Tài liệu bồi dưỡng Văn nghị luận: Nghị luận xã hội, nghị Luận văn học

 I Khái niệm, đặc điểm và các phương pháp lập luận của văn nghị luận

1. Khái niệm

 Văn nghị luận là loại văn được viết ra nhằm xác lập cho người đọc, người nghe một tư tưởng nào đó đối với các sự việc, hiện tượng trong đời sống hay trong văn học bằng các luận điểm, luận cứ và lập luận.

2. Đặc điểm của văn nghị luận

 - Luận điểm: Là ý kiến thể hiện tư tưởng, quan điểm trong bài văn nghị luận. Một bài văn nghị luận thường có các luận điểm: luận điểm chính, luận điểm xuất phát, luận điểm triển khai, luận điểm kết luận.

 - Luận cứ:Là những lí lẽ và dẫn chứng làm cơ sở cho luận điểm. Luận điểm là kết luận của những lí lẽ và dẫn chứng đó.

 + Luận cứ là trả lời các câu hỏi: Vì sao phải nêu luận điểm? Nêu để làm gì? Luận điểm ấy có đáng tin cậy không?.

3. Phương pháp lập luận :

 - Phương pháp chứng minh: Mục đích làm sáng tỏ vấn đề, dùng lí lẽ và dẫn chứng để khẳng định tính đúng đắn của vấn đề.

 - Phương pháp giải thích: Chỉ ra nguyên nhân, lí do, quy luật của sự việc, hiện tượng được nêu trong luận điểm. trong văn nghị luận, giải thích là làm sáng tỏ một từ, một câu, một nhận định.

 - Phương pháp phân tích: Là cách lập luận trình bày từng bộ phận, phương diện của một vấn đề nhằm chỉ ra nội dung của sự vật, hiện tượng. Để phân tích nội dung của sự vật, hiện tượng ta có vận dụng các biện pháp nêu giả thiết, so sánh, đối chiếu. và cả phép lập luận giải thích, chứng minh.

 - Phương pháp tổng hợp: Là phép lập luận rút ra cái chung từ những điều đã phân tích. Lập luận tổng hợp thường nằm ở cuối đoạn hay cuối bài, phần kết luận của một phần hoặc của toàn bộ bài văn.

 

doc 16 trang linhnguyen 17/10/2022 3520
Bạn đang xem tài liệu "Tài liệu bồi dưỡng Văn nghị luận: Nghị luận xã hội, nghị Luận văn học", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tài liệu bồi dưỡng Văn nghị luận: Nghị luận xã hội, nghị Luận văn học

