung tốt đẹp” - Nàng VN đẹp về phẩm chất, tâm hồn: + Nàng là người phụ nữ trong trắng, thủy chung + Nàng là người mẹ yêu con, người vợ đảm đang tháo vát. + Nàng là người con dâu hiếu nghĩa. + Nàng còn là người nặng tình, nặng nghĩa với gia đình quê hương Đặt trong xã hội phong kiến, người phụ nữ bị rẻ rúng coi thường, Nguyễn Dữ đã trân trọng đề cao vẻ đẹp của VN ( cả khi nàng đã sang một thế giới khác). Đó chính là ý nghĩa nhân văn, là nét bút thần diệu để viết lên áng “thiên cổ kì bút” - Giá trị nhân đạo trong truyện còn là niềm thương cảm sâu sắc trước những nỗi đau khổ của con người. + Trong suốt đoạn truyện VN sống ở trần gian, Nguyễn dữ luôn thể hiện một thái độ yêu thương, đồng cảm với nỗi vất vả mà người phụ nữ phải chịu đựng: phái gánh vác giang sơn nhà chồng, chăm sóc mẹ già, con dại khi chồng đi xa; chồng độc đoán chuyên quyền, vũ phu, hay ghen, đa nghi; nỗi oan khiên và cái chết bi thảm của nàng. Lời văn đọc lên cho thấy xotx xa, đau đớn của Nguyễn Dữ thấm vào trong từng câu chữ. + Khi nàng sống ở thủy cung, với chất truyền kì huyền diệu, Nguyễn Dữ đã nói lên ước mơ mà người phụ nữ luôn khao khát trong tương lai: một cuộc sống tốt đẹp hơn. Dẫu chỉ là khát vọng nhứng điều đó đã nói lên được tấm lòng, trái tim chan chứa tình yêu thương của nhà văn. - Giá trị nhân đạo trong truyenj là sự tố cáo lên án những thế lực tàn bạo, tố cáo những cổ tục nghiệt ngã có trong xã hội phong kiến. + Chuyện hôn nhân không phải bằng tình yêu đôi lứa mà bằng trao đổi mau bán cho thấy thân phận người phụ nữ nhỏ nhoi, phụ thuộc.. + quan niệm trọng nam khinh nữ khắc nghiệt, coi nam quyền là tuyệt đối, nên sự ghen tuông mù quáng của TS đã gián tiếp giết chết VN. + Khi VN bị nghi oan không thể bày tỏ, phải tự tử để khẳng định phẩm giá của mình, Nguyễn Dữ đã không để VN chết bột phát trong cơn phẫn uất như câu chuyện cổ tích Vợ chàng Trương mà chết rất tỉnh táo và lí trí, khiến sức tố cáo phê phán trong tác phẩm càng sâu sắc hơn. Xã hội phong kiến hà khắc không cho người phụ nữ một con đường sống, họ phải chọn cõi chết làm chốn dung thân. - Tố cáo chiến tranh phi nghĩa góp phần gây ra sự đau khổ, tan vỡ của những mái ấm gia đình. Những bất công ngang trái của xã hội phong kiến đã làm người phụ nữ không được sống hạnh phúc, quyến sống cũng không được đảm bảo, bất hạnh, khổ đau có thể xảy ra bất cứ lúc nào. Nguyễn Dữ đã mạnh mẽ lên tiếng bênh vực cho người phụ nữ và tố cáo lên án sự bất công trong xã hội. Đây cũng là một trong những nét bút thần diệu để Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ vẫn còn nguyên sự hấp dẫn người đọc ngày nay. 3, Kết luận: - Giá trị nhân đạo trong truyện không chỉ bộc lộ thái độ viết truyện của nhà văn mà còn là vẻ đẹp của tác phẩm để tạo nên sự cuốn hút vfa hấp dẫn. Tac sphaamr đã giáo dục chúng ta lòng yêu thương con người sâu sắc, quyết tâm sống và đấu tranh vì quyền sống và hạnh phúc của con người. - Giá trị nhân đạo là một trong những yếu tố quan trọng