SKKN Vận dụng mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học chương nhóm Halogen Hóa học 10 nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh
Các công trình nghiên cứu về lớp học đảo ngược
- Trên thế giới
Đã có nhiều công trình nghiên cứu về tính khả thi và hiệu quả việc sử dụng
mô hình lớp học đảo ngược để bồi dưỡng NLTH cho học sinh (HS) như của Janet
[55], Marcey và Brint [57], Brunsell và Horejsi [46] cho biết: HS có thái độ học tập
tích cực hơn, chủ động xem các video trước ở nhà và hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Khi nghiên cứu về sử dụng mô hình lớp học đảo ngược để phát triền NLTH
cho HS Marcey và Brint [57], Guy và Marquis [52] đều kết luận việc ứng dụng mô
hình lớp học đảo ngược có tác động đến thành tích học tập của SV. Qua bài kiểm tra
đánh giá thì điểm số các SV ở lớp học truyền thống thập hơn nhiều so với SV trong
lớp học đảo ngược đạt. Bên cạnh đó SV học theo mô hình lớp học đảo ngược cũng
chủ động, tích cực hơn trong quá trình học tập.
- Ở Việt Nam
Mô hình lớp học đảo ngược mới được biết đến trong vài năm gần đây, hầu hết
là các bài viết giới thiệu trên các bài báo, tạp chí, trang tin của các trường hoặc các
cơ sở đào tạo. Qua một số ít báo cáo, nghiên cứu khoa học đã công bố ở Việt Nam
như: Nguyễn Thế Dũng, Lê Huy Tùng [15]. Nguyễn Văn Đại, Đào Thị Việt Anh [20].
Nguyễn Chính [11], mô hình này được đánh giá là đã hỗ trợ hiệu quả giúp nâng cao
NLTH cho HS, phát triển theo hướng dạy học lấy người học làm trung tâm, cải thiện8
sự thụ động của học sinh trong học tập, năng lực sử dụng công nghệ thông tin (CNTT)
và năng lực giải quyết vấn đề trong cuộc sống cho HS tiến bộ hơn; qua đó nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực tương lai đáp ứng yêu cầu xã hội .
Tác giả Phạm Thị Ngọc Anh (2020) [1] đã xây dựng ba quy trình dạy học theo
mô hình lớp học đảo ngược: Xác định mục tiêu, đối tượng; công cụ xây dựng bài dạy;
thiết lập cấu trúc cho mô hình lớp học đảo ngược, Hoàng Giang Quỳnh Anh [2] trình
bày 3 bước để đảo ngược lớp học bao gồm: tạo 1 video, chia sẻ với SV và sử dụng
thời gian học tập khác nhau. Tác giả Phạm Anh Đới [21] chỉ ra 4 giai đoạn khi áp
dụng mô hình lớp học đảo ngược, đó là: trải nghiệm cuốn hút, khám phá khái niệm,
tạo ra ý nghĩa, trình diễn và áp dụng. Công việc trên lớp của GV chủ yếu là hỗ trợ
SV, đảm bảo các khó khăn của SV đều được giải quyết và theo tác giả, lớp học đảo
ngược mở ra cơ hội học tập cho mọi đối tượng SV. SV tự học nhiều hơn sẽ tăng tính
tự chủ và có kỹ năng học tập tốt hơn. Tác giả Nguyễn Thế Dũng [15] đã đưa ra quy
trình tổ chức dạy học lập trình theo tiếp cận quy trình phát triển phần mềm với mô
hình lớp học đảo ngược trong B-learning cùng các tình huống học tập minh họa. Theo
tác giả, nên tận dụng các buổi học đồng bộ trên lớp hay qua video conference để tổ
chức giao tiếp giữa các bạn trong nhóm cùng thực hiện dự án thay vì cung cấp nội
dung. Kết quả bước đầu minh chứng rằng lớp học đảo ngược được triển khai trên Blearning sẽ nâng cao tính tương tác, phát triển năng lực sáng tạo và bồi dưỡng NLTH
của người học.
