Tài liệu Hướng dẫn bồi dưỡng giáo viên phổ thông cốt cán - Môđun 2: Sử dụng phương pháp dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực học sinh THPT môn Lịch sử

NL là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình

học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các

thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,. thực hiện thành công một loại

hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể.

CT GDPT 2018 đã xác định mục tiêu hình thành và phát triển cho HS các NL cốt lõi

gồm các NL chung và các NL đặc thù. NL chung là những NL cơ bản, thiết yếu hoặc cốt

lõi, làm nền tảng cho mọi hoạt động của con người trong cuộc sống và lao động nghề

nghiệp. NL đặc thù là những NL được hình thành và phát triển trên cơ sở các NL chung

theo định hướng chuyên sâu, riêng biệt trong các loại hình hoạt động, công việc hoặc tình

huống, môi trường đặc thù, cần thiết cho hoạt động chuyên biệt, đáp ứng yêu cầu của một

hoạt động như toán học, âm nhạc, mĩ thuật, thể thao.

pdf 147 trang linhnguyen 06/10/2022 8160
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu Hướng dẫn bồi dưỡng giáo viên phổ thông cốt cán - Môđun 2: Sử dụng phương pháp dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực học sinh THPT môn Lịch sử", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tài liệu Hướng dẫn bồi dưỡng giáo viên phổ thông cốt cán - Môđun 2: Sử dụng phương pháp dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực học sinh THPT môn Lịch sử