góp phần làm nên sự thành công cho Chuyện người con gái Nam Xương- một tác phẩm tiêu biểu trong “thiên cổ kì bút” Truyền kì mạn lục. C) DẠNG ĐỀ NGHỊ LUẬN XÃ HỘI Từ tác phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương” kết hợp với những hiểu biết xã hội, em hãy viết một đoạn văn (2/3 trang giấy thi) trình bày suy nghĩ của em về vai trò của niềm tin trong cuộc sống. BÀI VIẾT THAM KHẢO: Niềm tin là nguồn động lực to lớn, nguồn sức mạnh diệu kì, và nó thực sự đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong cuộc sống của mỗi con người. Trước hết, chúng ta cần hiểu lòng tin hay niềm tin trong cuộc sống là gì? Đó chính là sự hi vọng, sự tin tưởng, hiểu rõ và đánh giá đúng năng lực, hiểu biết của bản thân hay sự tin tưởng vào những người xung quanh nữa. Lòng tin có rất nhiều biểu hiện đa dạng trong cuộc sống. Đó là khi, dù ta phải trải qua những khó khăn, gian khổ, những vấp ngã trong học tập hay trong công việc thì ta vẫn không hề bỏ cuộc, luôn tin rằng mình sẽ vượt qua và mình sẽ làm được. Hay niềm tin còn được thể hiện trong các mối quan hệ với những người xung quanh, ta tin tưởng vào những người tốt, mà không hề nghi ngờ, nghĩ xấu về họ. Vậy, tại sao chúng ta cần có lòng tin trong cuộc sống? Bởi vì, lòng tin chính là món quà ý nghĩa và quí giá nhất mà chúng ta đã nhận được từ Thượng Đế, lòng tin cho chúng ta đủ sự cam đảm, tiếp thêm cho chúng ta ý chí nghị lực để vượt qua những khó khăn, thủ thách, để đạt được những ước mơ, hoài bão. Trong năm vừa qua, chúng ta đã nhắc nhiều đến đội tuyển bóng đá U23 Việt Nam, với chiến thắng vươn ra tầm châu lục; mặc dù các anh phải thi đấu với những đội tuyển rất mạnh như Irag, Uzbekistannhưng với niềm tin mãnh liệt vào khả năng chiến thắng cùng với sự nỗ lực hết mình, các anh đã đem về chiến thắng vinh quang cho đất nước là giải Á quân châu lục. Không chỉ có vậy, khi chúng ta có lòng tin vào người khác, chúng ta sẽ dễ dàng cảm thông, thấu hiểu họ nhiều hơn, tạo nên một sợi dây gắn bó bền chặt trong các mối quan hệ, yêu thương nhiều hơn và cho đi cũng nhiều hơn nữa. Ngay sau vụ khủng bố kinh hoàng tại Paris ngày 13/11/2015, khoảng 200.000 cư dân Paris đã chia sẻ từ khóa “Cửa mở đấy” trên mạng xã hội, để giúp những ai chưa về được nhà có một chỗ lánh an toàn; các tài xế taxi cũng tắt máy tính tiền để đưa miễn phí những người mắc kẹt đến nơi trú tạm. Chúng ta thấy rằng, nếu thiếu đi lòng tin, con người cũng mất đi tình yêu thương trong cuộc sống, nếu thiếu đi lòng tin, những dân Paris sẽ không giúp đỡ nhau khi gặp khó khăn, hoạn nạn, và qua câu chuyện đó, chúng ta có thêm lòng tin rằng, cuộc sống vẫn còn nhiều người tốt, và việc tốt. Tuy nhiên, thực tế hiện nay vẫn còn một số người dễ dàng đánh mất niềm tin vào bản thân mình, gặp khó khăn thử thách đã vội vàng bỏ cuộc và gục ngã; cũng có những người đặt nhiều quá niềm tin vào bản thân nên dễ bị ảo tưởng; cũng có những người lợi dụng lòng tin của người khác để lừa lọc và giả