Sổ tay kiến thức Ngữ văn cho học sinh ôn thi vào Lớp 10

I. Yêu cầu chung khi làm bài Đọc - hiểu văn bản

1. Một số lưu ý khi làm bài Đọc - hiểu văn bản

Nắm vững các kiến thức

liên quan.

Nắm được phương pháp,

cách thức làm dạng câu

hỏi này.

Nhận diện, phân loại được

câu hỏi theo phạm vi kiến

thức.

Làm được các bài tập vận

dụng.

Về cách trình bày: Trình bày khoa học, không nên

tẩy xóa, dùng các ký hiệu thống nhất trong bài.

- Phần Đọc - hiểu văn bản là phần bắt buộc trong đề thi, chiếm

30% tổng số điểm trong bài và ảnh hưởng trực tiếp đến điểm số

và chất lượng bài thi.

- Đây là phần tích hợp 3 phân môn văn học, tiếng Việt và tập làm

văn nên phạm vi kiến thức rộng. Các văn bản đưa ra không chỉ gói

gọn trong các văn bản ở sách giáo khoa mà có thể nằm ngoài

phạm vi sách giáo khoa.

- Điều này yêu cầu học sinh không chỉ nắm chắc kiến thức đã học

mà còn phải biết vận dụng kiến thức và kỹ năng vào xử lý một văn

bản cụ thể.2. Phương pháp làm các câu hỏi đọc - hiểu văn bản theo mức độ

nhận thức

2.1 Câu hỏi nhận biết

Về cách trả lời: Ngắn gọn, chính xác, đầy đủ, tránh lan

man.

Về thời gian làm bài: Học sinh nên cân đối thời gian

làm bài trong khoảng từ 20 - 30 phút.

pdf 66 trang linhnguyen 17/10/2022 4800
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sổ tay kiến thức Ngữ văn cho học sinh ôn thi vào Lớp 10", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sổ tay kiến thức Ngữ văn cho học sinh ôn thi vào Lớp 10