Tài liệu Hướng dẫn bồi dưỡng giáo viên phổ thông cốt cán - Môđun 2: Sử dụng phương pháp dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực học sinh THPT môn Lịch sử
hức của con người trong xã hội hiện đại. 
C. BỘ CÂU HỎI ĐỊNH HƯỚNG 
69 
Câu hỏi khái quát Tôn giáo có vai trò như thế nào đối với đời sống con người? 
Câu hỏi bài học 
1. Đạo Phật có vai trò như thế nào đối với đời sống con người trong xã hội 
Việt Nam hiện đại? 
2. Làm thế nào để áp dụng các giáo lý của đạo Phật để hỗ trợ giải quyết 
các trở ngại, thách thức của con người trong xã hội Việt Nam hiện đại? 
Câu hỏi nội dung 
1. Trình bày lịch sử ra đời và phát triển của đạo Phật. 
2. Đạo Phật có những giáo lý cơ bản nào? 
3. Trình bày quá trình đạo Phật du nhập và phát triển ở Việt Nam. 
4. Liệt kê các trở ngại, thách thức (chủ yếu về tâm lý) của con người trong 
xã hội hiện đại (giới hạn trong việc quan sát, phỏng vấn cộng đồng dân cư 
tại khu vực HS sinh sống). 
5. Nêu thực trạng sinh hoạt tâm linh của 01-03 ngôi chùa tại khu vực HS 
sinh sống. 
6. Liệt kê các giáo lý của đạo Phật có thể áp dụng để hỗ trợ giải quyết các 
trở ngại, thách thức. 
7. Nêu các ứng dụng của giáo lý của đạo Phật trong hỗ trợ giải quyết các trở 
ngại, thách thức (chủ yếu về tâm lý) của con người trong xã hội hiện đại. 
D. THIẾT BỊ, CÔNG CỤ HỖ TRỢ VÀ NGUỒN TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Thiết bị, công cụ hỗ trợ 
Các thiết bị: máy tính, máy quay phim, máy ảnh, máy chiếu, máy in 
Dụng cụ văn phòng phẩm: băng keo, giấy, ... 
Nguồn tài liệu tham khảo 
Sách 
Đoàn Trung Còn. (2001). Lịch sử nhà Phật. Hà Nội: NXB Tôn giáo. 
Lê Phụng Hoàng (Chủ biên). (1999). Lịch sử Văn minh Thế giới. TP. Hồ Chí Minh: 
NXB Giáo dục. 
Narada, M. T. (2007). Đức Phật và Phật pháp. Hà Nội: NXB Tôn giáo. 
Trang web  
E. TIẾN TRÌNH THỰC HIỆN 
Hoạt động Hoạt động của GV Hoạt động của HS 
1. Giới thiệu dự 
án và giao 
nhiệm vụ 
học tập 
- Phổ biến ý tưởng và mục tiêu dự án 
cho HS. 
- Yêu cầu các nhóm HS xây dựng kế 
hoạch thực hiện dự án dựa vào yêu 
cầu của dự án và bám sát bộ câu hỏi 
định hướng. 
- Phát phiếu đánh giá sản phẩm cho 
HS để HS có sự định hướng trong 
quá trình làm việc. 
- Xây dựng kế hoạch thực hiện dự án 
dự vào bộ câu hỏi định hướng. 
- Sử dụng phiếu đánh giá sản phẩm để 
định hướng hợp lý quá trình làm việc. 
2. Thực hiện 
dự án 
- Trong thời gian làm việc của HS, 
GV theo dõi, giám sát, tư vấn qua 
- Thực hiện theo kế hoạch dự án và 
cập nhật tiến độ cho GV với thời gian 
70 
báo cáo kết quả làm việc của HS 
bằng email, facebook hay sau một số 
buổi dạy trên lớp. 
- GV sử dụng phiếu đánh giá NL 
hợp tác trong quá trình theo dõi HS 
thực hiện dự án. 
và hình thức đã thống nhất. 
- Sau khi báo cáo ý tưởng về kế hoạch 
khảo sát các trở ngại, thách thức (chủ 
yếu về tâm lý) của con người trong xã 
hội hiện đại và thực trạng sinh hoạt 
tâm linh của 01-03 ngôi chùa (giới 
hạn trong cộng đồng dân cư tại khu 
vực HS sinh sống), HS tiến hành khảo 
sát dưới sự hướng dẫn, đồng hành của 
GV. 
- HS có thể đưa ra những thắc mắc, đề 
nghị GV giải đáp và hướng dẫn các 
bước làm tiếp theo. 
3. Báo cáo dự 
án và tổng kết 
- GV thông báo hình thức và thời 
gian báo cáo. 
- Các nhóm HS báo cáo và trưng bày 
sản phẩm dự án. 
- GV nhận xét, tổng kết lại vấn đề 
trọng tâm của dự án. 
- HS sử dụng phiếu đánh giá đồng đẳng. 
