Tài liệu Hướng dẫn bồi dưỡng giáo viên phổ thông cốt cán - Môđun 2: Sử dụng phương pháp dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực học sinh THPT môn Lịch sử
NL là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình
học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các
thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,. thực hiện thành công một loại
hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể.
CT GDPT 2018 đã xác định mục tiêu hình thành và phát triển cho HS các NL cốt lõi
gồm các NL chung và các NL đặc thù. NL chung là những NL cơ bản, thiết yếu hoặc cốt
lõi, làm nền tảng cho mọi hoạt động của con người trong cuộc sống và lao động nghề
nghiệp. NL đặc thù là những NL được hình thành và phát triển trên cơ sở các NL chung
theo định hướng chuyên sâu, riêng biệt trong các loại hình hoạt động, công việc hoặc tình
huống, môi trường đặc thù, cần thiết cho hoạt động chuyên biệt, đáp ứng yêu cầu của một
hoạt động như toán học, âm nhạc, mĩ thuật, thể thao.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tài liệu Hướng dẫn bồi dưỡng giáo viên phổ thông cốt cán - Môđun 2: Sử dụng phương pháp dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực học sinh THPT môn Lịch sử
hức của con người trong xã hội hiện đại. C. BỘ CÂU HỎI ĐỊNH HƯỚNG 69 Câu hỏi khái quát Tôn giáo có vai trò như thế nào đối với đời sống con người? Câu hỏi bài học 1. Đạo Phật có vai trò như thế nào đối với đời sống con người trong xã hội Việt Nam hiện đại? 2. Làm thế nào để áp dụng các giáo lý của đạo Phật để hỗ trợ giải quyết các trở ngại, thách thức của con người trong xã hội Việt Nam hiện đại? Câu hỏi nội dung 1. Trình bày lịch sử ra đời và phát triển của đạo Phật. 2. Đạo Phật có những giáo lý cơ bản nào? 3. Trình bày quá trình đạo Phật du nhập và phát triển ở Việt Nam. 4. Liệt kê các trở ngại, thách thức (chủ yếu về tâm lý) của con người trong xã hội hiện đại (giới hạn trong việc quan sát, phỏng vấn cộng đồng dân cư tại khu vực HS sinh sống). 5. Nêu thực trạng sinh hoạt tâm linh của 01-03 ngôi chùa tại khu vực HS sinh sống. 6. Liệt kê các giáo lý của đạo Phật có thể áp dụng để hỗ trợ giải quyết các trở ngại, thách thức. 7. Nêu các ứng dụng của giáo lý của đạo Phật trong hỗ trợ giải quyết các trở ngại, thách thức (chủ yếu về tâm lý) của con người trong xã hội hiện đại. D. THIẾT BỊ, CÔNG CỤ HỖ TRỢ VÀ NGUỒN TÀI LIỆU THAM KHẢO Thiết bị, công cụ hỗ trợ Các thiết bị: máy tính, máy quay phim, máy ảnh, máy chiếu, máy in Dụng cụ văn phòng phẩm: băng keo, giấy, ... Nguồn tài liệu tham khảo Sách Đoàn Trung Còn. (2001). Lịch sử nhà Phật. Hà Nội: NXB Tôn giáo. Lê Phụng Hoàng (Chủ biên). (1999). Lịch sử Văn minh Thế giới. TP. Hồ Chí Minh: NXB Giáo dục. Narada, M. T. (2007). Đức Phật và Phật pháp. Hà Nội: NXB Tôn giáo. Trang web E. TIẾN TRÌNH THỰC HIỆN Hoạt động Hoạt động của GV Hoạt động của HS 1. Giới thiệu dự án và giao nhiệm vụ học tập - Phổ biến ý tưởng và mục tiêu dự án cho HS. - Yêu cầu các nhóm HS xây dựng