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Vận dụng mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học chương nhóm Halogen Hóa học 10 nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh

Mức 1 (1 điểm); Mức 2 (2 điểm); Mức 3 (3 điểm) 48 STT Tiêu chí Mức độ Căn cứ đánh giá Mức 1 Mức 2 Mức 3 1 Xác định mục tiêu và nội dung cần TH Vở TH 2 Xác định phương pháp và phương tiện TH. 3 Xác định thời gian TH và dự kiến kết quả. 4 Thu thập/Tìm kiếm nguồn thông tin TH. Kết quả thực hiện nhiệm vụ TH (phiếu hướng dẫn TH) 5 Phân tích và xử lí thông tin đã tìm kiếm. 6 Vận dụng kiến thức, kĩ năng để giải quyết tình huống/ nhiệm vụ học tập. 7 Đánh giá kết quả TH theo thang đánh giá nhiệm vụ. Vở TH 8 Điều chỉnh và rút ra bài học kinh nghiệm cho nhiệm vụ TH tiếp theo. 2.3. Vận dụng mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học chương Nhóm Halogen – hóa học 10 2.3.1. Quy trình vận dụng mô hình lớp học đảo ngược để phát triển năng lực tự học cho học sinh qua chương Nhóm Halogen Theo quy trình tổ chức dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược đã được chúng tôi trình bày ở mục 1.5.5. Chúng tôi thực hiện 3 giai đoạn cụ thể như sau: Giai đoạn 1: Học trực tuyến Quy trình học khóa học trực tuyến của HS trải qua 6 bước như sau: Bước 1: HS phải đọc phần giới thiệu khóa học để hiểu rõ mục đích, đối tượng, yêu cầu của khóa học, phương pháp học tập và kế hoạch học tập. Phần giới thiệu khóa 49 học có nội dung được trình bày ở bảng 2.8 như sau: Bảng 2.8. Giới thiệu khóa học “Nhóm Halogen – Hóa học 10” Mục đích: Khóa học này giúp HS TH qua tìm hiểu mục tiêu bài học, bài giảng trực tuyến, các bài luyện tập có hướng dẫn và bài tập trắc nghiệm. HS tự đánh giá NLTH sau mỗi bài học và cuối mỗi chương qua các bài kiểm tra trực tuyến. Khóa học giúp rèn luyện và phát triển NLTH của HS. Yêu cầu: Người học phải có trình độ sử dụng máy tính và internet ở mức căn bản. Quy trình học: - Trước tiết học trên lớp: + HS đăng nhập vào hệ thống, chọn bài và tự học. + Làm bài kiểm tra sau khi học và tự đánh giá kết quả. - Trong tiết học trên lớp: + HS nêu thắc mắc để GV và các HS khác cùng giải đáp. + GV tổ chức các hoạt động học tập để HS trình bày, báo cáo kết quả TH. + GV chỉnh sửa, củng cố và cho HS thực hành, vận dụng kiến thức. - Sau tiết học: + HS tự tổng kết kiến thức, điều chỉnh và rút kinh nghiệm. + Đọc các phương pháp giải bài tập của chương và vận dụng giải bài tập. + Tự đánh giá kết quả học tập qua bài kiểm tra cuối chương. Ngoài ra, HS phải đảm bảo mỗi tuần vào khóa học tối thiểu 3 lần. Bước 2: HS chọn chủ đề học (ở đây mỗi chủ đề tương ứng với mỗi chương được sắp xếp trình tự theo phân bố chương trình hóa học hiện hành). Sau đó, HS chọn bài học và đọc mục tiêu bài học. Bước 3: HS TH qua bài giảng trực tuyến được thiết kế trên iSpring Suite 9 có tích hợp cả lời giảng của GV, hình ảnh, video clip thí nghiệm vào bài học. Hoạt động này giúp phát triển NL thực hiện kế hoạch TH. Ví dụ: Hình ảnh Bài 21. Khái quát về nhóm halogen: 50 Hình 2.1. Bài giảng trong khóa học Bước 4: Sau khi TH học bài mới, HS làm bài kiểm tra TNKQ trực tuyến (20 phút) và HS biết kết quả bài làm ngay sau khi nộp bài kiểm tra. Hoạt động này giúp HS phát triển NL tự đánh giá kết quả và điều chỉnh quá trình TH. GV dựa vào kết quả bài kiểm tra 20 phút của H S sau khi học trực tuyến sẽ xác định được tỉ lệ HS đạt các mức điểm nào để từ đó xác định nội dung sẽ tiến hành trên lớp. GV đánh giá được NL thành phần 2 và 3 của HS dựa vào hồ sơ học