Tài liệu bồi dưỡng cảm thụ văn học Lớp 4
Phần I: Một số vấn đề chung
I. Thế nào là cảm thụ văn học:
Cảm thụ văn học chính là sự cảm nhận những giá trị nổi bật, những điều
sâu sắc tế nhị và đẹp đẽ của văn học thể hiện trong tác phẩm (cuốn truyện bài văn,
bài thơ) hay một bộ phận của tác phẩm (đoạn văn, đoạn thơ thậm chí là một từ
ngữ có giá trị trong câu văn thơ). Nói cách khác cảm thụ văn học có nghĩa là khi
đọc (nghe) một đoạn văn, một đoạn thơ, một câu chuyện ta không những phải
hiểu mà còn phải xúc cảm, tưởng tượng, nhập thân với những gì đã học
Bạn đang xem tài liệu "Tài liệu bồi dưỡng cảm thụ văn học Lớp 4", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tài liệu bồi dưỡng cảm thụ văn học Lớp 4
phẩm chất: Dế Mèn rất “giàu lòng thương người” luôn quan tâm giúp đỡ người gặp khó khăn hoạn nạn. 3. Tư tưởng, ý nghĩa: Ca ngợi những con người giàu lòng nhân ái. 4. Cảm xúc của bản thân cảm phục, yêu mến, học tập. Tham khảo: Nhân vật Dến Mèn trong mẩu chuyện “Dế mèn bênh vực kẻ yếu” của Nhà văn Tô Hoài đã để lại cho ta ấn tượng tuyệt đẹp. Đó là một con người giàu tình thương người: Khi nghe “Tiếng khóc tỉ tê” và thấy chị Nhà Trò “gục đầu” bên tảng đá cuội, nếu là người khác chắc sẽ thờ ơ, bỏ mặc nhưng Dế Mèn đã “đến gần” và “gặn hỏi” cho thấy Dến Mèn đã rất quan tâm đến mọi người. Hình ảnh chị Nhà Trò “đã bé nhỏ lại gầy gò quá” và đôi cánh “ngắn chùn chụt” đã làm Dế Mèn rất cảm thương, chú ta càng xúc động hơn trước cảnh ngộ bất hạnh của chị: “mẹ mất” “sống thui thủi” một mình, rồi “túng thiếu” lại còn bị đe dọa bởi món nợ truyền đời của bọn nhện. Cứ chỉ “Xoè hai càng ra” “dắt chị Nhà trò đi và lời nói “Em đừng sợ càng thể hiện rõ hơn phẩm chất đáng quý của Dế Mèn giàu tình thương yêu, sẵn sàng che chở, giúp đỡ những người yếu đuối bất hạnh. Dế Mèn đúng là biểu tượng của tình thương yêu, lòng nhân ái. Dế Mèn đã để lại trong lòng ta bao tình cảm mến thương, cảm phục. Bài 2: Hình ảnh chị Nhà Trò trong mẩu chuyện “Dế Mèn bênh vực kẻ yếu” đã để lại trong lòng người đọc bao cảm thương. Hãy trình bày cảm nhận của em. Gợi ý: Hình ảnh chị Nhà Trò được miêu tả qua các chi tiết: + Ngoại hình: “bé nhỏ lại gầy yếu” “cánh non nớt lại ngắn chùn chùn”. + Hoàn cảnh: “mẹ mất” “sống thui thủi” “bị đe doạ”: “đánh” “vặt cánh vặt chân ăn thịt” 5 Chị là hiện thân của sự yếu đuối, bất hạnh và bị bóc lột trong xã hội. - Cảm xúc của bản thân: thương cảm, xúc động. Bài 3: Đoạn thơ “Vì con mẹ khổ đủ điều Quanh đôi mắt mẹ đã nhiều nếp nhăn Con mong mẹ khoẻ dần dần Ngày ăn ngon miệng đêm nằm ngủ ngon Rồi ra đọc sách cấy cày Mẹ là đất nước tháng ngày của con”. “Mẹ ốm” Trần Đăng Khoa Theo em, hình ảnh nào góp phần nhiều nhất làm nên cái hay của đoạn thơ trên! Vì sao?. Gợi ý: + Hình ảnh “Mẹ là đất nước, tháng ngày của con” góp phần làm nên cái hay của đoạn thơ. + Nghệ thuật so sánh “Mẹ-Đất nước, tháng ngày” + Hình ảnh “Đất nước” “tháng ngày” cho thấy trong suy nghĩ của người con mẹ là tất cả những gì vĩ đại, lớn lao và cao quý không bao giờ thiếu được với mỗi con người. + Thấy được tình yêu thương lòng biết ơn vô hạn của con cái đối với mẹ. + Tình cảm của bản thân: Thấm thía công ơn của mẹ Bài 4: “Tôi lục tìm hết túi nọ túi kia, không có tiền, không có đồng hồ, không có cả một chiếc khăn tay. Trên người tôi chẳng có tài sản gì. Người ăn xin vẫn đợi tôi. Tay vẫn chìa ra run lẩy bẩy”. Tôi chẳng biết làm cách nào. Tôi nắm chặt lấy bàn tay run rẩy kia. - Ông đừng giận cháu, cháu không có để cho ông cả” (“Người ăn xin” – Tuốc-Ghê-Nhép”). Trình bày suy nghĩ của em về nhân vật cậu bé được miêu tả trong đoạn văn trên. Gợi ý Hành động “Lục tìm hết túi nọ túi kia” “Nắm chặt lấy bàn tay run rẩy” + Lời nói: “Ông đừng giận cháu ” 6 Cậu bé là một con người có tấm lòng nhân hậu thương cảm và muốn giúp đỡ ông lão ăn xin nghèo khổ dù ông lão và cậu là hai con người ở hai hoàn cảnh khác nhau. - ý nghĩa: Ca ngợi những con người giàu lòng nhân ái. - Cảm xúc của bản thân: yêu quý – cảm phục – học tập. Chủ điểm: Măng mọc thẳng Bài 1: Đoạn thơ: “Nòi tre đâu chịu mọc cong Chưa lên đã nhọn như chông lạ thường Lưng trần phơi nắng phơi sương Có manh áo cộc tre nhường cho con” “Tre Việt Nam” Nguyễn Duy Đoạn thơ trên có những hình ảnh nào đẹp. Nêu ý nghĩa đẹp đẽ của những hình ảnh đó. Gợi ý: Hình ảnh măng tre “nhọn như chông”: Cho thấy sự kiêu hãnh, hiên ngang, bất khuất, bản chất ngay thẳng, khảng khái của “nòi tre” nghệ thuật so sánh. + Hình ảnh “lưng trần phơi nắng phơi sương” gợi sự dãi dầu, chịu đựng mọi khó khăn của tre. + Hình ảnh “manh áo cộc tre nhường cho con” gợi sự liên tưởng đến sự che chở, hy sinh tất cả vì măng non của trẻ. + Thông qua những phẩm chất đáng quý của tre đến ca ngợi phẩm chất tốt đẹp của người Việt Nam, dân tộc Việt Nam: Kiên cường bất khuất, ngay thẳng chịu thương chịu khó thể hiện tình yêu và lòng tự hào của nhà thơ đối với tre Việt Nam dân tộc Việt Nam. + Cảm xúc của bản thân: Yêu quý và tự hào. Bài 2: “Năm qua đi, tháng qua đi Tre già măng mọc có gì lạ đâu Mai sau Mai sau Mai sau Đất xanh tre mãi xanh màu tre xanh”. “Tre Việt Nam” – Nguyễn Du Em hãy cho biết những câu thơ trên nhằm khẳng định điều gì? Cách diễn đạt của