kế hoạch thực hiện dự án dựa vào yêu cầu của dự án và bám sát bộ câu hỏi định hướng. - Phát phiếu đánh giá sản phẩm cho HS để HS có sự định hướng trong quá trình làm việc. - Xây dựng kế hoạch thực hiện dự án dự vào bộ câu hỏi định hướng. - Sử dụng phiếu đánh giá sản phẩm để định hướng hợp lý quá trình làm việc. 2. Thực hiện dự án - Trong thời gian làm việc của HS, GV theo dõi, giám sát, tư vấn qua - Thực hiện theo kế hoạch dự án và cập nhật tiến độ cho GV với thời gian 70 báo cáo kết quả làm việc của HS bằng email, facebook hay sau một số buổi dạy trên lớp. - GV sử dụng phiếu đánh giá NL hợp tác trong quá trình theo dõi HS thực hiện dự án. và hình thức đã thống nhất. - Sau khi báo cáo ý tưởng về kế hoạch khảo sát các trở ngại, thách thức (chủ yếu về tâm lý) của con người trong xã hội hiện đại và thực trạng sinh hoạt tâm linh của 01-03 ngôi chùa (giới hạn trong cộng đồng dân cư tại khu vực HS sinh sống), HS tiến hành khảo sát dưới sự hướng dẫn, đồng hành của GV. - HS có thể đưa ra những thắc mắc, đề nghị GV giải đáp và hướng dẫn các bước làm tiếp theo. 3. Báo cáo dự án và tổng kết - GV thông báo hình thức và thời gian báo cáo. - Các nhóm HS báo cáo và trưng bày sản phẩm dự án. - GV nhận xét, tổng kết lại vấn đề trọng tâm của dự án. - HS sử dụng phiếu đánh giá đồng đẳng. - Các thành viên kết hợp để hỗ trợ nhau hoàn thành tốt buổi báo cáo. F. KẾ HOẠCH ĐÁNH GIÁ Trước khi thực hiện dự án Trong khi thực hiện dự án Sau khi thực hiện dự án Thảo luận câu hỏi khái quát và câu hỏi bài học. - Biên bản hoạt động nhóm. - Phiếu đánh giá đồng đẳng. - Phiếu đánh giá sản phẩm. Phiếu đánh giá sản phẩm. Thông qua việc vận dụng dạy học dựa trên dự án trong ví dụ trên, HS không chỉ hình thành được các thành phần NL đặc thù của môn học lịch sử là: Tìm hiểu lịch sử, Nhận thức và tư duy lịch sử, Vận dụng kiến thức và kĩ năng đã học qua các nhiệm vụ dự án HS thực hiện, mà thông qua hợp tác giải quyết nhiệm vụ học tập GV giao cho, NL giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo cùng PC trách nhiệm của HS cũng được bộc lộ. 2.2.2. Dạy học hợp tác Dạy học hợp tác đã được giới thiệu ở Nội dung 1. Nội dung 2 sẽ trình bày một số định hướng sử dụng dạy học hợp tác để hình thành, phát triển PC, NL cho HS trong môn Lịch sử, đồng thời cung cấp ví dụ minh hoạ cụ thể để làm rõ cách thức sử dụng dạy học hợp tác trong môn Lịch sử. 2.2.2.1. Định hướng sử dụng Sử dụng dạy học hợp tác trong dạy học Lịch sử không chỉ giúp phát triển năng lực giao tiếp, hợp tác, tự học, tự chủ cho HS mà còn tạo cơ hội để hình thành và phát triển năng lực lịch sử cho HS. Khi sử dụng dạy học hợp tác, GV cần xác định rõ tại sao HS cần hợp tác làm việc và nên hợp tác làm việc theo hình thức nào. Vì thế, GV cần lưu ý: 71 - Dạy học hợp tác nên dùng để tổ chức những nhiệm vụ học tập phức tạp, đòi hỏi phải huy động kiến thức, kinh nghiệm của nhiều HS hoặc là một vấn đề mà HS cần tranh luận, thảo luận. Nhiệm vụ học tập GV đưa ra cho HS phải đủ độ khó để HS suy