Sổ tay kiến thức Ngữ văn cho học sinh ôn thi vào Lớp 10
ra trận đem sức
khỏe mà đánh tan giặc, nhưng bị
thương nặng. Tuy thế người trai
làng Phù Ðổng vẫn còn ăn một bữa
cơm”
 (Nguyễn Ðình Thi)
Thế bằng từ ngữ đồng nghĩa Thế bằng đại từ
VD: “Dân tộc ta có một lòng nồng
nàn yêu nước. Ðó là một truyền
thống quý báu của ta.” 
 (Hồ Chí Minh)
- Phép liên tưởng: là cách sử dụng những từ ngữ chỉ những sự vật
khác nhau nhưng có liên quan đến nhau, từ cái này mà nghĩ đến cái
kia trên cơ sở một mối liên hệ nhất định nào đó hay còn gọi là những
từ thuộc cùng một trường liên tưởng. 
Phép liên tưởng gồm 2 loại
Liên tưởng cùng chất
VD: “Chim chóc cũng đua 
nhau đến bên hồ làm tổ. 
Những con sít lông tím, mỏ 
hồng kêu vang như tiếng 
kèn đồng. Những con bói cá 
mỏ dài lông sặc sỡ. Những 
con cuốc đen trùi trũi len 
lủi giữa các bụi ven bờ.”
Liên tưởng khác chất
VD: “Nhân dân là bể
Văn nghệ là thuyền.”
 (Tố Hữu)
- Phép nối: là cách dùng từ ngữ mang ý nghĩa chỉ quan hệ để liên
kết các câu văn/đoạn văn trong văn bản lại với nhau.
VD1: “Mỗi tháng, y vẫn cho nó dăm hào. Khi sai nó trả tiền giặt
hay mua thức gì, còn năm ba xu, một vài hào, y thường cho nốt
nó luôn. Nhưng cho rồi, y vẫn thường tiếc ngấm ngầm. Bởi vì
những số tiền cho lặt vặt ấy, góp lại, trong một tháng, có thể thành
đến hàng đồng.” (Nam Cao)
VD2: “Trong mấy triệu người cũng có người thế này thế khác,
nhưng thế này hay thế khác, đều dòng dõi tổ tiên ta. Vậy nên ta
phải khoan hồng đại độ, ta phải nhận rằng đã là con Lạc, cháu
Hồng thì ai cũng có ít hay nhiều lòng ái quốc.” (Hồ Chí Minh)
III. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC PHẦN VĂN BẢN
STT
Tác 
phẩm
Tác giả - 
Thể loại
Hoàn cảnh 
sáng tác
Nội dung Nghệ thuật
Chuyện 
người 
con gái 
Nam 
Xương 
Nguyễn 
Dữ - 
Truyền 
kỳ 
- Sáng tác ở thế kỷ 
XVI. 
- Nhà Lê bắt đầu 
khủng hoảng, các 
triều đại phong kiến 
tranh quyền gây ra 
nội chiến kéo dài. 
- Là 1 trong 20 
truyện trong 
“Truyền kỳ mạn lục”, 
mượn cốt truyện “Vợ 
chàng Trương”. 
- Thông qua những 
câu chuyện kỳ lạ, 
hoang đường được 
lưu truyền, tác giả 
phản ánh hiện thực 
xã hội đương thời. 
- Khẳng định vẻ 
đẹp tâm hồn của 
người phụ nữ Việt 
Nam. 
- Niềm cảm thương 
số phận bi kịch của 
họ dưới chế độ 
phong kiến.
- Truyện viết 
bằng chữ Hán. 
- Kết hợp 
những yếu tố 
hiện thực và 
yếu tố kì ảo, 
hoang đường 
với cách kể 
chuyện, xây 
dựng nhân vật 
thành công. 
Chuyện 
cũ trong 
phủ chúa 
Trịnh
Phạm 
Đình Hổ - 
Tùy bút
- Viết vào khoảng đầu 
đời Nguyễn (thế kỷ 
XIX). 
- Trích từ Vũ trung 
tùy bút - là tùy bút 
viết trong những 
ngày mưa, được viết 
vào khoảng đầu đời 
Nguyễn. 
- Gồm 88 mẩu chuyện 
nhỏ viết theo thể tùy 
bút.
- Đời sống xa hoa 
vô độ của bọn 
vua chúa, quan 
lại phong kiến 
thời vua Lê, chúa 
Trịnh suy tàn. 
Tùy bút chữ 
Hán, ghi chép 
theo cảm hứng 
sự việc, câu 
chuyện con 
người đương 
thời một cách 
cụ thể, chân 
thực và sinh 
động. 
Hoàng 
Lê nhất 
thống chí 
- hồi thứ 
XIV
Ngô gia 
văn phái 
(Ngô Thì 
Chí, Ngô 
Thì Du) - 
Chí
- Sáng tác ở thế kỷ 
XIX. 
- Tác phẩm gồm có 
tất cả 17 hồi, trên 
đây trích phần lớn 
hồi thứ 14, viết về 
sự kiện vua Quang 
Trung đại phá quân 
Thanh. 
- Hình ảnh anh 
hùng dân tộc 
Quang Trung 
Nguyễn Huệ với 
chiến công thần 
tốc vĩ đại đại phá 
quân Thanh mùa 
xuân năm 1789. 
- Sự thảm hại của 
quân tướng Tôn 
Sĩ Nghị và số
- Tiểu thuyết 
chương hồi lịch 
sử viết bằng 
chữ Hán. 
- Cách kể 
chuyện ngắn 
gọn, chọn lọc 
sự việc, khắc 
họa nhân vật 
chủ yếu qua 
hành động và 
lời nói. 
01
02
03
Chị em 
Thúy 
Kiều
Nguyễn 
Du - 
Truyện 
thơ Nôm 
- Đây là đoạn trích từ 
“Truyện Kiều”.
- Khắc họa rõ nét 
chân dung chị em 
Thúy Kiều.
- Trân trọng và ca 
ngợi vẻ đẹp của 
chị em Thúy Kiều 
- vẻ đẹp hoàn bích 
của những thiếu 
nữ thời phong 
kiến. Qua đó tác 
giả dự cảm về một 
kiếp người tài hoa 
bạc mệnh. 
- Thể hiện cảm 
hứng nhân văn 
của Nguyễn Du.
- Nghệ thuật 
ước lệ cổ điển, 
lấy thiên 
nhiên làm 
chuẩn mực để 
miêu tả vẻ đẹp 
con người. 
Cảnh 
ngày 
xuân
Kiều ở 
lầu 
Ngưng 
Bích
Nguyễn 
Du - 
Truyện 
thơ Nôm
- Đây là đoạn trích từ 
“Truyện Kiều”. 
Bức tranh thiên 
nhiên, lễ hội 
mùa xuân tươi 
đẹp, trong sáng.
Tả cảnh thiên 
nhiên bằng 
những từ ngữ, 
hình ảnh giàu 
chất tạo hình. 
Nguyễn 
Du - 
Truyện 
thơ Nôm
- Đây là đoạn trích từ 
“Truyện Kiều”. 
Cảnh ngộ cô 
đơn, tâm trạng 
đau khổ bẽ bàng 
và tấm lòng thủy 
chung, hiếu thảo 
rất đáng trân 
trọng của Thúy 
Kiều.
- Bút pháp tả 
cảnh ngụ tình 
tuyệt bích.
Mã Giám 
Sinh mua 
Kiều
Nguyễn 
Du - 
Truyện 
thơ Nôm
- Đây là đoạn trích từ 
“Truyện Kiều”. 
- Bóc trần bản 
chất con buôn 
xấu xa, đê tiện 
của Mã Giám 
Sinh. 
- Hoàn cảnh 
đáng thương 
của Thúy Kiều 
trong
Nghệ thuật kể 
chuyện kết 
hợp miêu tả 
ngoại hình, cử 
chỉ và ngôn 
ngữ đối thoại 
để khắc họa 
nhân vật Mã 
Giám Sinh. 
04
06
05
07
phận bi đát của
vua Lê Chiêu
Thống phản
nước hại dân.
 cơn gia biến. 
- Tố cáo xã hội 
phong kiến, chà 
đạp lên sắc tài, 
nhân phẩm của 
người phụ nữ.
Lục Vân 
Tiên cứu 
Kiều 
Nguyệt 
Nga
Nguyễn 
Đình 
Chiểu - 
Truyện 
thơ Nôm 
+ Sáng tác ở thế kỷ XIX.
+ Trích trong truyện 
thơ “Lục Vân Tiên”. 
+ Là tác phẩm xuất sắc 
nhất của Nguyễn Đình 
Chiểu, được lưu truyền 
rộng rãi trong nhân 
dân. 
+ Viết trước khi Pháp 
xâm lược nước ta.
+ Thời kỳ thơ văn 
Nguyễn Đình Chiểu 
thấm đấm khát vọng 
chính nghĩa. 
- Khát vọng 
hành đạo giúp 
đời của tác giả, 
khắc họa 
những phẩm 
chất đẹp đẽ của 
hai nhân vật: 
Lục Vân Tiên 
tài ba, dũng 
cảm; Kiều 
Nguyệt Nga 