nhà thờ có gì độc đáo nhằm góp phần khẳng định điều đó. 7Gợi ý: + Nghệ thuật: điệp từ “Mai sau” “xanh” 3 lần + Điệp từ “Mai sau” nhắc lại 3 lần thể hiện rất đẹp sự kế tiếp tre già - măng mọc đồng thời gợi cảm xúc về không gian và thời gian như mở ra vô tận tạo cho ý thơ bay bổng. Điệp từ “xanh” (3 lần) gợi sức sống mãnh liệt, vĩnh cửu của màu sắc của trẻ. Nghệ thuật () đã góp phần khẳng định sự trường tồn, sự sống mãnh liệt của tre Việt Nam, dân tộc Việt Nam. + Cảm xúc: yêu quý và tự hào về nòi tre Việt Nam về dân tộc Việt Nam. Bài 3: Trình bày cảm nhận của em về nhân vật “Gà trống” trong câu chuyện thơ “Gà trống và Cáo” của tác giả La-Phông-Ten. Tham khảo: Đọc truyện thơ “Gà trống và Cáo” của nhà thơ La-Phông-Ten ta có ấn tượng thật sâu sắc về chú Gà Trống đáng yêu. Chú ta thật thông minh nhanh nhẹn với cái dáng “vắt vẻo” trên cành và “tinh nhanh lõi đời”. Nhưng trước một lão cáo già có cái dáng “đon đả” và những lời đường mật ngọt ngào “kìa anh bạn quý, xin mời xuống đây” và cái thông điệp tuyệt vời mà Cáo mang đến liệu gà ta sẽ xử lý thế nào?. Gà rằng xin được “ghi ơn” trong lòng đã khiến ta giật mình lo lắng cho Gà Trống, lĩnh mạng của Gà Trống rõ ra. Sao khi bị cáo lừa gạt và rồi: “kìa tôi thấy cặp chó săn từ xa chạy lại chắc loan tin này” đã khiến cáo ta “hồn bay phách lạc” “quắp đuôi, co cẳng” chạy mất khiến ta thở phào nhẹ nhõm và bật lên tiếng cười sảng khoái trước sự thông minh tuyệt vời của Gà Trống. Với lời kể chuyện bằng những vần thơ nhẹ nhàng, dí dỏm, câu chuyện là một bài học sâu sắc đừng vội tin những lời nói ngọt ngào của kẻ xấu mà hại đến thân và nhân vật gà trồng đã để lại cho ta tình cảm yêu quý và mến phục. Bài 4: Trình bày cảm nhận của em về nhân vật Cáo trong câu chuyện “Gà trống và Cáo”. Qua đó em rút ra bài học gì?. Chủ điểm “ Trên đôi cánh ước mơ” Bài 1: Đoạn văn “Trăng đêm nay sáng quá! Trăng mai còn sáng hơn. Anh mừng cho các em vui tết trung thu độc lập đầu tiên và anh mong ước ngày mai đây những tết trung thu tươi đẹp hơn nữa sẽ đến với các em” “Trung thu độc lập” – Thép Mới. - Đoạn văn trên giúp em cảm nhận được điều gì? Em có suy nghĩ gì, mơ ước gì về tương lai của Đất nước?. Gợi ý: + Câu cảm ở đầu đoạn văn “Trăng đêm nay sáng quá” gợi vẻ đẹp của ánh trăng và cảm xúc vui sướng của anh chiến sỹ khi ngắm trăng độc lập đầu tiên. 8+ Các từ chỉ cảm xúc “mừng” “mong ước” từ gợi tả “tươi đẹp” diễn tả niềm vui, những suy nghĩ của anh chiến sỹ về tương lai tươi đẹp của các em của đất nước. + Suy nghĩ và mơ ước của bản thân: Bài 2: “Nếu chúng mình có phép lạ Hái triệu vì sao