nghĩ, hợp tác, thảo luận giải quyết nhiệm vụ. Nếu nhiệm vụ quá dễ sẽ làm cho hoạt động nhóm nhàm chán và chỉ mang tính hình thức. - Trong dạy học hợp tác, khi giao nhiệm vụ cho HS, GV cần giải thích, hướng dẫn rõ ràng để đảm bảo các nhóm hiểu đúng nhiệm vụ cần thực hiện. Nhiệm vụ được giao phải phù hợp và cần huy động sự tham gia của cả nhóm, tạo sự tương tác giữa các thành viên. - Cách đánh giá trong dạy học hợp tác phải cụ thể, rõ ràng, làm sao vừa ghi nhận được sự cố gắng của mỗi cá nhân trong nhóm, vừa thấy được sự đóng góp, ảnh hưởng mỗi thành viên trong kết quả chung của nhóm. - Các mức độ của dạy học hợp tác: + Mức độ cộng tác: GV vẫn giữ quyền kiểm soát tiến trình dạy học và nội dung dạy học. Các nhóm học tập được tổ chức để hoàn thành những nhiệm vụ học tập mà GV đề ra, tìm kiếm câu trả lời cho những đáp án mà GV đã định trước. + Mức độ hợp tác: GV trao quyền chủ động cho HS. HS được tham gia và quyết định cách thức, tiến trình học tập. GV chỉ là người hỗ trợ, hướng dẫn khi cần thiết. - Trong môn Lịch sử, dạy học hợp tác có thể thực hiện ở một số hình thức như sau: thảo luận nhóm, seminar, tranh luận, đóng vai. Trong đó, thảo luận nhóm được xem là hình thức cơ bản và đơn giản nhất trong dạy học hợp tác. Để hoạt động nhóm diễn ra hiệu quả thì GV cần lưu ý: (1) Chia nhóm vừa đủ nhỏ (4-5 thành viên/ nhóm) để có thể hoàn thành nhiệm vụ trong thời gian ngắn và đảm bảo mọi thành viên đều có thể đóng góp ý kiến; (2) Thời gian thảo luận đủ dài để các thành viên được trình bày ý kiến; (3) Nội dung thảo luận nên chọn lọc để đảm bảo cần đến sự trao đổi, hợp tác của nhiều người; (4) Không gian thảo luận cần đảm bảo cho các thành viên có thể nhìn và nghe thấy nhau; (5) Nhiệm vụ của mỗi thành viên cần rõ ràng để tránh ỷ lại vào thành viên khác. Ở mức độ cộng tác, HS được giao sẵn chủ đề nội dung thảo luận; ở mức độ hợp tác, HS tự đề xuất vấn đề thảo luận và tiến hành thảo luận. 2.2.2.2. Ví dụ minh họa: Áp dụng DH hợp tác nhóm đối với YCCĐ “Nêu được vai trò của Liên hợp quốc trong việc duy trì hoà bình, an ninh quốc tế thông qua ví dụ cụ thể” thuộc nội dung Một số vấn đề cơ bản về Liên hợp quốc của chủ đề “Thế giới trong và sau Chiến tranh lạnh” (CT môn Lịch sử - Lớp 12) − Bước 1. GV chia lớp thành 4 nhóm, giao nhiệm vụ cho HS: các em hãy xem đoạn video Clip (khoảng 5 phút): mang tên“Liên hợp quốc hoạt động như thế nào” (https://www.youtube.com/watch?v=b8AYJKNcXIM) kết hợp đọc tài liệu về tổ chức Liên 72 hợp quốc, sau đó thảo luận nhóm và thuyết trình 2 nội dung sau: Trình bày vai trò của LHQ? Đánh giá của nhóm về vai trò của LHQ trong việc duy trì hòa bình và an ninh thế giới? − Bước 2. HS làm việc nhóm trả lời câu hỏi vào phiếu học tập, chuẩn bị báo cáo kết quả trước lớp; xác định nội dung, cách trình bày kết quả. − Bước 3. GV yêu cầu đại diện các nhóm trình bày kết quả trước lớp. Các nhóm khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung theo kĩ thuật “321” (3 lời khen dành cho đội bạn, 2 điều muốn