tập trực tuyến và vở TH. Trong quá trình HS TH trực tuyến nội dung nào chưa hiểu, HS có thể gửi phản hồi đến GV và bạn học qua chức năng “chat” hoặc “tin nhắn” của lớp học trực tuyến Google Classroom. - Bước 5: Cuối mỗi chương có mục hướng dẫn giải bài tập của chương và các bài tập trắc nghiệm để HS tự luyện tập. Hoạt động này giúp HS phát triển NL thực hiện kế hoạch TH và NL tự đánh giá kết quả và điều chỉnh quá trình TH. - Bước 6: Sau khi học xong các bài học của chương, HS làm bài kiểm tra cuối chương 45 phút để đánh giá kết quả học tập và NLTH của bản thân sau một giai 51 đoạn học tập. Kết quả bài làm của HS được lưu trong hồ sơ học tập. Hoạt động này giúp HS phát triển NL tự đánh giá kết quả và điều chỉnh quá trình TH và giúp GV đánh giá NLTH của HS. Giai đoạn 2: Học trên lớp Tổ chức hoạt động dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược Tiến trình chung Bước 1: Hoạt động khởi động: Tạo tâm thế cho học sinh trước khi vào tiết học Bước 2: Kiểm tra đánh giá kết quả tự học ở nhà của HS theo tài liệu hướng dẫn tự học Bước 3: Tổ chức các hoạt động thảo luận và HS tự chốt lại kiến thức. Bước 4: GV chốt lại kiến thức cho HS và cho HS luyện tập vận dung Bước 5: Giao nhiệm vụ về nhà cho HS cho bài học tiếp theo. Do HS đã TH qua bài giảng và làm bài kiểm tra trực tuyến nên sẽ tiết kiệm thời gian GV không phải giảng lại theo trình tự nội dung bài học, GV tập trung vào giải đáp thắc mắc những nội dung HS chưa hiểu (kết quả thể hiện qua bài kiểm tra) và tổ chức các hoạt động học tập như: thảo luận nhóm, làm thí nghiệm, dạy học dự án, trò chơi, làm bài tập vận dụng, ...GV có thể giao nhiệm vụ cụ thể cho nhóm HS nghiên cứu bài học qua SGK, bài giảng trực tuyến, tự làm các bài thuyết trình Powerpoint, thuyết trình qua giấy A0, ...Lớp học lúc này hoàn toàn là của HS, GV như người chỉ huy có nhiệm vụ tổ chức, điều khiển sao cho các hoạt động đem lại hiệu quả tốt nhất. Giai đoạn 3: Đánh giá - Đánh giá qua hồ sơ học tập trực tuyến (bài kiểm tra TNKQ 20 phút và bài kiểm tra hỗn hợp 45 phút). - Đánh giá qua phiếu học tập và sản phẩm trình bày của các nhóm trên lớp. - Đánh giá qua vở TH của HS. - Đánh giá qua bài kiểm tra hỗn hợp 45 phút trên lớp. 52 2.3.2. Thiết kế một số bài giảng sử dụng mô hình lớp học đảo ngược 2.3.2.1. Thiết kết bài giảng E-learning trong dạy học chương Nhóm Halogen – hóa học 10 - Phần mềm thiết kế bài giảng E-learning: Ispring 9 Chúng tôi lựa chọn phần mềm Ispring 9 để thiết kế bài giảng E-learning vì Ispring 9 cho phép người dùng thiết kế ngay trên ứng dụng PowerPoint, có thể tạo những bài giảng hấp dẫn với các tính năng như: thêm video và âm thanh, liên kết trực tiếp đường link vào bài giảng, tạo câu hỏi tùy biến, chia nhỏ bài giảng thành các danh mục và gán giọng tường thuật riêng biệt - Cấu trúc bài giảng E-learning: Bài 23 (tiết 1) Hiđro clorua - Axit clohiđric và muối clorua TT Nội dung trình chiếu Mục tiêu và ý tưởng thiết kế Slide 1 Video khởi động: giới thiệu về HCl trong dịch dạ dày – Khơi dậy trí tò mò của HS. Slide 2 Giới thiệu tên bài giảng 53 Slide 3 Kiểm tra bài cũ bằng chức năng Quiz trong Ispring 9 Slide 5 Giới thiệu nội dung bài học. Slide 6 Tìm hiểu nội dung số 1 của bài học. Slide 7 Video thuyết minh sự hình thành liên kết trong phân tử HCl 54 Slide 8 Kết luận cấu tạo phân tử HCl và đặt vấn đề về khả năng tan trong nước của khí HCl. Slide 11 Video thí nghiệm tính tan của khí HCl trong nước Slide 13 Câu hỏi tương tác bằng chức năng Quiz trong Ispring 9. Slide 14 GV thuyết minh