- Các thành viên kết hợp để hỗ trợ 
nhau hoàn thành tốt buổi báo cáo. 
F. KẾ HOẠCH ĐÁNH GIÁ 
Trước khi thực hiện dự án Trong khi thực hiện dự án Sau khi thực hiện dự án 
Thảo luận câu hỏi khái quát và 
câu hỏi bài học. 
- Biên bản hoạt động nhóm. 
- Phiếu đánh giá đồng đẳng. 
- Phiếu đánh giá sản phẩm. 
Phiếu đánh giá sản phẩm. 
Thông qua việc vận dụng dạy học dựa trên dự án trong ví dụ trên, HS không chỉ hình 
thành được các thành phần NL đặc thù của môn học lịch sử là: Tìm hiểu lịch sử, Nhận 
thức và tư duy lịch sử, Vận dụng kiến thức và kĩ năng đã học qua các nhiệm vụ dự án HS 
thực hiện, mà thông qua hợp tác giải quyết nhiệm vụ học tập GV giao cho, NL giao tiếp 
và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo cùng PC trách nhiệm của HS cũng được bộc lộ. 
2.2.2. Dạy học hợp tác 
Dạy học hợp tác đã được giới thiệu ở Nội dung 1. Nội dung 2 sẽ trình bày một số định 
hướng sử dụng dạy học hợp tác để hình thành, phát triển PC, NL cho HS trong môn Lịch 
sử, đồng thời cung cấp ví dụ minh hoạ cụ thể để làm rõ cách thức sử dụng dạy học hợp tác 
trong môn Lịch sử. 
2.2.2.1. Định hướng sử dụng 
Sử dụng dạy học hợp tác trong dạy học Lịch sử không chỉ giúp phát triển năng lực 
giao tiếp, hợp tác, tự học, tự chủ cho HS mà còn tạo cơ hội để hình thành và phát triển 
năng lực lịch sử cho HS. 
 Khi sử dụng dạy học hợp tác, GV cần xác định rõ tại sao HS cần hợp tác làm việc và 
nên hợp tác làm việc theo hình thức nào. Vì thế, GV cần lưu ý: 
71 
 - Dạy học hợp tác nên dùng để tổ chức những nhiệm vụ học tập phức tạp, đòi hỏi 
phải huy động kiến thức, kinh nghiệm của nhiều HS hoặc là một vấn đề mà HS cần tranh 
luận, thảo luận. Nhiệm vụ học tập GV đưa ra cho HS phải đủ độ khó để HS suy nghĩ, hợp 
tác, thảo luận giải quyết nhiệm vụ. Nếu nhiệm vụ quá dễ sẽ làm cho hoạt động nhóm 
nhàm chán và chỉ mang tính hình thức. 
- Trong dạy học hợp tác, khi giao nhiệm vụ cho HS, GV cần giải thích, hướng dẫn rõ 
ràng để đảm bảo các nhóm hiểu đúng nhiệm vụ cần thực hiện. Nhiệm vụ được giao phải 
phù hợp và cần huy động sự tham gia của cả nhóm, tạo sự tương tác giữa các thành viên. 
- Cách đánh giá trong dạy học hợp tác phải cụ thể, rõ ràng, làm sao vừa ghi nhận được 
sự cố gắng của mỗi cá nhân trong nhóm, vừa thấy được sự đóng góp, ảnh hưởng mỗi 
thành viên trong kết quả chung của nhóm. 
- Các mức độ của dạy học hợp tác: 
+ Mức độ cộng tác: GV vẫn giữ quyền kiểm soát tiến trình dạy học và nội dung dạy 
học. Các nhóm học tập được tổ chức để hoàn thành những nhiệm vụ học tập mà GV đề ra, 
tìm kiếm câu trả lời cho những đáp án mà GV đã định trước. 
+ Mức độ hợp tác: GV trao quyền chủ động cho HS. HS được tham gia và quyết định 
cách thức, tiến trình học tập. GV chỉ là người hỗ trợ, hướng dẫn khi cần thiết. 
- Trong môn Lịch sử, dạy học hợp tác có thể thực hiện ở một số hình thức như sau: thảo 
luận nhóm, seminar, tranh luận, đóng vai. Trong đó, thảo luận nhóm được xem là hình 
thức cơ bản và đơn giản nhất trong dạy học hợp tác. Để hoạt động nhóm diễn ra hiệu quả 
thì GV cần lưu ý: (1) Chia nhóm vừa đủ nhỏ (4-5 thành viên/ nhóm) để có thể hoàn thành 
nhiệm vụ trong thời gian ngắn và đảm bảo mọi thành viên đều có thể đóng góp ý kiến; (2) 
Thời gian thảo luận đủ dài để các thành viên được trình bày ý kiến; (3) Nội dung thảo 
luận nên chọn lọc để đảm bảo cần đến sự trao đổi, hợp tác của nhiều người; (4) Không 