góp ý thêm và 1 câu hỏi liên quan đến sản phẩm báo cáo). − Bước 4. GV nhận xét, chốt lại kiến thức cơ bản. Thông qua việc vận dụng PP dạy học hợp tác trong ví dụ trên, HS sẽ hình thành được thành phần NL tìm hiểu lịch sử (cụ thể là khai thác và sử dụng được tư liệu lịch sử trong quá trình học tập; tái hiện và trình bày được dưới hình thức nói hoặc viết diễn trình của các sự kiện lịch sử mà ở đây là hoạt động và vai trò của tổ chức Liên hợp quốc); NL nhận thức và tư duy lịch sử (đưa ra được những ý kiến nhận xét của cá nhân về các sự kiện, nhân vật, quá trình lịch sử trên cơ sở nhận thức và tư duy lịch sử, cụ thể là đánh giá được vai trò của Liên hiệp quốc trong việc duy trì hòa bình và an ninh thế giới). 2.2.3. Dạy học khám phá Dạy học khám phá đã được giới thiệu ở Nội dung 1. Nội dung 2 sẽ trình bày một số định hướng sử dụng dạy học khám phá để hình thành, phát triển PC, NL cho HS trong môn Lịch sử, đồng thời cung cấp ví dụ minh hoạ cụ thể để làm rõ cách thức sử dụng dạy học khám phá trong môn Lịch sử. 2.2.3.1. Định hướng sử dụng Trong DH lịch sử theo định hướng phát triển NL, PC người học, DH khám phá có ưu thế trong việc rèn luyện, phát triển NL tìm hiểu lịch sử, nhận thức và tư duy lịch sử của HS. Với học tập bằng khám phá, quá trình nhận thức kiến thức của HS đã đi theo con đường của “một nhà nghiên cứu” lịch sử (mặc dù là nghiên cứu tri thức có sẵn). Bằng sự nỗ lực của cá nhân HS cũng như hợp tác theo nhóm để thực hiện các nhiệm vụ học tập dưới sự tổ chức, hướng dẫn của GV, các em tự khám phá, phát hiện ra tri thức về các sự kiện, quá trình lịch sử, nhân vật lịch sử một cách tích cực, chủ động thông quá đó kiến thức môn học, kĩ năng và thái độ của HS được hình thành và phát triển. Tuy nhiên, để áp dụng DH khám phá trong DH lịch sử một cách hiệu quả người GV cần lưu ý nhưng vấn đề sau: − Để áp dụng được PPDH khám phá, HS phải có những kiến thức, kĩ năng cần thiết để thực hiện các nhiệm vụ học tập mang tính khám phá. Do vậy, GV phải nắm bắt được khả năng của HS, biết lựa chọn những vấn đề phù hợp, vừa sức với trình độ HS. 73 − Khi thiết kế mỗi hoạt động, nhiệm vụ học tập cho HS ngoài các tư liệu hỗ trợ học tập, GV cần chuẩn bị các câu hỏi mang tính định hướng, gợi mở từng bước giúp HS tự lực đi tới mục tiêu của hoạt động. − Sự hướng dẫn của GV cho mỗi hoạt động phải ở mức cần thiết, vừa đủ, đảm bảo cho HS phải hiểu được chính xác các em phải làm gì trong mỗi hoạt động khám phá. − Việc tổ chức quá trình khám phá kiến thức mới cho HS chiếm khá nhiều thời gian DH nên tùy thuộc vào mục tiêu, nội dung và thời lượng chủ đề và sự đáp ứng của phương pháp khám phá mà GV áp dụng cho phù hợp. 1.2.3.2. Ví dụ minh họa Khi dạy về Một số tôn giáo ở Việt Nam thuộc chuyên đề “Lịch sử tín ngưỡng và tôn giáo ở Việt Nam” (CT Lịch sử 12) ở nội dung tìm hiểu về Nho giáo, với YCCĐ “Phân tích được những biểu hiện của Nho giáo trong đời sống văn hoá – xã hội Việt Nam” GV áp dụng DH khám phá như sau: − Bước 1: Dựa trên mục