chốt kiến thức của nội dung số 1 55 Slide 15 Slide 16 Tìm hiểu nội dung số 2 của bài học. Slide 17 GV đặt vấn đề về cách gọi tên của HCl dựa vào trạng thái tồn tại. 56 Slide 18 Thuyết minh về tính chất vật lí của axit HCl. Slide 21 Câu hỏi tương tác về tính chất hóa học của axit HCl Slide 22 Video thí nghiệm về khả năng phản ứng khác nhau của các kim loại với axit HCl cùng nồng độ - Sử dụng bài giảng E-learning: HS sử dụng bài giảng E-learning kết hợp tài liệu tham khảo khác (SGK, Internet) để hoàn thành mục tiêu trong vở tự học và các nhiệm vụ trong phiếu tự học bài. 2.3.2.2. Sử dụng nền tảng Google Classroom để quản lý và tương tác với học sinh * Tạo lớp học trên công cụ Goole Classroom Để tạo lớp học trên công cụ Goole Classroom, chúng tôi đã tìm hiểu và tóm tắt lại những bước sau: 57 Bước 1: Tạo lớp học trên Goole Classroom - Truy cập vào https://classroom.google.com và đăng nhập tài khoản Google. - Nhấp vào biểu tượng dấu “+” ở góc phải trên cùng để tạo lớp học. - Chọn “Tạo lớp học”, ở đây sẽ bắt đầu đặt tên cho lớp học và học phần. Hình 2.2. Tạo lớp học và chủ đề lớp học - Sau khi lớp học được tạo, từ những nền đã được lập trình sẵn của Goole Classroom, chúng ta có thể biên soạn những kiến thức trên lớp học này để học sinh có thể truy cập. Hình 2.3. Lớp học được tạo bởi Google Classroom 58 Bước 2: Xây dựng nội dung cho lớp học trên công cụ Google Classroom - Thêm HS cho lớp học: + Chọn vào lớp học muốn thêm HS. + Lấy mã lớp học được hiện bên trái màn hình và cung cấp mã này cho HS vào lớp. Hình 2.4. Mã của lớp học sau khi được tạo + HS truy cập vào trang web https://classroom.google.com, nhấp vào biểu tượng dấu “+” ở góc phải trên cùng và chọn “Tham gia lớp học”. Hình 2.5. Cách HS tham gia lớp học + HS nhập đúng mã lớp sẽ được tham gia lớp học. 59 Hình 2.6. Cách nhập mã lớp để tham gia lớp học online Chú ý: Muốn thêm HS vào lớp học thì GV phải biết được email của từng HS. Hình 2.7. HS sau khi nhập vào mã lớp học - Upload tài liệu (bài giảng E-learning, tài liệu hướng dẫn tự học): + Bấm vào lớp mà GV muốn thêm bài tập. + Chọn mục bài tập ở giữa trang sau đó click chọn “Tài liệu”. Hình 2.8. Cách Upload tài liệu lên lớp học 60 - Tạo bài tập và bài kiểm tra cho lớp học: + Chọn mục bài tập/bài kiểm tra ở giữa trang sau đó click chọn “bài tập” + Đặt một tên/tiêu đề cho bài tập. + Chọn một ngày để gia hạn cho HS nộp bài tập và thêm thời gian khóa bài tập nếu GV muốn. Hình 2.9. Cách đặt thời gian hoàn thành bài tập - Học sinh sử dụng tài liệu tự học và bài kiểm tra + Sử dụng bài giảng E-learning: Vào lớp học của mình và chọn “Bài tập trên lớp” → chọn bài giảng E-learning muốn học → click vào dấu “⋮” ở góc phải màn hình và chọn “Mở trong cửa sổ mới” → Tải bài giảng về máy tính → chọn “index.html. 61 Hình 2.10. Cách sử dụng tài nguyên trên lớp học trực tuyến Google Classroom + Sử dụng tài liệu hướng dẫn tự học và lấy đề kiểm tra cũng tương tự như cách sử dụng bài giảng E-learning + HS nộp bài kiểm tra trên lớp học Google Classroom: Vào bài kiểm tra muốn nộp → Chọn “Xem bài tập” → chọn “Thêm hoặc tạo” ở phía bên phải mành hình → chọn “Tệp” và chọn bài kiểm tra tương ứng đã làm → Chọn nộp bài. 62 Hình 2.11. Hướng dẫn HS nộp bài tập trên lớp học Google Classroom Hình 2.12. HS làm bài kiểm tra và nộp bài - Chấm điểm bài tập và trả bài cho HS Sau khi HS hoàn thành bài tập, GV có thể thực hiện chấm điểm và trải bài cho HS ngay trên lớp học. 63 Hình 2.13. Chấm điểm, nhận xét và trả bài kiểm tra cho HS. 2.3.2.3. Thiết kế