xuống cùng Đúc thành ông mặt trời mới Mãi mãi không còn mùa đông” “Nếu chúng mình có phép lạ” -Đinh Hải Đoạn thơ thể hiện những điều gì đẹp đẽ. Em có những cảm nhận gì khi đọc đoạn thơ trên. Gợi ý: + Nghệ thuật liên tưởng Biểu tượng “Ông mặt trời” gợi một thế giới ấm no hạnh phúc, đầy ánh sáng. Biểu tượng “Mùa đông” gợi sự lạnh lẽo, đói rét, nghèo khổ. + Cách dùng các động tự “hái” “đúc” thể hiện khát vọng của tuổi thơ muốn chinh phục vũ trụ bao la và các hành tinh xa xôi. + Đoạn thơ thể hiện sinh động ước mơ cao đẹp đầy tính nhân văn của tuổi thơ không còn đói rét nghèo khổ và bất công. Các em ước mơ một thế giới tốt đẹp đầy ánh sáng văn minh, ấm no và hạnh phúc. + Cảm xúc của bản thân Bài 3: Đoạn thơ “Nếu chúng mình có phép lạ Hoá trái bom thành trái ngon Trong ruột không còn thuốc nổ Chỉ toàn kẹo và bi tròn” “Nếu chúng mình có phép lạ”- Đinh Hải Trình bày cảm nhận của em khi đọc đoạn thơ trên. Chủ điểm “Có chí thì nên” Bài 1: Em có suy nghĩ gì về nhân vật Nguyễn Hiền trong câu chuyện “Ông Trạng thả diều”. Tham khảo: Đọc mẫu chuyện “Ông Trạng thả diều” ta thực sự ngưỡng mộ tài năng (tư chất và đức tính ham học, chịu khó của nhân vật Nguyễn Hiền, ông là người có trí thông minh “thiên bẩm”. Mới lên sáu tuổi ông đã “học đâu hiểu đấy” và có trí nhớ “lạ thường” khiến thầy giáo phải “kinh ngạc”. Song điều đáng quý hơn ở ông 9đó là đức tính chịu khó, ham học, ý chí vượt lên những khó khăn để vươn lên, ta hãy xem cách học của ông: Vì nhà nghèo, ông phải bỏ học nhưng hàng ngày ông vừa chăn trâu vừa “nghe giảng nhờ ngoài cửa lớp” bàn học của ông là “lưng trâu” sách vở của ông là “mặt cát” là “lá chuối” bút mực là “ngón tay” “mảnh gạch” và ông đã đỗ Trạng Nguyên khi mới 13 tuổi, ông là trạng nguyên trẻ nhất trong lịch sử nước ta. Bằng những câu văn kể mộc mạc, dễ hiểu, câu chuyện “Ông Trạng thả diều” đã cho ta hiểu được những đức tính quý báu của Trạng Nguyên Nguyễn Hiền, ông là niềm tự hào của đất nước dân tộc và là tấm gương sáng cho tuổi trẻ chúng ta ngày nay. Ý chí và nghị lực của nhân vật Bạch Thái Bưởi trong câu chuuyện “Vua tàu thuỷ Bạch Thái Bưởi” đã để cho em cảm nhận gì? Chủ điểm: “Tiếng sáo diều” Bài 1: Đoạn văn “Tuổi thơ của tôi được nâng lên từ những cánh diều. Chiều chiều, trên bãi thả, bọn trẻ mục đồng chúng tôi hò hét thi nhau thả diều. Cánh diều mềm mại như cánh bướm, chúng tôi vui sướng đến phát dại khi nhìn lên trời. Tiếng sáo diều vi vu trầm bổng. Sáo đơn, sáo kép, sáo bè như gọi thấp xuống những vì sao. “Cánh diều tuổi thơ” Tạ Duy Anh. Trình bày cảm nhận của em khi đọc đoạn thơ trên? Gợi