tiêu, YCCĐ của nội dung bài học GV thiết kế nhiệm vụ học tập cho HS. Nhiệm vụ khám phá: Chỉ ra những biểu hiện từ ảnh hưởng của Nho giáo trên các mặt tư tưởng, văn hóa, GD, đời sống xã hội của nhân dân ta từ thế kỉ XV đến TK XIX. Phương tiện, học liệu: các tài liệu tranh ảnh, tài liệu Việt Nam văn hóa sử cương (Đào Duy Anh), tài liệu Đại cương lịch sử văn hóa Việt Nam (Nguyễn Khắc Thuần) Bước 2: Giao nhiệm vụ khám phá cho HS: thực hiện bài trình bày theo nhóm học tập − Nhóm 1: Tìm hiểu và phân tích ảnh hưởng của Nho giáo về mặt tư tưởng − Nhóm 2: Tìm hiểu và phân tích ảnh hưởng của Nho giáo về mặt văn hóa − Nhóm 3: Tìm hiểu và phân tích ảnh hưởng của Nho giáo về mặt GD − Nhóm 4: Tìm hiểu và phân tích ảnh hưởng của Nho giáo về mặt đời sống xã hội GV yêu cầu: HS đọc tài liệu, chọn ra thông tin để điền vào phiếu học tập, chuẩn bị bài trình bày. HS xem tài liệu, thảo luận nhóm để hoàn thành phiếu học tập. − Bước 3: HS trình bày kết quả nghiên cứu theo nhóm − Bước 4: GV nhận xét, tổng kết. Thông qua việc vận dụng PP dạy học khám phá trong ví dụ trên, HS sẽ hình thành được thành phần NL tìm hiểu lịch sử (cụ thể là khai thác và sử dụng được tư liệu lịch sử trong quá trình học tập; trình bày được dưới hình thức thuyết trình về ảnh hưởng của Nho giáo đối với đời sống văn hóa, xã hội của Việt Nam); NL nhận thức và tư duy lịch sử 74 (Phân tích được những ảnh hưởng của Nho giáo đối với đời sống văn hóa, xã hội của Việt Nam). 2.2.4. Dạy học giải quyết vấn đề Dạy học giải quyết vấn đề đã được giới thiệu ở Nội dung 1. Nội dung 2 sẽ trình bày một số định hướng sử dụng dạy học giải quyết vấn đề để hình thành, phát triển PC, NL cho HS trong môn Lịch sử, đồng thời cung cấp ví dụ minh hoạ cụ thể để làm rõ cách thức sử dụng dạy học giải quyết vấn đề trong môn Lịch sử. 2.2.4.1. Định hướng sử dụng Dạy học giải quyết vấn đề không phải là một PPDH cụ thể, mà là nguyên tắc chỉ đạo cho việc sử dụng nhiều PPDH khác nhau, được lồng ghép và vận dụng ở mọi khâu trong QTDH. Trong môn Lịch sử, dạy học giải quyết vấn đề có thể áp dụng cho cả hình thức dạy học nội khóa, ngoại khóa và dạy học trải nghiệm. Khi tham gia giải quyết vấn đề, HS có cơ hội để phát triển những NL chung như NL giải quyết vấn đề và sáng tạo, NL tự chủ và tự học nếu các em tự lực tham gia và lập kế hoạch giải quyết vấn đề. Bên cạnh đó, trong quá trình tham gia giải quyết vấn đề của môn Lịch sử, HS sẽ được phát triển các thành phần NL lịch sử đó là: tìm hiểu lịch sử, nhận thức và tư duy lịch sử. − Dạy học giải quyết vấn đề sử dụng trong trường hợp yêu cầu HS nhận thức một cách sâu sắc, hệ thống những chủ đề, vấn đề lịch sử nhằm phát triển PC, NL cho HS. Dạy học giải quyết vấn đề đòi hỏi cả GV và HS phải có nhiều thời gian hơn so với các PPDH thông thường. − GV lịch sử cần có những hiểu biết sâu sắc và thuần thục các nguyên tắc của dạy học giải quyết vấn đề, cũng như việc vận dụng phối hợp các PPDH tích cực trong dạy học nhằm tổ chức, hướng dẫn HS giải quyết các vấn