Tài liệu bồi dưỡng Văn nghị luận: Nghị luận xã hội, nghị Luận văn học
n nhiều chiều, thậm chí lật ngược vấn đề.
 Bước 4: Bài học nhận thức của bản thân.
c. Dàn ý tham khảo.
Đề 1 Suy nghĩ của em về ý kiến sau: Thời gian là vàng. Nhưng vàng thì mua được mà thời gian thì không.
1.Mở bài: - Dẫn dắt, giới thiệu về sự việc, hiện tượng bằng câu nói: “ Mọi tiết kiệm suy cho cùng là tiết kiệm về thời gian”.(Các Mác), Thật vậy, với thời gian với bất kì ai cũng vô cùng quí giá, bởi thời gian không chỉ cho chúng ta được sống, được làm việc, học tập, mà còn được thực hiện bao ước mơ khát vọng.Thời gian trôi qua chẳng bao giờ lấy lại được. 
- Dẫn câu nói: “Thời gian là vàng. Nhưng vàng thì mua được, còn thời gian thì không”. 
2.Thân bài:
a.Luận điểm 1: Giải thích khái niệm: 
- Thời gian: là cách đo vòng quay của Trái Đất, được chia thành giây, phút, giờ, ngày, tháng, năm
- Vàng : là kim loại rất quí và hiếm
- Nhận định thời gian là vàng là cách dùng so sánh để khẳng định giá trị quí giá của thời gian đối với cuộc đời của mỗi con người và cuộc sống xã hội.
 b. Luận điểm 2: Bàn luận
 - Ý kiến trên trên hoàn toàn đúng, xác đáng, được nhiều người thừa nhận.
 - Vì:
 + Khi cuộc sống hình thành, cùng với sự phát triển, con người dần tiến bộ, có ý thức về cuộc sống của mình, họ đã biết tính lịch thời gian. Họ đã nhận ra thời gian là vô giá bởi sự tồn tại của mỗi người lại hữu hạn.
 + Trong cuộc đời, có ba thứ không thể lấy lại được: Thời gian, cơ hội và lời nói. Trong đó, thời gian là thứ khó lấy lại nhất. Bởi thời gian là sự sống; thười gain là thắng lợi; thời gian là tiền; thời gian là tri thức. Nếu ta biết tận dụng thời gian, ta có thể khỏe mạnh, có thể thành công, có thể đạt được ước mơ, hoài bão, có thể lĩnh hội thật nhiều tri thức cuộc sống, để làm nhiều việc có ích cho bản thân, cho đời.
 c. Luận điểm 3: Mở rộng, nâng cao
 - Tuy nhiên, trong cuộc sống, có những người chưa thấy rõ vai trò, ý nghĩa của thời gian, nhất là các bạn trẻ. Họ tìm cách giết chết thời gian hoặc lãng phí thời gian bằng lối sống hưởng thụ, sống gấp, chỉ biết nghĩ cho mình, vị kỉ. Những người không biết quí thời gian thường buông xuôi cuộc sống, sống không có ước mơ, hoài bão, lí tưởng, khát vọng. Họ sẽ là những người thất bại, tụt hậu với cuộc sống.
 - Nhưng cũng không vì thời gian là vàng mà sống hối hả, sống hôm nay không biết đến ngày mai
 d. Luận điểm 4: Bài học nhận thức
 - Cần phải biết quí trọng thời gian, quí trọng cuộc đời, phải biết sống và cống hiến, ra sức học tập, rèn luyện để xây dựng cuộc sống của mình thật sự có ý nghĩa
 - Một nhà văn đã nói: Đời người chỉ sống một lần, phải sống sao cho khỏi phải ân hận vì những năm tháng sống hoài, sống phí. Thật vậy, tuổi trẻ chúng ta là khoảng thời gian đẹp nhất để có thể thực hiện nhiều điều, vì thế sống sao cho khỏi phải nuối tiếc bạn nhé!
 3. Kết bài:
 - Câu nói là một bài học triết lí sâu sắc và quí giá với tất cả mọi người.
 - Để quí trọng thời gian, chúng ta cần có phương châm sống đúng đắn, tiến bộ. Và bạn hãy nhớ rằng đời người được đo bằng hành động, cống hiến chứ không phải được đo bằng thời gian sống..
Đề 2 Suy nghĩ của em về truyện ngụ ngôn: Đẽo cày giữa đường
1.Mở bài: - Dẫn dắt, giới thiệu về sự việc, hiện tượng bằng câu nói: “ Làm nhà bên đường, gặp ai cũng bàn thì ba năm không xong”.(Khuyết danh), Trong cuộc sống, có người nghe lời khuyên đúng mà làm theo, sau cùng đạt được thành công. Nhưng cũng có kẻ nghe và làm theo những lời xúi bậy mà thân bại danh liệt.