gian thảo luận cần đảm bảo cho các thành viên có thể nhìn và nghe thấy nhau; (5) Nhiệm 
vụ của mỗi thành viên cần rõ ràng để tránh ỷ lại vào thành viên khác. Ở mức độ cộng tác, 
HS được giao sẵn chủ đề nội dung thảo luận; ở mức độ hợp tác, HS tự đề xuất vấn đề thảo 
luận và tiến hành thảo luận. 
2.2.2.2. Ví dụ minh họa: 
Áp dụng DH hợp tác nhóm đối với YCCĐ “Nêu được vai trò của Liên hợp quốc trong 
việc duy trì hoà bình, an ninh quốc tế thông qua ví dụ cụ thể” thuộc nội dung Một số vấn 
đề cơ bản về Liên hợp quốc của chủ đề “Thế giới trong và sau Chiến tranh lạnh” (CT 
môn Lịch sử - Lớp 12) 
− Bước 1. GV chia lớp thành 4 nhóm, giao nhiệm vụ cho HS: các em hãy xem đoạn 
video Clip (khoảng 5 phút): mang tên“Liên hợp quốc hoạt động như thế nào” 
(https://www.youtube.com/watch?v=b8AYJKNcXIM) kết hợp đọc tài liệu về tổ chức Liên 
72 
hợp quốc, sau đó thảo luận nhóm và thuyết trình 2 nội dung sau: Trình bày vai trò của LHQ? 
Đánh giá của nhóm về vai trò của LHQ trong việc duy trì hòa bình và an ninh thế giới? 
− Bước 2. HS làm việc nhóm trả lời câu hỏi vào phiếu học tập, chuẩn bị báo cáo kết 
quả trước lớp; xác định nội dung, cách trình bày kết quả. 
− Bước 3. GV yêu cầu đại diện các nhóm trình bày kết quả trước lớp. Các nhóm khác 
lắng nghe, nhận xét, bổ sung theo kĩ thuật “321” (3 lời khen dành cho đội bạn, 2 điều 
muốn góp ý thêm và 1 câu hỏi liên quan đến sản phẩm báo cáo). 
− Bước 4. GV nhận xét, chốt lại kiến thức cơ bản. 
Thông qua việc vận dụng PP dạy học hợp tác trong ví dụ trên, HS sẽ hình thành được 
thành phần NL tìm hiểu lịch sử (cụ thể là khai thác và sử dụng được tư liệu lịch sử trong 
quá trình học tập; tái hiện và trình bày được dưới hình thức nói hoặc viết diễn trình của 
các sự kiện lịch sử mà ở đây là hoạt động và vai trò của tổ chức Liên hợp quốc); NL nhận 
thức và tư duy lịch sử (đưa ra được những ý kiến nhận xét của cá nhân về các sự kiện, 
nhân vật, quá trình lịch sử trên cơ sở nhận thức và tư duy lịch sử, cụ thể là đánh giá được 
vai trò của Liên hiệp quốc trong việc duy trì hòa bình và an ninh thế giới). 
2.2.3. Dạy học khám phá 
Dạy học khám phá đã được giới thiệu ở Nội dung 1. Nội dung 2 sẽ trình bày một số định 
hướng sử dụng dạy học khám phá để hình thành, phát triển PC, NL cho HS trong môn 
Lịch sử, đồng thời cung cấp ví dụ minh hoạ cụ thể để làm rõ cách thức sử dụng dạy học 
khám phá trong môn Lịch sử. 
2.2.3.1. Định hướng sử dụng 
Trong DH lịch sử theo định hướng phát triển NL, PC người học, DH khám phá có ưu 
thế trong việc rèn luyện, phát triển NL tìm hiểu lịch sử, nhận thức và tư duy lịch sử của 
HS. Với học tập bằng khám phá, quá trình nhận thức kiến thức của HS đã đi theo con 
đường của “một nhà nghiên cứu” lịch sử (mặc dù là nghiên cứu tri thức có sẵn). Bằng sự 
nỗ lực của cá nhân HS cũng như hợp tác theo nhóm để thực hiện các nhiệm vụ học tập 
dưới sự tổ chức, hướng dẫn của GV, các em tự khám phá, phát hiện ra tri thức về các sự 
kiện, quá trình lịch sử, nhân vật lịch sử một cách tích cực, chủ động thông quá đó kiến 
thức môn học, kĩ năng và thái độ của HS được hình thành và phát triển. Tuy nhiên, để áp 
dụng DH khám phá trong DH lịch sử một cách hiệu quả người GV cần lưu ý nhưng vấn 
đề sau: 
− Để áp dụng được PPDH khám phá, HS phải có những kiến thức, kĩ năng cần thiết 
để thực hiện các nhiệm vụ học tập mang tính khám phá. Do vậy, GV phải nắm bắt được 