hiền hậu, nết 
na. 
- Sự đối lập 
giữa thiện và 
ác, giữa nhân 
cách cao cả và 
thấp hèn. 
- Thái độ, tình 
cảm và lòng tin 
của tác giả đối 
với nhân dân 
lao động.
Nghệ thuật kể 
chuyện, miêu 
tả giản dị, mộc 
mạc, giàu màu 
sắc Nam Bộ.
08
Đồng chí Chính 
Hữu - 
Thơ tự 
do 
- Bài thơ sáng tác năm 
1948, sau chiến dịch 
Việt Bắc Thu - Đông, 
chiến dịch mà tác giả 
tham gia chiến đấu. 
- Sau chiến dịch, ông bị 
ốm nặng phải nằm lại 
điều trị, một đồng chí 
tận tâm ở lại chăm sóc 
cho Chính Hữu. 
- Cảm động trước tấm 
lòng của người bạn,
Tình đồng chí 
của những 
người lính dựa 
trên cơ sở cùng 
chung cảnh ngộ 
và lý tưởng 
chiến đấu và 
được thể hiện 
thật tự nhiên, 
bình dị mà sâu 
sắc trong mọi 
hoàn cảnh, nó
Chi tiết, hình 
ảnh, ngôn ngữ 
cô đọng, giàu 
sức biểu cảm.09
Đoàn 
thuyền 
đánh cá
Huy Cận - 
Thơ bảy 
chữ
- Bài thơ sáng tác năm 
1958 trong chuyến đi 
thực tế dài ngày tại 
vùng mỏ Quảng Ninh. 
- Bài thơ được in trong 
tập thơ “Trời mỗi ngày 
lại sáng”. 
Bài thơ khắc 
họa nhiều hình 
ảnh đẹp tráng 
lệ, thể hiện sự 
hài hòa giữa 
thiên nhiên và 
con người lao 
động, bộc lộ 
niềm vui, niềm 
tự hào của nhà 
thơ trước đất 
nước và cuộc 
sống.
- Sáng tạo 
hình ảnh thơ 
bằng liên 
tưởng, tưởng 
tượng phong 
phú độc đáo.
- Âm hưởng 
khỏe khoắn, 
hào hùng, lạc 
quan.
Con cò Chế Lan 
Viên - 
Thơ tự 
do 
Bài thơ được sáng tác 
năm 1962, in trong tập 
“Hoa ngày thường - 
Chim báo bão” (1967). 
Đây là chặng sáng tác 
thứ hai của Chế Lan 
Viên, mang đậm chất 
triết lý và sáng tạo. 
Từ hình tượng 
con cò trong 
những lời hát 
ru, ngợi ca tình 
mẹ và ý nghĩa 
của lời ru đối 
với cuộc đời 
mỗi con người.
- Vận dụng 
sáng tạo hình 
ảnh và giọng 
điệu lời ru của 
ca dao, có 
những câu thơ 
đúc kết được 
những suy 
nghĩ sâu sắc.
- Hình ảnh con 
cò mang ý 
nghĩa biểu 
tượng sâu sắc.
11
Bếp lửa Bằng Việt 
- Thơ tự 
do 
- Bài thơ được sáng tác 
năm 1963 khi tác giả 
đang là sinh viên học 
ngành Luật ở nước 
ngoài. 
- Bài thơ được đưa vào 
tập “Hương cây - Bếp 
lửa” (1968), tập thơ
Qua hồi tưởng 
và suy nghĩ của 
người cháu đã 
trưởng thành, 
bài thơ đã gợi 
lại những kỷ 
niệm đầy xúc 
động về người
- Kết hợp giữa 
biểu cảm với 
miêu tả, tự sự 
và bình luận.
- Hình ảnh thơ 
sáng tạo, giàu 
ý biểu tượng; 
bếp lửa gắn
12
10
 ông đã viết bài thơ
“Đồng chí” như một
lời cảm ơn.
 góp phần quan
trọng tạo nên
sức mạnh và vẻ
đẹp của người
lính cách mạng. 
- Chất liệu 
hiện thực sinh 
động của cuộc 
sống chiến 
trường.
- Ngôn ngữ, 
giọng điệu 
giàu tính khẩu 
ngữ, mang nét 
riêng, tự 
nhiên, khỏe 
khoắn.
Bài thơ 
về tiểu 
đội xe 
không 
kính
Phạm 
Tiến 
Duật - 
Thơ tự 
do
- Sáng tác năm 1969
(thời kỳ ác liệt của 
cuộc chiến tranh chống 
Mỹ). 
- Là tác phẩm thuộc 