dối. Đó đều là những biểu hiện xấu, mà mỗi chúng ta cần nên tránh xa. Bản thân em là một học sinh lớp 9, em nhận thây rằng trong cuộc sống chúng ta thực sự cần phải có lòng tin không chỉ với bản thân, mà còn đối với những người tốt xung quanh. Dù phải đối mặt với những khó khăn, thử thách, em vẫn luôn cố gắng hết mình để vượt qua và không bao giờ đánh mất niềm tin vào bản thân. Bởi em hiểu “Một người đã đánh mất niềm tin vào bản thân thì sẽ còn đánh mất nhiều thứ quí giá khác nữa”! Văn bản: Hoàng Lê nhất thống chí I) KIẾN THỨC CƠ BẢN 1, Tác giả – Ngô gia văn phái là một nhóm tác giả thuộc dòng họ Ngô Thì, ở làng Tả Thanh Oai, Hà Nội. – Hai tác giả chính: + Ngô Thì Chí (1753-1788), em ruột Ngô Thì Nhậm, làm quan dưới thời Lê Chiêu Thống, tuyệt đối trung thành với nhà Lê, từng chạy theo Lê Chiêu Tống khi Nguyễn Huệ sai Vũ Văn Nhậm ra Bắc diệt Nguyễn Hữu Chỉnh.Dâng “Trung hưng sách” bàn kế khôi phục nhà Lê.Sau đó, được Lê Chiêu Thống cử đi Lạng Sơn chiêu tập những kẻ lưu vong lập nghĩa binh chống lại Tây Sơn. Trên đường đi, ông bị bệnh mất tại Bắc Ninh.Nhiều tài liệu nói, ông viết 7 hồi đầu của tác phẩm. + Ngô Thì Du (1772-1840) anh em chú bác ruột với Ngô Thì Chí,học giỏi nhưng không đỗ đạt. Dưới triều Tây Sơn, ông sống ẩn ở Hà Nam.Thời nhà Nguyễn ông làm quan đến năm 1827 thì về nghỉ. Ông là tác giả của 7 hồi tiếp theo. – Ba hồi cuối có thể do 1 người khác viết đầu thời Nguyễn. 2, Văn bản – “Chí” là thể văn ghi chép sự vật, sự việc. – Trong văn học Việt Nam thời trung đại, “Hoàng lê nhất thống chí” là một tác phẩm văn xuôi chữ Hán có quy mô lớn nhất và đạt được những thành công xuất sắc cả về nội dung cũng như nghệ thuật. – Với nội dung viết về những sự kiện lịch sử diễn ra trong khoảng ba mươi năm cuối thế kỉ XVIII – đầu thế kỉ XIX (cuối Lê đầu Nguyễn), tác phẩm chịu ảnh hưởng lối viết tiểu thuyết chương hồi của Trung Quốc cũng như quan niệm văn sử bất phân – nét đặc thù của văn học trung đại Việt Nam. – Nếu xét về tính chân thực lịch sử, tác phẩm có thể được xếp vào loại kí sự lịch sử. Nhưng xét về hình thức kết cấu, nghệ thuật khắc họa nhân vật, cách miêu tả, tự sự thì tác phẩm lại mang đậm chất tiểu thuyết. Có lẽ vì thế mà “Hoàng Lê nhất thống chí” được xếp vào loại tiểu thuyết lịch sử. – Tác phẩm gồm có tất cả 17 hồi, trên đây trích phần lớn hồi thứ mười bốn, viết về sự kiện vua Quang Trung đại phá quân Thanh. - Thể loại: Viết theo thể chí- một lối văn ghi chép sự vật, sự việc, con người. - Nhan đề: chữ Hán: ghi chép về việc vua Lê thống nhất đất nước. -Ngôi kể: Thứ 3 -Tác dụng: + Tạo tính chân thực + Không gian truyện được mở rộng + Người kể dễ dàng đan xen những suy nghĩ, bình luận làm câu chuyện thêm sinh động – Bố cục: 3 đoạn + Đoạn 1:(từ đầu đến “hôm ấy nhằm vào ngày 25 tháng chạp năm Mậu Thân (1788)): Được tin báo quân Thanh chiếm Thăng Long, Bắc Bình Vương Nguyễn Huệ lên ngôi hoàng đế và thân chinh cầm quân dẹp giặc. + Đoạn 2( tiếp đến “rồi kéo vào thành”) : Cuộc