ý: Nghệ thuật: so sánh, dùng hình ảnh gợi tả: “Cánh diều mềm mại như cánh bướm”, “vui sướng đến phát dại”, “vi vu, trầm bổng”. + Nhân hoá: “nâng”, “gọi”. + Nội dung ca ngợi vẻ đẹp độc đáo của cánh diều và niềm vui ngộ nghĩnh đáng yêu của trẻ thơ. + Cảm xúc bản thân: Gợi nhớ kỷ niệm Bài 2: Tuổi con là tuổi Ngựa Nhưng mẹ ơi đừng buồn Dẫu cách núi cách rừng Dẫu cách sông cách bể Còn tìm về với mẹ Ngựa con vẫn nhớ đường” (“Tuổi Ngựa” Xuân Quỳnh) Tác giả muốn nói điều gì qua đoạn thơ trên? Nêu cảm nghĩ của em! Đoạn tham khảo: Đoạn thơ là lời nhắn nhủ dễ thương, chứa chan bao tình cảm thân thương mà người con dành cho mẹ. Nhà thơ Xuân Quỳnh đã có cách diễn tả thật độc đáo. Người con “Tuổi Ngựa” dù đã khôn lớn, trưởng thành, đã bay đi muôn phương nhưng vẫn luôn nhớ về mẹ, hướng về mẹ, vẫn tìm về cố hương gặp mẹ dù xa cách muôn trùng núi, rừng, sông, biển. 10 “Dẫu cách núi nhớ đường” Cụm từ “vẫn nhớ” khẳng định một niềm tin, một tình nghĩa thuỷ chung son sắt. Đoạn thơ đậm đà, gợi cảm giúp ta cảm nhận được tình cảm của Xuân Quỳnh dành cho “Mẹ thật sâu nặng và đẹp đẽ”. Chủ điểm: Người ta là hoa đất Bài 1: Đoạn thơ “Sông La ơi sông La Trong veo như ánh mắt Bờ tre xanh im mát Mươn mướt đôi hàng mi” “Bè xuôi Sông La” Vũ Duy Thông Đoạn thơ trên có những hình ảnh nào?. Đoạn thơ trên có những hình ảnh nào? Tái hiện vẻ đẹp của hình ảnh đó và nêu cách nghĩ của em khi đọc đoạn thơ?. Gợi ý: Đoạn thơ có hai hình ảnh + Sông La – trong veo như ánh mắt + Bờ tre xanh im mát – mươn mướt đôi hàng mi + Nghệ thuật nhân hoá, so sánh khiến các hình ảnh đó trở nên sinh động, đẹp đẽ và hấp dẫn. + Đoạn thơ giúp ta cảm nhận vẻ đẹp thanh bình, êm ả và quyến rũ của dòng sông La. + Tình cảm gắn bó yêu thương của tác giả với dòng sông. Bài 2: Đoạn thơ “Bè đi chiều thầm thì Gỗ lượn đàn thong thả Như bầy trâu lim dim Đắm mình trong êm ả”. (“Bè xuôi sông La” Vũ Duy Thông) Nghệ thuật nào đã được tác giả sử dụng trong đoạn thơ trên. Nêu cảm nhận của em khi đọc đoạn thơ. Gợi ý: + Nghệ thuật: nhân hoá “Chiều thầm thì” So sánh bè gỗ như “đàn” cá lượn “thong thả” như “bầy trâu” đang “lim dim” tắm mát trên dòng nước trong xanh “êm ả”. 11 + Các từ láy “thầm thì” “thong thả” “lim dim” “êm ả” được dùng rất đắt có tác dụng đặc tả buổi chiều thanh bình thơ mộng trên dòng sông La. Chủ điểm “Vẻ đẹp muôn màu” Bài 1: Đoạn văn “Đứng ngắm cây sầu riêng, tôi cứ nghĩ mãi về cái dáng cây kỳ lạ này. Thân nó khẳng khiu, cao vút, cành ngang thẳng đuột, thiếu cái dáng cong, dáng nghiêng, chiều quằn chiều lượn của cây xoài, cây nhãn. Vậy mà khi trái chín, hương toả