- Dẫn câu chuyện: Để nhắc nhở việc này, người xưa đã truyền lại câu chuyện: Đẽo cày giữa đường.
2.Thân bài:
a.Luận điểm 1: Giải thích ý nghĩa câu chuyện: 
- Tóm tắt ngắn gọn câu chuyện: Câu chuyện kể về một anh thợ mộc ngồi bên vệ đường đẽo cày. Có người đi qua trông thấy khuyên: “ anh nên đẽo cày to ra một chút thì dễ cày và mới bán được”. Anh ta làm theo lời khuyên đó. Lát sau có người khác chê nó to quá, cần đẽo nhỏ lại. Rồi lại một người khác yêu cầu anh đẽo cày to hơn. Thế là anh kiếm những khúc gỗ to đẽo chiếc cày khổng lồ. Và cứ thế hết ý kiến này lại đến ý kiến khác, anh đều làm theo. Cuối cùng, chiếc cày của anh bé bằng chiếc đũa, anh phải vứt đi vì chẳng ai thèm mua nó. Tục ngữ ta có câu: Đẽo cày giữa đường là thế. 
- Câu chuyện trên đã cho ta bài học sâu sắc: Cần phải có lập trường và tính tự chủ trong cuộc sống. 
 b. Luận điểm 2: Bàn luận
 - Lời khuyên của ông cha từ câu chuyện ngụ ngôn trên hoàn toàn đúng.
 - Vì:
 + Không có lập trường sẽ dẫn đến thất bại trong công việc. Ví như anh thợ mộc trong câu chuyện. Trong cuộc sống, ta cũng bắt gặp nhiều người có biểu hiện tương tự. Trong lớp có bạn giải đúng đáp số bài toán, nhưng nghe bạn nói đáp số khác mình, liền nghe theo và giải sai, đành phải chấp nhận điểm kém. Trong xã hôi, nhiều người hết đổi công việc này sang công việc khác chỉ vì nghe theo lời của những người chung quanh, cuối cùng thất bại, chẳng việc nào ra việc nào. Rõ ràng mù quáng chạy theo ý thiên hạ thì hậu quả là việc nhỏ hại nhỏ, việc lớn hại lớn.
 + Không có lập trường thì khó tạo được thành công bền vững. Đồng thời không có lập trường cũng dễ bị sai khiến, lợi dụng.
 + Cần phải có lập trường và có tính tự chủ. Điều đó giúp con người tự tin hơn vào bản thân và phát huy được năng lực của mình, mạnh dạn đóng góp ý kiến để góp phần thực hiện tốt công việc chung.
 + Tự chủ và lập trường còn giúp ta có bản lĩnh vững vàng hơn để tìm ra cách khắc phục khó khăn, vượt qua chướng ngại vật, tiến đến thành công trong mọi công việc của cuộc sống.
 c. Luận điểm 3: Mở rộng, nâng cao
 - Tự chủ, giữ vững lập trường thể hiện niềm tin vào mục tiêu, kế hoạch thực hiện của mình, còn bảo thủ là cương quyết bảo vệ ý kiến của mình mặc cho ý kiến đó là sai, bỏ ngoài tai mọi lời góp ý của những người xung quanh.
 - Phê phán những người không có lập trường, bảo thủ
 d. Luận điểm 4: Bài học nhận thức
 - Xây dựng cho mình mục đích hành động đúng đắn và có kế hoạch thực hiện chu đáo, giữ vững lập trường trong quá trình thực hiện công việc
 - Biết lắng nghe ý kiến đóng góp của những người xung quanh và chọn lọc, điều khiển kế hoạch phù hợp với thực tế, không làm theo người khác một cách máy móc, thiếu suy nghĩ
 - Để có lập trường, có tính tự chủ, ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường, chúng ta cần học tập và rèn luyện.
 3. Kết bài:
 - Khẳng định lại giá trị bài học từ câu chuyện
 - Lời nhắc nhở chung cho mọi người.
NGHỊ LUẬN VĂN HỌC
Khái niệm
 Nghị luận văn học là những bài văn bàn về các vấn đề văn chương – nghệ thuật. Đây là dạng đề phổ biến và cơ bản trong chương trình Ngữ văn THCS, nhất là lớp 9.
Kiểu bài nghị luận văn học có hai dạng cơ bản: Nghị luận về tác phẩm văn học và nghị luận về một ý kiến bàn về văn học.