đề, nhiệm vụ học tập. − Khi vận dụng dạy học giải quyết vấn đề trong DH lịch sử, GV cần chú ý lựa chọn mức độ cho phù hợp với trình độ nhận thức của HS và nội dung cụ thể của mỗi chủ đề (bài học). Các mức độ của dạy học giải quyết vấn đề gồm có: mức 1- GV nêu và giải quyết vấn đề; mức 2- GV nêu vấn đề, đưa ra giải pháp và gợi ý HS rút ra kết luận; mức độ 3- GV nêu vấn đề và gợi ý HS tìm cách giải quyết vấn đề; mức 4- GV cung cấp thông tin, HS tự phát hiện vấn đề, tự lực giải quyết và rút ra kết luận. 2.2.4.2. Ví dụ minh họa Áp dụng DH giải quyết vấn đề đối với YCCĐ “Giải thích được cơ sở hình thành văn minh Ai Cập cổ đại: điều kiện tự nhiên, dân cư, sự phát triển kinh tế, chính trị – xã hội,...” thuộc nội dung Văn minh Ai Cập của phần Một số nền văn minh phương Đông thuộc chủ đề “Một số nền văn minh thế giới trong thời kỳ cổ trung đại” (CT môn Lịch sử - Lớp 10), GV có thể tiến hành theo các bước sau đây: Bước 1. Định hướng 75 GV đưa người học vào tình huống có vấn đề, tình huống có vấn đề ở đây là nhà sử học Hérodote đã phát biểu: “Ai Cập là tặng phẩm của sông Nile.” GV đặt vấn đề bằng việc giới thiệu về vị trí của Ai Cập cổ đại trên lược đồ. Sau đó, GV đặt ra vấn đề cho các nhóm HS giải quyết thông qua câu hỏi: Em có đồng tình với nhận định trên không? Theo em “Điều kiện địa lý tự nhiên tác động như thế nào đến sự hình thành và phát triển của Ai Cập thời cổ đại?”. Bước 2: Lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch giải quyết vấn đề Đề xuất giả thuyết giải quyết vấn đề. Trong trường hợp này, GV sẽ đưa ra hai giả thuyết để HS nghiên cứu và giải quyết vấn đề: Giả thuyết thứ nhất: Điều kiện tự nhiên, cụ thể là sông Nile ít có tác động đến sự hình thành và phát triển của Ai Cập thời cổ đại. Giả thuyết thứ hai: Điều kiện tự nhiên, cụ thể là sông Nile tác động lớn đến sự hình thành và phát triển của Ai Cập thời cổ đại. Lập kế hoạch để giải quyết vấn đề theo giả thuyết đã đặt ra. HS được chia làm 2 nhóm lớn để nghiên cứu về 2 giả thuyết để tìm câu trả lời cho vấn đề đặt ra. HS thảo luận để xây dựng kế hoạch giải quyết vấn đề đặt ra. GV có thể cung cấp một vài gợi ý về cách tiếp cận từng giả thuyết thông qua hình ảnh trực quan (lược đồ các quốc gia cổ đại phương Đông, lược đồ Ai Cập cổ đại, và tài liệu tham khảo. GV sử dụng PPDH hợp tác kết hợp kỹ thuật công não và kỹ thuật khăn phủ bàn để tổ chức hoạt động giải quyết vấn đề cho HS. Bước 3. Kiểm tra, đánh giá và kết luận Các nhóm trình bày kết quả nghiên cứu, đưa ra lí lẽ để lập luận cho giả thuyết của nhóm mình. GV ghi nhận tất cả những ý kiến. Kết thúc quá trình thảo luận, tranh luận, GV cung cấp thông tin, kiến thức để lí giải điều kiện tự nhiên, đặc biệt sông Nile đã có tác động lớn đến kinh tế, chính trị, xã hội Ai Cập cổ đại, là tiền đề cho sự phát triển của nền văn minh Ai Cập. Tóm lại, áp dụng dạy học giải quyết vấn đề nhằm phát triển PC và NL của HS là một xu hướng dạy học mang lại hiệu quả cao. Tuy nhiên để vận dụng DH giải quyết vấn đề