ngào ngạt, vị ngọt đến đam mê”. “Sầu riêng” – Mai Văn Tạo Em có nhận xét và cảm nghĩ gì khi đọc đoạn văn trên. Gợi ý: Đoạn văn miêu tả dáng vẻ đặc của cây và hương vị của trái sâu riêng. Hình ảnh (thân cây) “khẳng khiu”, “cao vút” Cành: “ngang”, “thẳng đuột” Lá: nhỏ, xanh vàng, như lá héo. dáng vẻ đặc biệt của cây sầu riêng + Quả sầu riêng: “hương toả ngọt ngào, vị ngọt đam mê” Từ “vậy mà” được dùng rất đắt nhằm nhấn mạnh sự đối lập giữa vẻ bên ngoài và giá trị nội dung của nó (quả sầu riêng). Qua cách miêu tả độc đáo trên, người đọc nhân ra giá trị đặc biệt của cây sầu riêng, một loại trái quý hiếm của Miền Nam. Bài 2: Đoạn thơ “Dải mây trắng đỏ dần trên đỉnh núi Sương hồng lam ôm ấp nóc nhà gianh Trên con đường viền trắng mép đồi xanh Người các ấp tưng bừng ra chợ tết” “Chợ Tết” - Đoàn Văn Cừ Đoạn thơ trên miêu tả cảnh gì? Nêu cảm nhận của em khi đọc đoạn thơ trên. Đoạn tham khảo: Đoạn thơ là một bức tranh ngôn từ đầy màu sắc về khung cảnh tươi đẹp tráng lệ của một vùng quê vào buổi “bình minh”. Trong ánh bình rực rỡ dải mây trắng ở đỉnh núi “đỏ dần” lên, những giọt sương mai long lanh như những viên ngọc “hồng lam” đang “ôm ấp” những nóc nhà giành nơi thôn ấp rồi con đường uốn lượn “viên trắng” nhưng mép đồi xanh. Đỉnh núi, nóc nhà, con đường Tât cả đều mang màu sắc tinh khôi rực rỡ. Với óc quan sát tinh tế và cách sử dụng từ ngữ chính xác biểu cảm của nhà thơ, cảnh vật gần gũi quen thuộc của quê hương trở nên đẹp đẽ, sống động lung linh sắc màu. Qua đó ta cảm nhận tình cảm tha thiết của nhà thơ với quê hương. Bài 3: Đoạn thơ 12 Sương trắng rỏ đầu cành như giọt sữa Tia nắng tia nháy hoài trong ruộng lúa Núi uốn mình trong chiếc áo the xanh Đồi thoa son nằm dưới ánh bình minh “Chợ Tết” Đoàn Văn Cừ Nghệ thuật nào đã góp phần làm nên nét độc đáo của đoạn thơ trên? Nêu cảm nhận của em?. Bài 4: Đoạn thơ Ta hát bài ca gọi cá vào Gõ thuyền đã có nhịp trăng sao Biển cho ta cá như lòng mẹ Nuôi lớn đời ta tự thuở nào” “Đoàn thuyền đánh cá” Huy Cận Đoạn thơ miêu tả cảnh gì? Nêu cảm nhận của em khi đọc đoạn thơ trên. Chủ điểm: Khám phá thế giới Bài 1: Đoạn văn “Phong cảnh ở đây thật đẹp. Thoắt cái, lác đác lá vàng rơi trong khoảnh khắc mùa thu. Thoắt cái, trắng long lanh một cơn mưa tuyết trên cành đào, lê, mận. Thoát cái, gió xuân hây hẩy nồng nàn với những bông hoa lay ơn màu đen nhung hiếm quý” “Đường đi Sa Pa” Nguyễn Phan Hách - Em nhận xét gì về cách dùng từ đặt câu ở đoạn văn trên. Nêu tác dụng của cách dùng từ đặt câu đó. Gợi ý: - Điệp từ “thoắt cái” (3 lần) (trạng ngữ gợi cảm giác về thời gian). - Đảo