- Nghị luận về tác phẩm văn học: Là trình bày cảm thụ văn học (hiểu, phân tích, suy nghĩ,cảm nhận) của người viết. Đối tượng cảm thụ có thể là thơ, truyện, có thể toàn bộ tác phẩm, có thể đoạn trích, cũng có thể là nhân vật
- Nghị luận về một ý kiến bàn về văn học: Đối tượng bàn luận có thể là một ý kiến nhận định về nội dung, nghệ thuật, nhân vật hoặc vấn đề lí luận văn học
II. Các kiểu bài nghị luận văn học thường gặp trong Thi học sinh giỏi, Lê Quí Đôn
 1. Nghị luận tổng hợp về hai bài thơ, hai đoạn thơ khác nhau.
 * Ví dụ: Cảm nhận của em về khổ đầu bài thơ Mùa xuân nho nhỏ của Thanh Hải và hai khổ đầu bài thơ Sang thu của Hữu Thỉnh.
 2. Nghị luận về một ý kiến nhận định về nội dung hoặc nghệ thuật của một bài thơ, một đoạn thơ một nhân vật, một tác phẩm truyện.
 * Ví dụ: Có ý kiến cho rằng: bài thơ “ Mùa xuân nho nhỏ” là tiếng lòng thể hiện tình yêu và khát vọng được cống hiến cho đời của Thanh Hải. Hãy phân tích bài thơ để làm sáng tỏ ý kiến trên.
 III. Phương pháp làm bài nghị luận văn học.
 1. Phương pháp chung
 a. Đối với tác phẩm thơ, đoạn trích thơ: 
 - Phân tích cắt ngang ( phân tích theo bố cục bài thơ, đoạn thơ)
 - Phân tích bổ dọc (Phân tích theo các ý trong bài thơ, đoạn thơ)
 - Chọn lọc hình ảnh, chi tiết, ngôn từ, giọng điệu, biện pháp nghệ thuật để phân tích giá trị nội dung.
 b. Đối với tác phẩm truyện, đoạn trích truyện:
 - Phân tích nhân vật: chú ý phân tích hành động, điệu bộ, cử chỉ, lời nói, tâm trạng
 - Phân tích đoạn trích: Chủ yếu dựa vào phân tích nhân vật để làm rõ nội dung của đoạn trích.
 - Phân tích nghệ thuật xây dựng truyện, xây dựng nhân vật, xây dựng đoạn trích.
 2. Phương pháp làm cụ thể từng kiểu bài nghị luận:
Kiểu đề 1: Nghị luận về hai đoạn thơ của hai bài thơ
Mở bài:
- Dẫn dắt, giới thiệu về hai tác giả, hai tác phẩm thơ ( Nên tìm điểm chung về nội dung giữa hai đoạn thơ hoặc hai bài thơ để dẫn dắt, trên cơ sở đó giới thiệu về tác giả, tác phẩm)
- Từ việc giới thiệu hai tác phẩm thơ, dẫn đến giới thiệu vị trí hai đoạn thơ cần nghị luận. ( Đoạn thơ ngắn có thể dẫn lại thơ)
Thân bài:
Bước 1: Phân tích nghệ thuật và nội dung của hai đoạn thơ
 Có hai cách trình bày:
Cách 1. 
- Cảm nhận chung về nội dung của bài thơ bằng một đoạn văn thật ngắn gọn.
 - Phân tích nghệ thuật và nội dung của đoạn thơ thứ nhất.
 - Chuyển ý, sau đó phân tích nghệ thuật và nội dung đoạn thơ thứ hai (Có thể cảm nhận chung về bài thơ thứ hai, sau đó phân tích theo yêu cầu của đề
 - Trong quá trình phân tích có thể bình để liện hệ làm cho bài văn thêm phong phú và sâu sắc.
 * Lưu ý: Nếu phần mở bài chưa nêu hoàn cảnh sáng tác, có thể thay đoạn cảm nhận chung của từng bài thành đoạn nói về hoàn cảnh sáng tác)
b.Cách 2. 
- Cảm nhận những nét tương đồng của hai đoạn thơ. ( Có thể so sánh nét tương đồng về thời gian sáng tác, tác giả, không gian sáng tác, cùng dòng văn học, thể thơ, phong cách thơ nhưng cái chính phải thể hiện được điểm tương đồng của hai đoạn thơ về nội dung)
- Chuyển ý, phân tích những điểm khác nhau của hai đoạn thơ, chủ yếu phân tích nghệ thuật và nội dung khác nhau của hai đoạn thơ
 - Trong quá trình phân tích có thể bình để liện hệ làm cho bài văn thêm phong phú và sâu sắc
 Bước 2: Tổng hợp, đánh giá, khái quát, nâng cao vấn đề đã trình bày, nêu lên ý nghĩa của sự giống nhau, khác nhau đó.
 c. Kết bài: 
 - Đánh giá chung về nghệ thuật và nội dung của hai đoạn thơ.
 - Đánh giá sự thành công của hai bài thơ, của hai tác giả.
Kiểu đề 2: Nghị luận về đoạn thơ , bài thơ, nhân vật, đoạn trích để chứng minh cho một ý kiến, một nhận định.