khả năng của HS, biết lựa chọn những vấn đề phù hợp, vừa sức với trình độ HS. 
73 
− Khi thiết kế mỗi hoạt động, nhiệm vụ học tập cho HS ngoài các tư liệu hỗ trợ học 
tập, GV cần chuẩn bị các câu hỏi mang tính định hướng, gợi mở từng bước giúp HS tự lực 
đi tới mục tiêu của hoạt động. 
− Sự hướng dẫn của GV cho mỗi hoạt động phải ở mức cần thiết, vừa đủ, đảm bảo 
cho HS phải hiểu được chính xác các em phải làm gì trong mỗi hoạt động khám phá. 
− Việc tổ chức quá trình khám phá kiến thức mới cho HS chiếm khá nhiều thời gian 
DH nên tùy thuộc vào mục tiêu, nội dung và thời lượng chủ đề và sự đáp ứng của phương 
pháp khám phá mà GV áp dụng cho phù hợp. 
 1.2.3.2. Ví dụ minh họa 
Khi dạy về Một số tôn giáo ở Việt Nam thuộc chuyên đề “Lịch sử tín ngưỡng và tôn 
giáo ở Việt Nam” (CT Lịch sử 12) ở nội dung tìm hiểu về Nho giáo, với YCCĐ “Phân 
tích được những biểu hiện của Nho giáo trong đời sống văn hoá – xã hội Việt Nam” GV 
áp dụng DH khám phá như sau: 
− Bước 1: Dựa trên mục tiêu, YCCĐ của nội dung bài học GV thiết kế nhiệm vụ học 
tập cho HS. 
Nhiệm vụ khám phá: Chỉ ra những biểu hiện từ ảnh hưởng của Nho giáo trên các 
mặt tư tưởng, văn hóa, GD, đời sống xã hội của nhân dân ta từ thế kỉ XV đến TK XIX. 
Phương tiện, học liệu: các tài liệu tranh ảnh, tài liệu Việt Nam văn hóa sử cương 
(Đào Duy Anh), tài liệu Đại cương lịch sử văn hóa Việt Nam (Nguyễn Khắc Thuần) 
Bước 2: Giao nhiệm vụ khám phá cho HS: thực hiện bài trình bày theo nhóm học tập 
− Nhóm 1: Tìm hiểu và phân tích ảnh hưởng của Nho giáo về mặt tư tưởng 
− Nhóm 2: Tìm hiểu và phân tích ảnh hưởng của Nho giáo về mặt văn hóa 
− Nhóm 3: Tìm hiểu và phân tích ảnh hưởng của Nho giáo về mặt GD 
− Nhóm 4: Tìm hiểu và phân tích ảnh hưởng của Nho giáo về mặt đời sống xã hội 
GV yêu cầu: HS đọc tài liệu, chọn ra thông tin để điền vào phiếu học tập, chuẩn bị bài 
trình bày. 
HS xem tài liệu, thảo luận nhóm để hoàn thành phiếu học tập. 
− Bước 3: HS trình bày kết quả nghiên cứu theo nhóm 
− Bước 4: GV nhận xét, tổng kết. 
Thông qua việc vận dụng PP dạy học khám phá trong ví dụ trên, HS sẽ hình thành 
được thành phần NL tìm hiểu lịch sử (cụ thể là khai thác và sử dụng được tư liệu lịch sử 
trong quá trình học tập; trình bày được dưới hình thức thuyết trình về ảnh hưởng của Nho 
giáo đối với đời sống văn hóa, xã hội của Việt Nam); NL nhận thức và tư duy lịch sử 
74 
(Phân tích được những ảnh hưởng của Nho giáo đối với đời sống văn hóa, xã hội của Việt 
Nam). 
2.2.4. Dạy học giải quyết vấn đề 
Dạy học giải quyết vấn đề đã được giới thiệu ở Nội dung 1. Nội dung 2 sẽ trình bày một 
số định hướng sử dụng dạy học giải quyết vấn đề để hình thành, phát triển PC, NL cho HS 
trong môn Lịch sử, đồng thời cung cấp ví dụ minh hoạ cụ thể để làm rõ cách thức sử dụng 
dạy học giải quyết vấn đề trong môn Lịch sử. 
2.2.4.1. Định hướng sử dụng 
Dạy học giải quyết vấn đề không phải là một PPDH cụ thể, mà là nguyên tắc chỉ đạo 
cho việc sử dụng nhiều PPDH khác nhau, được lồng ghép và vận dụng ở mọi khâu trong 
QTDH. Trong môn Lịch sử, dạy học giải quyết vấn đề có thể áp dụng cho cả hình thức 
dạy học nội khóa, ngoại khóa và dạy học trải nghiệm. Khi tham gia giải quyết vấn đề, HS 
có cơ hội để phát triển những NL chung như NL giải quyết vấn đề và sáng tạo, NL tự chủ 
và tự học nếu các em tự lực tham gia và lập kế hoạch giải quyết vấn đề. Bên cạnh đó, 