ngữ “Trắng long lanh một cơn mưa tuyết” “lác đác, lá vàng rơi” - Cách dùng từ đặt câu rất đặc biệt đó gợi cảm giác đột ngột, ngỡ ngàng nhấn mạnh sự thay đổi nhanh chóng của thời gian và sự biến đổi kỳ lạ của cảnh sắc thiên nhiên ở Sa Pa. Bài 2: Đoạn thơ “Dòng sông mới điệu làm sao Nắng lên mặc áo lụa đào thướt tha Trưa về trời rộng bao la áo xanh sông mặc như là mới may” “Dòng sông mặc áo” Nguyễn Trọng Tạo 13 Nghệ thuật nào được sử dụng trong đoạn thơ trên? Nghệ thuật đó có tác dụng gì trong việc miêu tả vẻ đẹp của dòng sông quê hương. Gợi ý: + Nghệ thuật nhân hoá lồng dùng hình ảnh gợi tả “điệu” “mặc áo lụa đào thướt tha” “áo xanh sông mặc”. + Tác dụng: Gợi sự biến đổi kỳ diệu màu sắc của dòng sông theo thời gian nhằm miêu tả vẻ đẹp độc đáo của dòng sông quê hương – dòng sông đẹp như nàng thiếu nữ điệu đà thích làm duyên làm dáng. + Thể hiện tình yêu tha thiết của tác giả với dòng sông quê hương. + Cảm xúc của bản thân. Bài 3: Đoạn văn “Chao ôi! Chú chuồn chuồn nước mới đẹp làm sao! Màu vàng trên lưng chú lấp lánh. Bên cái cánh mỏng như giấy bóng. Cái đầu tròn và hai con mắt long lanh như thuỷ tinh. Thân chú nhỏ và thon vàng như màu vàng của nắng mùa thu. Chú đậu trên một canh lộc vừng ngả dài trên mặt hồ”. “Chú chuồn chuồn nước” Nguyễn Thế Hội Nghệ thuật nào được sử dụng trong đoạn thơ trên? nêu tác dụng của biện pháp nghệ thuật đó. Gợi ý: Nghệ thuật so sánh “Cánh mỏng như giấy bóng” “Mắt như thuỷ tinh” “Vàng như màu vàng của nắng mùa thu” + Nghệ thuật dùng hình ảnh gợi tả “lấp lánh” “long linh” + Cách dùng từ bộc lộ cảm xúc mạnh “chao ôi!”. + Tác dụng: Cách so sánh vừa cụ thể vừa sinh động làm nổi bật hình dáng, màu sắc, vẻ đẹp hấp dẫn của chú chuồn chuồn nước. +“Chao ôi làm sao! Bộc lộ” cảm giác thích thú của tác giả trước vẻ đẹp của chú chuồn chuồn tình yêu cảnh vật quê hương của tác giả. Chủ điểm: Tình yêu cuộc sống Bài 1: Bài thơ “Trong tù không rượu cũng không hoa Cảnh đẹp đêm nay khó hững hờ Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ”. “Ngắm Trăng” Hồ Chí Minh Trình bày cảm nhận của em về bài thơ trên. Đoạn văn tham khảo: Bác Hồ là vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc ta, người còn là một nhà thơ tài ba. Bác đã viết rất nhiều bài thơ hay, ý mỗi bài thơ Bác viết đều 14 ngắn, ý thơ mộc mạc dễ hiểu và rất sâu sắc. “Ngắm trăng” là một bài thơ Bác viết trong nhà tù của Tưởng Giới Thạch. Bài thơ mang nét đẹp của con người Bác: Bác là người yêu thiên nhiên vì thế trước cảnh đẹp của đêm trăng Bác vẫn “khó hững hờ” dù trong tù, chân tay bị cùm bị trói, chẳng có rượu, hoa