chùm thơ của Phạm 
Tiến Duật được tặng 
giải nhất cuộc thi thơ
 của báo “Văn nghệ” 
năm 1969 - 1970. 
- Sau in trong tập 
“Vầng trăng - Quầng 
lửa”.
- Bài thơ khắc 
họa hình ảnh 
độc đáo: Những 
chiếc xe không 
kính.
- Qua đó khắc 
họa nổi bật hình 
ảnh những 
người lính lái 
xe Trường Sơn 
với tư thế hiên 
ngang, tinh 
thần lạc quan, 
dũng cảm, bất 
chấp khó khăn, 
nguy hiểm và ý 
chí chiến đấu 
giải phóng 
miền Nam. 
- Giọng điệu 
thơ thiết tha, 
ngọt ngào, trìu 
mến.
- Bố cục đặc 
sắc: hai lời ru 
đan xen ở mỗi 
khổ thơ tạo 
nên một khúc 
hát ru trữ 
tình, sâu lắng.
Khúc hát 
ru những 
em bé 
lớn trên 
lưng mẹ
Nguyễn 
Khoa 
Điềm - 
Thơ tự 
do 
- Bài thơ được sáng tác 
năm 1971, khi tác giả 
đang công tác tại chiến 
khu miền Tây Thừa 
Thiên. 
- Rút trong tập “Đất 
nước và khát vọng”.
Tình yêu 
thương con gắn 
với tình yêu đất 
nước và ước 
vọng của người 
mẹ dân tộc Tà 
Ôi trong cuộc 
kháng chiến 
chống Mĩ cứu 
nước.
14
13
đầu tay của Bằng Việt
và Lưu Quang Vũ.
 bà và tình bà
cháu, đồng thời
thể hiện lòng
kính yêu trân
trọng và biết ơn
của cháu đối với
bà cũng là đối
với gia đình, quê
hương đất nước. 
 liền với hình
ảnh người bà,
làm điểm tựa
khơi gợi mọi
kỉ niệm, cảm
xúc và suy nghĩ
và bà và tình
bà cháu
Viếng 
lăng Bác
Viễn 
Phương - 
Thơ tám 
chữ
- Bài thơ được sáng tác 
năm 1976. Sau khi 
cuộc kháng chiến 
chống Mỹ kết thúc, đất 
nước thống nhất, lăng 
chủ tịch Hồ Chí Minh 
vừa khánh thành, tác 
giả ra thăm miền Bắc, 
vào lăng viếng Bác. 
- In trong tập thơ “Như 
mây mùa xuân” (1978).
Lòng thành 
kính và niềm 
xúc động sâu 
sắc của nhà thơ 
đối với Bác Hồ 
trong một lần 
từ miền Nam ra 
viếng lăng Bác. 
Giọng điệu 
trang trọng và 
tha thiết, 
nhiều hình 
ảnh ẩn dụ đẹp 
và gợi cảm, 
ngôn ngữ bình 
dị cô đúc.
15
Ánh 
trăng
Nguyễn 
Duy - 
Thơ năm 
chữ
Bài thơ sáng tác tại TP. 
Hồ Chí Minh, 3 năm 
sau ngày miền Nam 
hoàn toàn giải phóng 
thống nhất đất nước. 
(1970) 
- Bài thơ là lời 
nhắc nhở về 
những năm 
tháng gian lao 
đã qua của cuộc 
đời người lính 
gắn bó với 
thiên nhiên, đất 
nước, bình dị, 
hiền hậu.
- Từ đó, gợi 
nhắc người đọc 
thái độ sống 
“uống nước 
nhớ nguồn”, 
- Giọng điệu 
tâm tình, tự 
nhiên kết hợp 
giữa yếu tố 
trữ tình và tự 
sự.
- Hình ảnh 
giàu tính biểu 
cảm: trăng 
giàu ý nghĩa 
biểu tượng.
17
Sang thu
Hữu 
Thỉnh - 
Thơ năm 
chữ
- Bài thơ viết vào mùa 
thu năm 1977, khi ông 
tham gia trại viết văn 
quân đội ở ngoại ô Hà 
Nội. Đây là một trong 
những mùa thu đầu 
tiên của người lính vừa 
bước ra từ chiến tranh.
- In lần đầu tiên trên 
báo “Văn nghệ”. Sau đó 
được in nhiều lần 
trong các tập thơ. 
Trong tập thơ “Từ 
chiến hào đến thành 
phố”, xuất bản năm 
1991.
Biến chuyển 
của thiên nhiên 
lúc giao mùa từ 
hạ sang thu qua 