hành quân thần tốc và chiến thắng lẫy lừng của vua Quang Trung. + Đoạn 3: Đoạn còn lại : Sự đại bại của quân tướng nhà Thanh và số phận bi đát của vua tôi Lê Chiêu Thống. Tóm tắt hồi thứ 14: – Nguyễn Huệ nghe tin quân Thanh đến Thăng Long giận lắm liền họp các tướng sĩ định thân chinh cầm quân đi ngay. Tướng sĩ xin Bắc Bình Vương lên ngôi để làm yên lòng người.Nguyễn Huệ cho đắp đàn trên núi tế cáo trời đất lên ngôi Hoàng đế lấy niên hiệu là Quang Trung. Ngày 25 tháng Chạp năm Mậu Thân hạ lệnh xuất quân. -Đến Nghệ An, Quang Trung cho tuyển thêm hơn 1 vạn lính mở cuộc duyệt binh. Đến Tam Điệp mở tiệc khao quân, chia quân sĩ làm 5 đạo. Đúng tối 30 tết lập tức lên đường. -Trên đường tiến quân ra Bắc, những toán quân Thanh do thám bị bắt sống. Ngày 03 tháng giêng năm Kỉ Dậu, đồn Hà Hồi bị hạ. Mờ sáng ngày 05 tiến đánh đồn Ngọc Hồi. Quân Thanh đại bại. Thái thú Sầm Nghi Đống thắt cổ tự vẫn. Tôn Sĩ Nghị hoảng hốt cuống cuồng chạy mất mật. Quân Thanh tranh nhau qua cầu tháo chạy rơi xuống nước nhiều không kể xiết. Vua tôi Lê Chiêu Thống dìu dắt nhau chạy trốn sang đất Bắc. Nội dung: – Với quan điểm lịch sử đúng đắn và niềm tự hào dân tộc, các tác giả “Hoàng lê nhất thống chí” đã tái hiện chân thực hình ảnh người anh hùng dân tộc Nguyễn Huệ qua chiến công thần tốc đại phá quân Thanh, sự thảm bại của quân tướng nhà Thanh và số phận bi đát của vua tôi Lê Chiêu Thống. Nghệ thuật: – Cách trần thuật đặc sắc. – Ghi lại những sự kiện lịch sử diễn biến gấp gáp, khẩn trương qua từng mốc thời gian. – Miêu tả cụ thể từng hành động, lời nói của nhân vật chính,từng trận đánh và những mưu lược tính toán, thế đối lập giữa hai đội quân ( một bên thì xộc xệch, trễ nải, nhát gan; một bên thì xông xáo dũng mãnh, nghiêm minh). – Hình ảnh người anh hùng Nguyễn Huệ được khắc họa khá đậm nét, có tính cách quả cảm, mạnh mẽ, có trí tuệ sáng suốt, có tài dụng binh như thần, là người có tổ chức và là linh hồn của những chiến công vĩ đại. – Một sự mâu thuẫn: Nhan đề mang ý nghĩa ca ngợi nhà Lê,nhưng nội dung tác phẩm lại vạch rõ sự thối nát, mục ruỗng của triều đình nhà Lê, và ca ngợi người anh hùng áo vải Tây Sơn Nguyễn Huệ. III. Luyện tập Bài tập 1: Vì sao các tác giả là những người thuộc triều đình phong kiến nhà Lê mà vẫn xây dựng hình tượng đẹp về vua Quang Trung? Gợi ý: Các tác giả là những người cẫm bút có lương tri, có ý thức tôn trọng sự thật lịch sử. Sống giữa những biến động của thời đại, họ nhận thấy rõ sự thối nát, hèn kém của vua Lê chúa Trịnh, đồng thời cũng không thể phủ nhận được công lao cũng như tài năng của người anh hùng Quang Trung- Nguyễn Huệ. Các tác giả là những người tiến bộ, họ đã vượt lên khỏi định kiến giai cấp, vượt ra khỏi chỗ đứng giai cấp để phản ánh về Quang Trung-Nguyễn Huệ Các tác giả là những người yêu nước, họ tự hào về chiến thắng vĩ đại của dân tộc, không thể không nhắc tới Quang Trung, là linh hồn và tổng chỉ huy của cuộc chiến đấu. Bài tập 2: Trong hồi thứ 14 có đoạn viết “ Vua Quang Trung lại truyền lấy sáu chục tấm ván.máu chảy thành suối, quân Thanh đại bại” a. Nhận xét nghệ thuật đặc sắc của đoạn trích trên? b. Đoạn trích trên cho em hiểu gì về người anh hùng dân tộc Quang Trung - Nguyễn Huệ? Gợi ý: a. Nghệ thuật đặc sắc : Trần thuật theo diễn biến sự việc; trần thuật xen lẫn miêu tả: tả việc làm -tả hình ảnh Quang Trung, tả quân sĩ Quang Trung, tả quân Thanh, tả không gian chung của trận đánh b. Đoạn trích cho ta hiểu : Nguyễn Huệ là người có tài thao lược, sáng tạo ra phương tiện độc đáo để chiến đấu Là vị tướng có tài tổ chức trận đánh: bố trí quân lính, lúc thì sử dụng binh khí, lúc thì đánh giáp lá cà Quang Trung không những là một vị tướng có tài mà còn là một người anh hùng trực tiếp xông pha chiến trận từ lúc bắt đầu trận đánh cho đến khi trận đánh kết thúc Bài tập 3: Sự thảm bại của quân tướng nhà Thanh và số phận bi đát của vua tôi Lê Chiêu Thống được miêu tả như thế nào? Cùng là miêu tả hai cuộc tháo chạy nhưng cách miêu tả khác nhau ra sao? Gợi ý: Sự thảm bại của quân tướng nhà Thanh: Quân Thanh không chống nổi bỏ chạy toán loạn giày xéo lên.đại bại. Tôn Sĩ Nghị sợ mất mậthướng bắc mà chạy Quân sĩ các doanh trại nghe tin đều hoảng hồn,tan tác bỏ chạy..tắc nghẽn không chảy được nữa → Miêu tả chính xác chân dung kẻ cướp nước. Cả đội quân trước đây hùng hổ, huênh hoang, ngạo mạn thì giờ đây xộc xệch, bấn loạn, dẫm đạp lên nhau mà chạy trốn. Quả là sự thảm bại nhục nhã Số phận bi đát của vua tôi Lê Chiêu Thống: Vua Lêra ngoài, cả bọn chạy.sang bờ bắc Vua Lê và những người tùy tùng.mệt lử. Gặp một người thổ hào..tạm nghỉ Vua saimâm dưới Người thổ hào vội vã.xấu hổ → Đường đường là vua của một nước nhưng tự biến mình thành kẻ thù của cả dân tộc → cuối cùng đã phải trả giá Đoạn văn miêu tả sự tháo chạy của quân tướng nhà Thanh, nhịp điệu nhanh, mạnh hối hả. Ngòi bút miêu tả khách quan nhưng hàm chứa trong đó vẻ hả hê sung sướng của những người thắng trận trước sự thảm bại của lũ cướp nước. Miêu tả vua tôi Lê Chiêu Thống thì nhịp kể chậm hơn với những âm hưởng ngậm ngùi chua xót. Sở dĩ có sự khác biệt đó bởi là một cựu thần nhà Lê, tác giả không khỏi ngậm ngùi chua xót trước ngày tàn của triều Lê. Bài tập vận dụng: Đọc đoạn văn: “- Quân Thanh sang xâm lấn nước ta, hiện ở Thăng Long, các ngươi đã biết chưa? Trong khoảng vũ trụ, đất nào sao ấy, đều đã phân biệt rõ ràng, phương Nam, phương Bắc chia nhau mà cai trị. Người phương Bắc không phải nòi giống nước ta, bụng dạ ắt khác. Từ đời nhà Hán đến nay, chúng đã mấy phen cướp bóc nước ta, giết hại nhân dân, vơ vét của cải, người mình không thể chịu nổi, ai cũng muốn đuổi chúng đi. Đời Hán có Trưng Nữ Vương, đời Tống có Đinh Tiên Hoàng, Lê Đại Hành, đời Nguyên có Trần Hưng Đạo, đời Minh có Lê Thái Tổ, các ngài không nỡ ngồi nhìn chúng làm điều tàn bạo, nên đã thuận lòng người, dấy nghĩa quân, đều chỉ đánh một trận là thắng và đuổi được chúng về phương Bắc. Ở các thời ấy, Bắc, Nam riêng