Mở bài:
- Dẫn dắt giới thiệu vấn đề
- Trích dẫn nhận định, ý kiến
- Giới thiệu tác phẩm, tác giả của bài thơ cần chứng minh cho nhận định, ý kiến đó.
Thân bài:
Bước 1: Giải thích nhận định:
 - Giải nghĩa các từ ngữ quan trọng trong nhận định, cấu trúc của nhận định. Tuy nhiên đối với những đề bài nhận định đã mang nghĩa tường minh, thì không cần giải thích, chỉ cần khái quát lại nội dung chính của nhận định.
 Bước 2: Chứng minh nhận định
- Phân tích luận điểm 1, luận điểm 2 Lưu ý: Trong quá trình phân tích từng luận điểm cần khai thác nghệ thuật, nội dung
 - Đánh giá, mở rộng vấn đề: Đánh giá thành công của bài thơ, đoạn thơ, nhân vật với nhận định
 c. Kết bài: 
 - Khái quát, khẳng định ý nghĩa của vấn đề với ý kiến, nhận định
 - Vai trò, ý nghĩa của vấn đề đối với bản thân
IV. Dàn ý tham khảo:
ĐỀ 1:	ĐỌC CÂU CHUYỆN SAU:
Thần thoại Hy lạp kể rằng: ngày xưa có một ngôi sao đã đến xin thần Dớt thay đổi vị trí của mình trên bầu trời. Ngôi sao nói: “ Con không thích đứng ở góc đường chân trời. Ở đó không có gì nổi bật cả”. Thần Dớt trả lời ngôi sao nhỏ: “ Quan trọng là ngươi có tỏa sáng ở nơi mình đang đứng hay không”.
 Nêu suy nghĩ của em về ý nghĩa nhân sinh từ câu chuyện trên.
 I. Mở bài
	- Nêu suy nghĩ về những con người bình thường nhưng làm nên điều kì diệu của cuộc sống
 - Dẫn dắt câu chuyện
 - Giới thiệu ý nghĩa khái quát: Không ngừng nổ lực để tạo lập giá trị bản thân bằng cách làm tốt công việc của mình.
 II. Thân bài
 1. Giải thích ý nghĩa câu chuyện: 
 - Ngôi sao nhỏ mong muốn thay đổi vị trí trên bầu trời để được nổi bật vì cho rằng góc đường chân trời là vị trí tầm thường. Lời nói của ngôi sao đã đánh đồng vị trí nó đang đứng với giá trị chính của bản thân.
 - Lời nói của Thần Dớt đã khẳng định: Điều quan trọng không phải vị trí đứng mà là sự tỏa sáng.
 - Ý nghĩa của câu chuyện: giá trị của bản thân chỉ được khẳng định khi nổ lực hoàn thành tốt nhất công việc của mình để cống hiến cho cuộc sống dù ở bất cứ vị trí nào.
 2. Bàn luận:
 - Trong cuộc sống không có vị trí nào là tầm thường, không có công việc thấp hèn, chỉ có những người không cố gắng nỗ lực để làm tốt công việc của mình mà thôi.
 - Mỗi vị trí, mỗi công việc trong cuuocj sống đều có giá trị và ý nghĩa riêng. Vì vậy, mỗi người cần không ngừng nỗ lực để tạo lập giá trị bản thân bằng cách làm tốt công việc của mình.
 - Nhận thức đúng vị trí và công việc mình đang có cũng là coi trọng bản thân. Đổ lỗi cho hoàn cảnh bắt nguồn từ sự tự ti và hèn nhát, tất yếu sẽ dẫn đến thất bại. Bởi vì, một công việc được cho là giản đơn cũng đòi hỏi tâm huyết và nỗ lực cao nhất của mỗi người.
 - Con người làm thế nào để tỏa sáng trong cuộc đời?
 + Mỗi người tùy thuộc vào năng lực, sở trường,điều kiện thực tế để lựa chọn cho mình vị trí và công việc thích hợp.
 + Sự tỏa sáng do mỗi con người chúng ta thắp lên bằng khát vọng, bằng việc xác định mục tiêu đúng đắn, bằng sự kiên trì, nỗ lực không ngừng của bản thân.
 + Để được tỏa sáng như mong muốn, con người phải bắt đầu làm tốt từ những công việc đơn giản, nhỏ bé và khiêm nhường nhất.
 - Phê phán : những kẻ thụ động, thiếu ý chí, chỉ biết mong chờ sự may mắn, đứng núi này trông núi nọ; những kẻ tự ti về bản thân, sống mờ nhạt, vô vị
 3. Bài học bản thân: 
 - Mỗi cá nhân cần nhận thức sâu sắc về ý nghĩa công việc của mình, phải nỗ lực vượt lên hoàn cảnh, vượt lên chính mình để tỏa sáng không chỉ trong một khoảnh khắc mà trong suốt cuộc đời.