sự cảm nhận 
tinh tế của nhà 
thơ.
Hình ảnh 
thiên nhiên 
được gợi tả 
bằng nhiều 
cảm giác tinh 
nhạy, ngôn 
ngữ chính xác, 
gợi cảm. 
16
Chiếc 
lược ngà
Nguyễn 
Quang 
Sáng - 
Truyện 
ngắn
Truyện ngắn được viết 
vào năm 1966, khi tác 
giả hoạt động ở chiến 
trường Nam Bộ. 
Tình cha con 
cao đẹp và sâu 
lặng trong cảnh 
ngộ éo le của 
chiến tranh.
- Nghệ thuật 
xây dựng tình 
huống bất ngờ 
mà tự nhiên 
hợp lý.
- Nghệ thuật 
miêu tả tâm lý 
và xây dựng 
tính cách nhân 
vật (bé Thu).
Bài thơ ra đời vào năm 
1980 khi đời sống tinh 
thần và vật chất của 
nhân dân cả nước nói 
chung và nhân dân các 
dân tộc thiểu số ở miền 
núi nói riêng vô cùng 
khó khăn, thiếu thốn. 
Bằng lời trò 
chuyện với con, 
bài thơ thể hiện 
sự gắn bó, niềm 
tự hào về quê 
hương và đạo 
lý sống của dân 
tộc. 
Cách nói giàu 
hình ảnh, vừa 
cụ thể, gợi 
cảm, vừa gợi ý 
nghĩa xâu xa.
Nói với 
con
Y 
Phương - 
Thơ tự 
do19
21
Mùa 
xuân nho 
nhỏ 
Thanh 
Hải - Thơ 
năm chữ 
- Bài thơ ra đời tháng 
11/1980, không bao 
lâu trước khi nhà thơ 
qua đời.
Cảm xúc trước 
mùa xuân của 
thiên nhiên và 
đất nước, thể 
hiện ước 
nguyện chân 
thành góp mùa 
xuân nhỏ của 
đời mình vào 
cuộc đời chung.
Thể thơ năm 
chữ có nhạc 
điệu trong 
sáng, thiết tha, 
gắn với dân 
ca, hình ảnh 
đẹp giản dị, 
những so 
sánh, ẩn dụ 
sáng tạo.
18
ân nghĩa thủy
chung cùng
quá khứ.
Làng Kim Lân - 
Truyện 
ngắn
- Truyện được sáng tác 
năm 1948 trong thời 
kỳ đầu của cuộc kháng 
chiến chống Pháp. 
- Tác phẩm được đăng 
lần đầu trên tạp chí 
“Văn nghệ” năm 1948, 
tại chiến khu Việt Bắc.
Tình yêu làng 
quê thắm thiết 
thống nhất với 
lòng yêu nước 
và tinh thần 
kháng chiến ở 
nhân vật ông 
Hai. 
- Xây dựng 
tình huống 
truyện đặc 
sắc.
- Miêu tả tâm 
lý.
- Ngôn ngữ 
nhân vật đặc 
sắc mang tính 
khẩu ngữ.
20
- Sáng tác trong chuyến 
công tác tại Lào Cai 
giữa mùa hè năm 1970 
của tác giả. 
- Được in trong tập 
“Giữa trong xanh” 
(năm 1972)
- Hình ảnh 
người lao động 
bình thường 
mà tiêu biểu là 
anh thanh niên 
làm công tác 
khí tượng ở 
một mình trên 
đỉnh núi cao.
- Qua đó, khẳng 
định vẻ đẹp của 
con người lao 
động và ý nghĩa 
của những công 
việc thầm lặng.
- Tình huống 
hợp lý.
- Cách kể 
chuyện tự 
nhiên kết hợp 
giữa tự sự, trữ 
tình với bình 
luận.
- Truyện toát 
lên chất thơ 
trong sáng từ 
phong cảnh 
thiên nhiên 
Sapa thơ 
mộng đến 
hình ảnh 
những con 
ngươi nơi đây.
Lặng lẽ 
Sa Pa
Nguyễn 
Thành 
Long - 
Truyện 
ngắn 
Những 
ngôi sao 
xa xôi 
Lê Minh 
Khuê - 
Truyện 
ngắn
Truyện được sáng tác 
năm 1971, lúc cuộc 
kháng chiến chống Mỹ 
của dân tộc ta đang 
diễn ra ác liệt. 
Cuộc sống, 
chiến đấu của 
ba cô gái thanh 
niên xung 
phong trên một 
điểm cao ở 
tuyến đường 
Trường Sơn 
trong những 
năm chiến 
tranh chống Mĩ 