trong quá trình tham gia giải quyết vấn đề của môn Lịch sử, HS sẽ được phát triển các 
thành phần NL lịch sử đó là: tìm hiểu lịch sử, nhận thức và tư duy lịch sử. 
− Dạy học giải quyết vấn đề sử dụng trong trường hợp yêu cầu HS nhận thức một 
cách sâu sắc, hệ thống những chủ đề, vấn đề lịch sử nhằm phát triển PC, NL cho HS. Dạy 
học giải quyết vấn đề đòi hỏi cả GV và HS phải có nhiều thời gian hơn so với các PPDH 
thông thường. 
− GV lịch sử cần có những hiểu biết sâu sắc và thuần thục các nguyên tắc của dạy 
học giải quyết vấn đề, cũng như việc vận dụng phối hợp các PPDH tích cực trong dạy học 
nhằm tổ chức, hướng dẫn HS giải quyết các vấn đề, nhiệm vụ học tập. 
− Khi vận dụng dạy học giải quyết vấn đề trong DH lịch sử, GV cần chú ý lựa chọn 
mức độ cho phù hợp với trình độ nhận thức của HS và nội dung cụ thể của mỗi chủ đề 
(bài học). Các mức độ của dạy học giải quyết vấn đề gồm có: mức 1- GV nêu và giải 
quyết vấn đề; mức 2- GV nêu vấn đề, đưa ra giải pháp và gợi ý HS rút ra kết luận; mức độ 
3- GV nêu vấn đề và gợi ý HS tìm cách giải quyết vấn đề; mức 4- GV cung cấp thông tin, 
HS tự phát hiện vấn đề, tự lực giải quyết và rút ra kết luận. 
2.2.4.2. Ví dụ minh họa 
Áp dụng DH giải quyết vấn đề đối với YCCĐ “Giải thích được cơ sở hình thành văn 
minh Ai Cập cổ đại: điều kiện tự nhiên, dân cư, sự phát triển kinh tế, chính trị – xã hội,...” 
thuộc nội dung Văn minh Ai Cập của phần Một số nền văn minh phương Đông thuộc chủ 
đề “Một số nền văn minh thế giới trong thời kỳ cổ trung đại” (CT môn Lịch sử - Lớp 10), 
GV có thể tiến hành theo các bước sau đây: 
Bước 1. Định hướng 
75 
GV đưa người học vào tình huống có vấn đề, tình huống có vấn đề ở đây là nhà sử 
học Hérodote đã phát biểu: “Ai Cập là tặng phẩm của sông Nile.” GV đặt vấn đề bằng 
việc giới thiệu về vị trí của Ai Cập cổ đại trên lược đồ. Sau đó, GV đặt ra vấn đề cho các 
nhóm HS giải quyết thông qua câu hỏi: Em có đồng tình với nhận định trên không? Theo 
em “Điều kiện địa lý tự nhiên tác động như thế nào đến sự hình thành và phát triển của Ai 
Cập thời cổ đại?”. 
Bước 2: Lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch giải quyết vấn đề 
Đề xuất giả thuyết giải quyết vấn đề. Trong trường hợp này, GV sẽ đưa ra hai giả 
thuyết để HS nghiên cứu và giải quyết vấn đề: 
Giả thuyết thứ nhất: Điều kiện tự nhiên, cụ thể là sông Nile ít có tác động đến sự hình 
thành và phát triển của Ai Cập thời cổ đại. 
Giả thuyết thứ hai: Điều kiện tự nhiên, cụ thể là sông Nile tác động lớn đến sự hình 
thành và phát triển của Ai Cập thời cổ đại. 
Lập kế hoạch để giải quyết vấn đề theo giả thuyết đã đặt ra. HS được chia làm 2 
nhóm lớn để nghiên cứu về 2 giả thuyết để tìm câu trả lời cho vấn đề đặt ra. HS thảo luận 
để xây dựng kế hoạch giải quyết vấn đề đặt ra. GV có thể cung cấp một vài gợi ý về cách 
tiếp cận từng giả thuyết thông qua hình ảnh trực quan (lược đồ các quốc gia cổ đại 
phương Đông, lược đồ Ai Cập cổ đại, và tài liệu tham khảo. GV sử dụng PPDH hợp tác 
kết hợp kỹ thuật công não và kỹ thuật khăn phủ bàn để tổ chức hoạt động giải quyết vấn 
đề cho HS. 
Bước 3. Kiểm tra, đánh giá và kết luận 
Các nhóm trình bày kết quả nghiên cứu, đưa ra lí lẽ để lập luận cho giả thuyết của 
nhóm mình. GV ghi nhận tất cả những ý kiến. 
Kết thúc quá trình thảo luận, tranh luận, GV cung cấp thông tin, kiến thức để lí giải 