 - Là học sinh, những thế hệ trẻ, chúng ta cần chủ động trang bị kiến thức, rèn luyện cách sống bản lĩnh, ý chí để vươn tới thành công.
 III Kết bài 
- Đánh giá ý nghĩa câu chuyện.
- Khẳng định vấn đề nghị luận.
Đề 2 “ Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người và rộng ra thương cả muôn vật, muôn loài” (Hoài Thanh, Ý nghĩa văn chương, Ngữ văn 7). Hãy làm sáng tỏ ý kiến trên qua Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ và đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích, trích Truyện Kiều của Nguyễn Du.
 I. Mở bài:
	 - Dựa vào bài Ý nghĩa văn chương để nói tình yêu thương con người trong văn học – Văn học là nhân học.
 - Giới thiệu hai tác phẩm/ đoạn trích
 - Dẫn ý kiến của Hoài Thanh
 II. Thân bài : 
1 Giải thích ý kiến
 - Hoài Thanh đã bàn về vấn đề quan trọng trong bản chất của văn chương, được coi là nguồn gốc cốt yếu của văn chương: Lòng thương người, mở rộng ra thương cả muôn vất, muôn loài. Lòng thương người, thậm chí thương cả muôn vật, muôn loài là tình cảm rộng lớn, cao cả, mang tầm nhân loại. tình cảm ấy không chỉ là cội nguồn của văn chương mà còn là thước đo giá trị của tác phẩm văn học chân chính. Giá trị đó là giá trị nhân đạo, là những ý nghĩa nhân văn sâu sắc mà nhà văn gửi gắm vào trong tác phẩm.
 - Giá trị nhân đạo là phẩm chất cao quí của tác phẩm văn học chân chính. Biểu hiện của giá trị nhân đạo rất đa dạng song thường tập trung vào những mặt cụ thể sau: Lòng yêu thương, sự cảm thông, xót xa trước những hoàn cảnh, những số phận bất hạnh; lên án, tố cáo các thế lực tàn bạo chà đạp lên quyền sống con người; ngợi ca, đề cao những vẻ đẹp, phẩm giá cao quí; trân trọng, nâng niu khát vọng sống, khát vọng tình yêu và hạnh phúc của con người.
 2 Chứng minh, phân tích giá trị nhân đạo qua hai tác phẩm
 - Tấm lòng yêu thương, đồng cảm, xót xa cho những số phận người phụ nữ tài sắc bất hạnh, gặp nhiều bi kịch trong cuộc đời: Số phận của kiều bị ném vào lầu xanh, rồi bị giam lỏng ở lầu Ngưng Bích với nỗi cô đơn, buồn tủi, thương thân, xót phận; là tình cảnh oan khiên, nghiệt ngã của Vũ Nương, đến mức nàng phải dùng cái chết để chứng tỏ tấm lòng trong trắng, tiết hạnh của mình.
 - Qua bi kịch của Vũ Nương, Thúy Kiều, các tác giả đã lên án, tố cáo XHPK bất công tàn bạo đã cướp đi quyền sống, chà đạp lên con người. Đó là chế đoạn nam quyền, là bọn quan tham lam, là lũ buôn thịt bán người không từ một thủ đoạn nào chỉ vì đồng tiền.
 - Khẳng định, ngợi ca vẻ đẹp, phẩm chất cao quí của người phụ nữ dù cuộc đời truân chuyên, oan trái. Đó là lòng thủy chung, sự hiếu thảo, giàu tình yêu thương, luôn sống vì người khác, nghĩ cho người khác của Kiều và Vũ Nương.
 - Trân trọng và đề cao những khát vọng nhân văn của người phụ nữ: Khát vọng về tình yêu, hạnh phúc, phẩm giá, về mái ấm gia đình bình dị, sum vầy. 
3 Đánh giá:
 - Ý kiến của Hoài Thanh về nguồn gốc của văn chương là ý kiến đúng đắn, khoa học bởi nó đã nói lên đặc trưng, thuộc tính quan trọng nhất của văn học. Văn học là tiếng nói của tâm hồn, cảm xúc, văn học mang ý nghĩa nhân văn sâu sắc.
 - Tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương và đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích dù được viết bằng những thể loại hoàn toàn khác nhau nhưng đã thể hiện rõ nét quan niệm của Hoài Thanh. Cả hai tác phẩm ấy đều là những sáng tác mang giá trị nhân văn cao cả, hướng tới con người và vì con người.