có hiệu quả trong DH đòi hỏi GV phải không ngừng học hỏi, tích lũy kinh nghiệm và vận dụng với sự sáng tạo, linh hoạt. Thông qua việc vận dụng dạy học giải quyết vấn đề trong ví dụ trên, HS sẽ hình thành được thành phần NL Nhận thức và tư duy lịch sử (cụ thể là Giải thích được nguồn gốc, sự vận động của các sự kiện lịch sử từ đơn giản đến phức tạp; Đưa ra được những ý kiến nhận xét, đánh giá của cá nhân về các sự kiện, nhân vật, quá trình lịch sử trên cơ sở nhận thức và tư duy lịch sử) 2.2.5. Phương pháp dạy học trực quan 2.2.5.1. Khái niệm 76 Phương pháp dạy học trực quan là phương pháp sử dụng các phương tiện trực quan dựa trên các hình tượng, các biểu tượng cụ thể nhằm giúp học sinh thu thập được những tri thức có tính chất kinh nghiệm cần thiết để tìm hiểu sâu về mặt lí luận, để rút ra những kết luận khoa học, đảm bảo làm phong phú thêm kinh nghiệm nhận thức cảm tính, làm cơ sở để học sinh bước vào giai đoạn nhận thức lí tính. - Đặc điểm: + Phương pháp dạy học trực quan đòi hỏi phải có phương tiện trực quan - là công cụ để giáo viên và học sinh tác động vào đối tượng. Phương tiện, đồ dùng trực quan trong môn Lịch sử được chia thành 3 nhóm, mỗi nhóm gồm nhiều loại. Cụ thể là nhóm đồ dùng trực quan hiện vật (di tích lịch sử, di chỉ khảo cổ, các di vật lịch sử như công cụ sản xuất, vũ khí ), nhóm đồ dùng trực quan tạo hình (vật phục chế, tranh ảnh, mô hình, sa bàn, phim, video), nhóm đồ dùng trực quan quy ước (bản đồ, biểu đồ, sơ đồ, niên biểu). + PPDH trực quan trong DH Lịch sử được sử dụng nhằm khơi dậy, dẫn truyền, tăng cường khả năng hoạt động của các giác quan, giúp HS có các biểu tượng lịch sử để phục dựng “bức tranh” của quá khứ, góp phần phát triển thành phần NL tìm hiểu lịch sử. Trên cơ sở đó tạo điều kiện cho GV hướng dẫn các em đi sâu tìm hiểu bản chất của các sự kiện, quá trình lịch sử. Ngoài ra, trong nhiều trường hợp (rõ nhất là tranh biếm họa), đồ dùng trực quan còn có tác dụng giúp HS giải thích lịch sử, góp phần phát triển thành phần NL “nhận thức và tư duy” lịch sử. 2.2.5.2. Cách tiến hành − Bước 1: Từ yêu cầu cần đạt cụ thể tương ứng với một nội dung nhất định ở mỗi chủ đề, GV xác định, lựa chọn loại phương tiện trực quan phù hợp với yêu cầu cần đạt. GV cần quyết định nên lựa chọn loại phương tiện trực quan nào (tranh, ảnh hay lược đồ, biểu đồ ) để dùng cho nội dung nào là phù hợp, khả thi. − Bước 2: GV giới thiệu phương tiện trực quan, tổ chức hoạt động học, kèm theo câu hỏi, bài tập cho HS suy nghĩ. GV cần định hướng cho HS tập trung vào các nội dung theo yêu cầu cần đạt, đảm bảo việc khai thác tri thức từ PTTQ đạt hiệu quả. − Bước 3: HS suy nghĩ và trả lời theo hướng dẫn của GV, GV có thể gợi ý nếu cần thiết. − Bước 4: Học sinh báo cáo kết quả. GV chốt ý trả lời. 2.2.5.3. Định hướng sử dụng − Dùng để cụ thể hóa sự kiện, nhân vật, quá trình lịch sử. Nếu GV chỉ dùng lời nói và chữ viết thì chưa đủ để HS
File đính kèm:
- tai_lieu_huong_dan_boi_duong_giao_vien_pho_thong_cot_can_mod.pdf