điều kiện tự nhiên, đặc biệt sông Nile đã có tác động lớn đến kinh tế, chính trị, xã hội Ai 
Cập cổ đại, là tiền đề cho sự phát triển của nền văn minh Ai Cập. 
Tóm lại, áp dụng dạy học giải quyết vấn đề nhằm phát triển PC và NL của HS là một 
xu hướng dạy học mang lại hiệu quả cao. Tuy nhiên để vận dụng DH giải quyết vấn đề có 
hiệu quả trong DH đòi hỏi GV phải không ngừng học hỏi, tích lũy kinh nghiệm và vận 
dụng với sự sáng tạo, linh hoạt. 
Thông qua việc vận dụng dạy học giải quyết vấn đề trong ví dụ trên, HS sẽ hình thành 
được thành phần NL Nhận thức và tư duy lịch sử (cụ thể là Giải thích được nguồn gốc, sự 
vận động của các sự kiện lịch sử từ đơn giản đến phức tạp; Đưa ra được những ý kiến 
nhận xét, đánh giá của cá nhân về các sự kiện, nhân vật, quá trình lịch sử trên cơ sở nhận 
thức và tư duy lịch sử) 
2.2.5. Phương pháp dạy học trực quan 
2.2.5.1. Khái niệm 
76 
 Phương pháp dạy học trực quan là phương pháp sử dụng các phương tiện trực quan 
dựa trên các hình tượng, các biểu tượng cụ thể nhằm giúp học sinh thu thập được những 
tri thức có tính chất kinh nghiệm cần thiết để tìm hiểu sâu về mặt lí luận, để rút ra những 
kết luận khoa học, đảm bảo làm phong phú thêm kinh nghiệm nhận thức cảm tính, làm cơ 
sở để học sinh bước vào giai đoạn nhận thức lí tính. 
- Đặc điểm: 
+ Phương pháp dạy học trực quan đòi hỏi phải có phương tiện trực quan - là công cụ 
để giáo viên và học sinh tác động vào đối tượng. Phương tiện, đồ dùng trực quan 
trong môn Lịch sử được chia thành 3 nhóm, mỗi nhóm gồm nhiều loại. Cụ thể là 
nhóm đồ dùng trực quan hiện vật (di tích lịch sử, di chỉ khảo cổ, các di vật lịch sử như 
công cụ sản xuất, vũ khí ), nhóm đồ dùng trực quan tạo hình (vật phục chế, tranh 
ảnh, mô hình, sa bàn, phim, video), nhóm đồ dùng trực quan quy ước (bản đồ, biểu 
đồ, sơ đồ, niên biểu). 
+ PPDH trực quan trong DH Lịch sử được sử dụng nhằm khơi dậy, dẫn truyền, tăng 
cường khả năng hoạt động của các giác quan, giúp HS có các biểu tượng lịch sử để 
phục dựng “bức tranh” của quá khứ, góp phần phát triển thành phần NL tìm hiểu lịch 
sử. Trên cơ sở đó tạo điều kiện cho GV hướng dẫn các em đi sâu tìm hiểu bản chất 
của các sự kiện, quá trình lịch sử. Ngoài ra, trong nhiều trường hợp (rõ nhất là tranh 
biếm họa), đồ dùng trực quan còn có tác dụng giúp HS giải thích lịch sử, góp phần 
phát triển thành phần NL “nhận thức và tư duy” lịch sử. 
2.2.5.2. Cách tiến hành 
− Bước 1: Từ yêu cầu cần đạt cụ thể tương ứng với một nội dung nhất định ở mỗi 
chủ đề, GV xác định, lựa chọn loại phương tiện trực quan phù hợp với yêu cầu cần đạt. 
GV cần quyết định nên lựa chọn loại phương tiện trực quan nào (tranh, ảnh hay lược đồ, 
biểu đồ ) để dùng cho nội dung nào là phù hợp, khả thi. 
− Bước 2: GV giới thiệu phương tiện trực quan, tổ chức hoạt động học, kèm theo câu 
hỏi, bài tập cho HS suy nghĩ. GV cần định hướng cho HS tập trung vào các nội dung theo 
yêu cầu cần đạt, đảm bảo việc khai thác tri thức từ PTTQ đạt hiệu quả. 
− Bước 3: HS suy nghĩ và trả lời theo hướng dẫn của GV, GV có thể gợi ý nếu cần 
thiết. 
− Bước 4: Học sinh báo cáo kết quả. GV chốt ý trả lời. 
2.2.5.3. Định hướng sử dụng 
− Dùng để cụ thể hóa sự kiện, nhân vật, quá trình lịch sử. Nếu GV chỉ dùng lời nói 
và chữ viết thì chưa đủ để HS 

File đính kèm:

  • pdftai_lieu_huong_dan_boi_duong_giao_vien_pho_thong_cot_can_mod.pdf