cứu nước. 
Truyện làm nổi 
bật tâm hồn 
trong sáng, giàu 
thơ mộng, tinh 
thần dũng cảm, 
cuộc sống chiến 
đấu đầy gian 
khổ, hi sinh 
nhưng rất hồn 
nhiên lạc quan 
của họ.
- Truyện được 
trần thuật 
ngôi thứ nhất 
tạo điều kiện 
thuận lợi để 
tác giả tập 
trung miêu tả 
thế giới nội 
tâm nhân vật 
và tạo điểm 
nhìn phù hợp 
để miêu tả 
cuộc sống 
chiến đấu ở 
Trường Sơn.
- Xây dựng 
nhân vật chủ 
yếu miêu tả 
tâm lý 
- Ngôn ngữ 
giọng điệu 
phù hợp với 
người kể 
chuyện.
22
23
- Tác phẩm sáng tác 
sau 1975, đây là thời 
kỳ những sáng tác của 
ông đi theo hướng tìm 
tòi đổi mới cả về nội 
dung và nghệ thuật. 
- Truyện in trong tập 
truyện ngắn cùng tên 
của Nguyễn Minh Châu, 
xuất bản năm 1985. 
Qua những cảm 
xúc và suy 
ngẫm của nhân 
vật Nhĩ vào lúc 
cuối đời trên 
giường bệnh, 
truyện thức 
tỉnh ở mọi 
người sự trân 
trọng những 
giá trị vẻ đẹp 
bình dị, gần gũi 
của cuộc sống, 
của quê hương. 
- Xây dựng 
tình huống 
truyện dựa 
trên chuỗi 
nghịch lý của 
cuộc đời nhân 
vật.
- Có nhiều 
hình ảnh 
mang ý nghĩa 
biểu tượng.
- Nghệ thuật 
xây dựng nhân 
vật: Nhĩ là 
nhân vật tư 
tưởng. 
Bến quê Nguyễn 
Minh 
Châu - 
Truyện 
ngắn
24
Cố 
hương 
Lỗ Tấn - 
Truyện 
ngắn
- Sau hai mươi năm 
sống xa nhà, tác giả về 
thăm quê cũ giữa mùa 
đông lạnh giá. Đây là 
lần ông về quê để cùng 
người thân giải quyết 
chuyện bán nhà, đưa 
gia đình đến nơi khác 
làm ăn. Trước sự thay 
đổi của cảnh vật và con 
người ở quê hương, tác 
giả đã viết nên tác 
phẩm này. 
Truyện ngắn 
phản ánh và 
phê phán tình 
cảnh sa sút về 
mọi mặt của xã 
hội Trung Quốc 
đầu thế kỷ XX. 
Đồng thời đặt 
ra vấn đề 
đường đi của 
người nông 
dân, của toàn 
xã hội để mọi
- Bố cục chặt 
chẽ, cách sử 
dụng sinh động 
những thủ 
pháp nghệ 
thuật: hồi ức, 
hiện tại, đối 
chiếu, đầu cuối 
tương ứng.
- Nghệ thuật 
miêu tả diễn 
biến tâm lí 
nhân vật độc 
26
25
Bố của 
Xi-mông 
Guy-đơ 
Mô-pa
-xăng
- Được sáng tác thế kỷ 
XIX, in trong tác phẩm 
cùng tên.
- Đây là truyện ngắn 
tiêu biểu phản ánh 
hiện thực xã hội Pháp 
cuối thế kỷ XIX. 
Đoạn trích khắc 
họa hình tượng 
cậu bé Xi - 
mông, đồng 
thời nhắc nhở 
ta về lòng yêu 
thương bạn bè, 
rộng ra là lòng 
yêu thương con 
người.
- Nghệ thuật 
miêu tả, khắc 
họa diện mạo 
nhân vật. 
- Nghệ thuật 
kể chuyện tự 
nhiên, hấp 
dẫn.
- Truyện
ngắn
27
Ro-bin-xơn 
ngoài đảo 
hoang
Cru-xô
-Đe-ni-ơn 
Đi-phô
- Tiểu 
thuyết
- Được sáng tác năm 
1719, trích chương 10 
tiểu thuyết 
“Rô-bin-xơn Cru-xô.” 
- Đây là tác phẩm mở 
đầu của phong trào văn 
học “Ánh sáng Tây Âu”.
Qua bức chân 
dung tự họa và 
giọng kể của 
Rô-bin-xơn 
trong đoạn 
trích, tác giả 
giúp người đọc 
hình dung được 
cuộc sống vô 
cùng khó khăn 
và gian khổ, 
cũng như tinh 
thần lạc quan 