 - Hai tác giả vừa kế thừa tư tưởng nhân đạo truyền thống, mặt khác lại có những nét sâu sắc, mới mẻ. Nguyễn Dữ, Nguyễn Du xứng đáng là những nhà nhân đạo chủ nghĩa lớn. họ đã làm phong phú thêm chủ nghĩa nhân đạo trong văn học Việt Nam.
III. Kết bài : 
 - Có được giọng điệu riêng, phong cách độc đáo là hết sức khó, nhưng đó là điều kiện và yêu cầu sáng tạo của nghệ thuật. Muốn có được được điều đó cần tạo ra cách cảm và đặc biệt cach thể hiện khác nhau. Tuy nhiên cái gốc của nhà văn vẫn là tấm lòng “ Chữ tâm kia mới bằng ba chữ tài”, vì thế trên hết nhà văn phải viết vì cuộc đời, vì con người tức là phải là nhà nhân đạo chủ nghĩa.
Đề3 Cảm nhận về các đoạn thơ sau:
 Khi trời trong gió nhẹ sớm mai hồng
 Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá
 Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã
 Phăng mái chèo, mạnh mẽ vượt trường giang
 Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
 Rướn thân trắng bao la thâu góp gió. (Quê hương, Tế hanh)
 Mặt trời xuống biển như hòn lửa
 Sóng đã cài then đêm sập cửa.
 Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi,
 Câu hát căng buồm cùng gió khơi.
 Hát rằng cá bạc biển Đông lặng
 Cá thu biển Đông như đoàn thoi
 Đêm ngày dệt biển muôn luồng sáng
 Đến dệt lưới ta đoàn cá ơi. (Đoàn thuyền đánh cá, Huy cận)
 I. Mở bài:
 - Giới thiệu hai bài thơ, hai nhà thơ và hai đoạn thơ
 + Là những nhà thơ tiêu biểu của phong trào Thơ mới
 + Cảm xúc của Tế Hanh và Huy Cận gặp nhau ở vẻ đẹp lồng lộng gió đằm vị muối của miền biển, gắn liền với cánh buồm ra khơi mỗi khi bình minh lên hay hoàng hôn buông xuống
 + Khúc ca lao động hùng tráng cất lên qua hai bài thơ: Quê hương của Tế Hanh và Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận đã khiến bức tranh lao động trên biển thật đẹp, thật tráng lệ, huy hoàng
 + Vẻ đẹp ra khơi qua hai đoạn thơ
 II. Thân bài : 
1 Phân tích điểm chung giữa hai đoạn thơ
 - Đất nước Việt Nam có cả dải phía đông gắn liền với biển nên nghề chài lưới trở thành một nghề truyền thống của nhân dân ta ở cả ba miền. Đặt chân lên vùng biển Quảng Ninh, vào một chiều mùa hè, nhà thơ Huy Cận đã cảm nhận được sức sống trào dâng qua từng đợt sóng của những người dân chài, thấy được nhịp đập của trái tim họ hòa lẫn tiếng ca lao động nhịp nhàng. Với Huy Cận, đất biển trù phú Quảng Ninh quả thật là một chân trời mới mà ông khao khát được khám phá:
 Mặt trời xuống biển như hòn lửa
 Sóng đã cài then đêm sập cửa.
 Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi,
 Câu hát căng buồm cùng gió khơi.
 - Còn với nhà thơ Tế Hanh, đất biển Quảng Ngãi chính là quê hương thân yêu của ông, là nỗi nhớ đau đáu trong lòng người con xa quê. Dù cách xa, nhưng tâm hồn ông vẫn theo cánh chim trời bay về với làng chài ven biển, với buổi ra khơi của những người dân chài quen thuộc:
	 Khi trời trong gió nhẹ sớm mai hồng
 Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá
 Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã
 Phăng mái chèo, mạnh mẽ vượt trường giang
 - Viết về cuộc sống lao động của những người dân chài ở những vùng biển khác nhau, nhưng cả hai đoạn thơ đều toát lên vẻ đẹp khỏe khoắn của đoàn thuyenf lúc ra khơi. Thời điểm ra khơi trong hai khổ thơ được dẫn cũng nói l

File đính kèm:

  • doctai_lieu_boi_duong_van_nghi_luan_nghi_luan_xa_hoi_nghi_luan.doc