phận, bờ cõi lặng yên, các vua truyền ngôi lâu dài. Từ đời nhà Đinh tới đây, dân ta không đến nỗi khổ như hồi nội thuộc xưa kia. Mọi việc lợi, hại, được, mất ấy đều là chuyện cũ rành rành của các triều đại trước. Nay người Thanh lại sang, mưu đồ lấy nước Nam ta đặt làm quận huyện, không biết trông gương mấy đời Tống, Nguyên, Minh ngày xưa. Vì vậy, ta phải kéo quân ra đánh đuổi chúng. Các ngươi đều là những kẻ có lương tri, lương năng, hãy nên cùng ta đồng tâm hiệp lực, để dựng nên công lớn. Chớ có quen theo thói cũ, ăn ở hai lòng, nếu như việc phát giác ra, sẽ bị giết chết ngay tức khắc, không tha một ai, chớ bảo là ta không nói trước!” (Hoàng Lê nhất thống chí – Hồi thứ mười bốn – Ngô gia văn phái, Ngữ văn 9, Tập một, NXB GD. H. 2009. tr 66) Có ý kiến nhận xét: Đọc lời dụ tướng sĩ của vua Quang Trung – Nguyễn Huệ, ta nghe như âm vang của Nam quốc sơn hà (Lý Thường Kiệt), Hịch tướng sĩ (Trần Quốc Tuấn), Bình Ngô đại cáo (Nguyễn Trãi). Em hãy phân tích lời dụ tướng sĩ của vua Quang Trung – Nguyễn Huệ và làm sáng tỏ nhận xét trên. Gợi ý: 1. Giới thiệu khái quát về “Hoàng Lê nhất thống chí” và hồi thứ mười bốn của tác phẩm. – “Hoàng Lê nhất thống chí” do một nhóm tác giả thuộc dòng họ Ngô Thì ở làng Tả Thanh Oai, huyện Thanh Oai, tỉnh Hà Tây (nay thuộc Hà Nội). Tác phẩm là cuốn tiểu thuyết lịch sử viết theo lối chương hồi. Cuốn tiểu thuyết có tất cả 17 hồi viết ở những thời điểm khác nhau, tái hiện một giai đoạn lịch sử đầy biến động của xã hội phong kiến Việt Nam vào khoảng ba mươi năm cuối của thế kỷ XVIII và mấy năm đầu thế kỷ XIX. – Hồi thứ mười bốn thể hiện niềm tự hào dân tộc của các tác giả qua việc tái hiện chân thực hình ảnh người anh hùng dân tộc Nguyễn Huệ qua chiến công thần tốc đại phá quân Thanh, sự thảm bại của quân tướng nhà Thanh và số phận bi đát của vua tôi Lê Chiêu Thống. 2. Khái quát vẻ đẹp của người anh hùng dân tộc Quang Trung – Nguyễn Huệ trong “Hoàng Lê nhất thống chí” (hồi thứ mười bốn). Trong lịch sử các triều đại Việt Nam, Quang Trung là một vị vua văn võ toàn tài, có công lao lớn trong sự nghiệp đánh đuổi giặc ngoại xâm. Nhân vật lịch sử đi vào văn chương như một hình ảnh đẹp. “Hoàng Lê nhất thống chí” (hồi thứ mười bốn) đã làm toát lên vẻ đẹp hào hùng của người anh hùng áo vải trong chiến công lừng lẫy đại phá quân Thanh: là một vị vua yêu nước thương dân; là người có trí tuệ sáng suốt, nhạy bén; có tầm nhìn xa trông rộng; hành động mạnh mẽ quyết đoán, tài dụng binh như thần; ý chí quyết chiến quyết thắng 3. Lời dụ tướng sĩ của vua Quang Trung thể hiện sự anh minh sáng suốt và mang âm hưởng hào hùng của các tác phẩm: Nam quốc sơn hà (Lý Thường Kiệt), Hịch tướng sĩ (Trần Quốc Tuấn), Bình Ngô đại cáo (Nguyễn Trãi). a. Trước hết, vua Quang Trung khẳng định chủ quyền của dân tộc. “Trong khoảng vũ trụ, đất nào sao ấy, đều đã phân biệt rõ ràng, phương Nam, phương Bắc chia nhau mà
File đính kèm:
- tai_lieu_on_tap_ngu_van_lop_9_chuyen_de_truyen_van_xuoi_chu.doc