của nhân vật 
khi chỉ có một 
mình nơi đảo 
hoang vùng 
xích đạo suốt 
mười mấy năm 
ròng rã. 
Nghệ thuật 
miêu tả tâm lí 
nhân vật hấp 
dẫn. 
28
Con chó 
Bấc
Jack 
London
- Được viết năm 1903, 
trích chương 6 của tiểu 
thuyết “Tiếng gọi nơi 
hoang dã”. 
- Tác phẩm là kết quả 
của chuyến đi 
Klân-đai-cơ tìm vàng 
của tác giả.
Qua diễn biến 
tâm trạng của 
ba nhân vật: Xi 
- mông, Blăng - 
sốt và Phi - líp, 
nhà văn gợi cho 
ta về lòng yêu 
bạn bè, mở 
rộng ra là yêu 
thương con 
- Là truyện ngắn tiêu
biểu nhất của tập “Gào
thét” (1923).
 người suy ngẫm. đáo góp phần
khắc họa tính
cách nhân vật
và chủ đề tác
phẩm.
- Kết hợp tự sự,
miêu tả, biểu
cảm, nghị luận.
- Sáng tạo hình
ảnh biểu tượng
giàu ý nghĩa
triết lý.
- Giọng trần
thuật khôi hài,
dí dỏm.
- Kết hợp miêu
tả với trần
thuật, nghị
luận.
- Tiểu
thuyết
29
Những 
đứa trẻ - 
(Trích
trong
tiểu
thuyết
“Thời
thơ ấu”)
Mác-xim 
Go-rơ-ki 
- Tiểu 
thuyết 
- Trích trong tiểu 
thuyết "Thời thơ ấu" là 
tiểu thuyết đầu tiên 
trong ba tiểu thuyết tự 
thuật của Go-rơ-ki 
được sáng tác vào năm 
1913-1914, tiểu thuyết 
gồm 13 chương. 
- Văn bản “Những đứa 
trẻ” trích ở chương 9 
của tác phẩm này. 
Đoạn trích kể 
lại tình bạn 
thân thiết giữa 
Aliosa và ba 
đứa trẻ hàng 
xóm con ông 
đại tá sống 
thiếu tình 
thương, bất 
chấp sự cách 
biệt và cản trở 
của địa vị xã 
hội. Đó là tình 
bạn của những 
đứa trẻ có tâm 
hồn trong sáng 
nhưng thiếu 
vắng tình 
thương. 
- Thể loại tự 
thuật, kết hợp 
tự sự và miêu 
tả, giàu hình 
ảnh so sánh. 
- Ngôn ngữ 
đối thoại. 
- Chi tiết đời 
thường xen cổ 
tích. 
Mây và 
sóng
Ta-go - 
Thơ văn 
xuôi 
- Thông qua 
cuộc trò chuyện 
của em bé với 
mẹ, bài thơ 
“Mây và sóng” 
của Ta-go ngợi 
ca tình mẫu tử 
thiêng liêng sâu 
sắc
- Bài thơ chứa 
đựng những 
triết lý giản dị 
nhưng đúng 
đắn về hạnh 
phúc trong 
cuộc đời.
- Sử dụng hình 
ảnh mang giàu 
chất trữ tình 
mang ý nghĩa 
biểu tượng.
- Kết cấu bài 
thơ như một 
câu chuyện kể 
tạo ấn tượng
 thú vị với 
hình thức đối 
thoại lồng 
trong lời kể 
của em bé.
- Nghệ thuật 
đối lập, ẩn dụ, 
nhân hóa
Bài thơ in trong tập 
“Si-su” (Trẻ thơ) 
(1909) và được chính 
tác giả dịch ra tiếng 
Anh in trong tập 
“Trăng non” (1915).
30
người, sự thông
cảm với những
nỗi đau hoặc
lầm lỡ của
người khác. 
Vẻ đẹp trong 
phong cách Hồ 
Chí Minh là sự 
kết hợp hài hòa 
giữa truyền 
thống và hiện 
đại, dân tộc và 
nhân loại, 
thanh cao và 
giản dị.
Kết hợp giữa 
kể và bình 
luận một cách 
tự nhiên, chọn 
lọc những chi 
tiết tiêu biểu, 
đan xen thơ, 
dùng từ Hán 
Việt gợi sự 
gần gũi; sử 
dụng nghệ 
thuật đối lập. 
Trích trong “Phong 
cách Hồ Chí Minh cái vĩ 
đại và cái giản dị”, in 

File đính kèm:

  • pdfso_tay_kien_thuc_ngu_van_cho_hoc_sinh_on_thi_vao_lop_10.pdf