để thưởng thức. “Trong tù hững hờ” Và cách ngắm trăng của Bác thật khác thường: “Người ngắm ngắm nhà thơ” Nghệ thuật nhân hoá trăng “nhóm”, “ngắm” sử dụng rất khéo léo khiến ta cảm thấy dường như trăng không còn là vật mà đã trở thành người bạn tri âm, tri kỷ của Bác và dưới ánh mắt của trăng Bác không còn là người tù mà là một nhà thơ tao nhã. Bài thơ “Ngắm trăng” là sự thể hiện tâm hồn trong sáng, phong thái thanh tao, ung dung tự tại của Bác đồng thời cũng thể hiện tình yêu trăng, yêu thiên nhiên của Bác. Bài 2: Đoạn thơ “Bay cao cao vút chim biến mất rồi Chỉ còn tiếng hát Làm xanh da trời” “Con chim Chiền Chiện” Huy Cận Trình bày cảm nhận của em khi đọc đoạn thơ trên. Gợi ý: + Đoạn thơ nêu lên tác dụng kỳ diệu của tiếng chim hót. + Ca ngợi cuộc sống thanh bình, tươi đẹp của quê hương, đất nước. Phần III: một số bài cảm thụ các đoạn văn đoạn thơ hay ngoài chương trình Bài 1: Đoạn thơ “Nhà anh có một cây hồng Qua son nhún nhảy đèn lồng cành tơ Cây hồng như thực như mơ Khách qua đường những ngẩn ngơ ghé nhìn” “Cây Hồng” – Tố Hữu Em có nhận xét gì về nghệ thuật miêu tả trong đoạn thơ trên. Với cách miêu tả ấy, nhà thơ giúp em cảm nhận được hình ảnh cây hồng như thế nào?. Gợi ý: + Nghệ thuật: dùng hình ảnh gợi tả. “Nhún nhẩy” “ngẩn ngơ” So sánh: “Quả son” – “Đèn lồng” + Nội dung: Miêu tả vẻ đẹp rực rỡ quyến rũ của cây hồng vào mùa quả chín. 15 Bài 2: Đoạn thơ “Vui sao khi chớm vào hè Xôn xao tiếng sẻ, tiếng ve báo mùa Rộn ràng là một cơn mưa Gợi ý: Trên đồng bông lúa cũng vừa uốn câu” “Mùa xuân – mùa hè” Trần Đăng Khoa Đoạn thơ trên miêu tả cảnh gì? Trình bày cảm nhận của em về đoạn thơ. + Nghệ thuật: đảo ngữ - dùng từ gợi tả “Xôn xao – tiếng sẻ, tiếng ve” “Rộn ràng là một cơn mưa”. + Nội dung: Đoạn thơ miêu tả khung cảnh tươi đẹp sống động của quê hương khi chớm vào hè. Bài 3: “Quê em đồng lúa nương dâu Bên dòng sông nhỏ nhịp cầu bắc ngang Dừa xanh toả mát đường làng Ngân nga giọng hát, rộn ràng tiếng thoi”. “Quê em” Nguyên Hồ Quê em hiên lên qua bài thơ đẹp như thế nào? Nghệ thuật nào đã làm nên cái đẹp đó. Con cảm nhận gì về tình cảm của nhà thơ đối với quê hương. Gợi ý: + Nghệ thuật: - Liệt kê các sự vật, “đồng lúa” nương dâu, dòng sông, cây cầu, dừa - Đảo ngữ “Ngân nga giọng hát “Rộn ràng tiếng thoi” + Nghệ thuật so sánh và liệt kê các sự vật được sử dụng khéo léo gợi cảnh đẹp gần gũi, giản dị mà nên thơ và cuộc sống sinh hoạt sôi nổi vui tươi của quê hương. + Đoạn thơ thể hiện tình yêu, sự gắn bó của nhà thơ đối với cảnh vật quê
File đính kèm:
- tai_lieu_boi_duong_cam_thu_van_hoc_lop_4.pdf