kế hoạch bài dạy trực tiếp sử dụng mô hình lớp học đảo ngược Chúng tôi xây dựng ba kế hoạch bài dạy trên lớp: Bài 21: Khái quát về nhóm halogen (trình bày ở phụ lục số 5) Bài 23: Hiđrôclorua, axit clohidric và muối clorua Bài 25: Flo – Brom – Iot (trình bày ở phụ lục số 5) * Kế hoạch bài dạy số 1: BÀI 23: HIDRO CLORUA, AXIT CLOHIDRIC VÀ MUỐI CLORUA I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức Trình bày được - Cấu tạo phân tử, tính chất của hidroclorau (1 số tính chất khác với tính chất của axit HCl như: không làm đổi màu quỳ tím, không tác dụng với đã vôi.) - Tính chất vật lí, hóa học của axit HCl: Tính axit mạnh, tính khử. - Phương pháp điều chế HCl trong công nghiệp và trong phòng thí nghiệm - Tính chất, ứng dụng của một số muối clorua, phản ứng đặc trưng của ion clorua Giải thích được: - Axit HCl có tính axit mạnh và có tính khử. - Nguyên tắc điều chế HCl theo phương pháp sunfat 2. Ky năng 64 - Dự đoán được tính chất hóa học của axit HCl - Viết được các phương trình hóa học chứng minh tính chất hóa học của axit HCl, phương pháp điều chế HCl, phản ứng đặc trưng của ion clorua. - Quan sát, giải thích hiện tượng thí nghiệm. - Vận dụng kiến thức hóa học giải thích một số hiện tượng trong thực tế. - Phân biết axit HCl, muối clorua với dung dịch axit và muối khác. - Tính thể tích hoặc khối lượng dung dịch chất tham gia hoặc tạo thành sau phản ứng. 3. Thái độ Hiểu được tầm quan trọng của axit HCl. Kích thích hứng thú học tập với bộ môn, lòng say mê nghiên cứu khoa học 4. Phát triển năng lực - Phát triển NLTH: + NL xây dựng kế hoạch TH + NL thực hiện kế hoạch TH. + NL đánh giá kết quả TH và điều chỉnh quá trình TH - NL hóa học: + NL nhận thức hóa học: + NL tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hóa học + NL vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. Giáo viên: - Máy tính, máy chiếu, phiếu học tập, bảng phụ. - Chuẩn bị một số câu hỏi cần thảo luận 2. Học sinh: - Tự học, tự chuẩn bị nội dung kiến thức bài mới trước khi đến lớp. - Hoàn thành phiếu hướng dẫn tự học và chuẩn bị hồ sơ học tập (hoàn thành các nhiệm vụ trên lớp học trực tuyến Google Classroom theo hướng dẫn của GV). * Hoạt động bài học cụ thể 65 Hoạt động của GV Hoạt động của HS Hoạt động 1 (3 phút): Khởi động Mục tiêu: Tạo hứng thú và kích thích sự tò mò của học sinh vào chủ đề học tập. Học sinh tiếp nhận kiến thức chủ động, tích cực, hiệu quả. Tổ chức hoạt động: Chơi trò chơi “Bức tranh bí ẩn” GV: Tổ chức trò chơi: “Bức tranh bí ẩn”: Có 4 mảnh ghép che bức tranh bí ẩn, mỗi mảnh ghép tương ứng 1 câu hỏi, HS có 10 giây để trả lời 1 câu hỏi, mỗi câu trả lời đúng mảnh ghép sẽ biến mất và HS trả lời đúng sẽ được thưởng một phần quà (GV đã chuẩn bị sẵn) Câu 1: PTHH nào sau đây biểu diễn đúng phản ứng của dây sắt nóng đỏ cháy trong khí Clo? A. Fe + Cl2 𝑡𝑜 → FeCl2. B. 2Fe + 3Cl2 𝑡𝑜 → 2FeCl3. C. 3Fe + 4Cl2 𝑡𝑜 → FeCl2 + 2FeCl3. D. Sắt không tác dụng với Clo Câu 2: Khi mở vòi nước máy, nếu chú ý một chút sẽ phát hiện mùi lạ. Đó là do nước máy còn lưu giữ vết tích của thuốc sát trùng. Đó chính là clo và người ta giải thích khả năng diệt khuẩn là do A. clo độc nên có tính sát trùng. B. clo có tính oxi hóa mạnh. HS tham gia trò chơi và suy nghĩ trả lời câu hỏi Bức tranh bí ẩn: HS trả lời 4 câu hỏi: Câu 1: Đáp án B Câu 2: Đáp án C Câu 3: Đáp án A Câu 4: Đáp án B 66 C. clo tác dụng với nước tạo ra HClO chất này có tính oxi hóa mạnh. D. một nguyên nhân khác. Câu 3: Chất dùng để làm khô khí Cl2 ẩm là A. dung dịch H2SO4 đậm đặc. B. Na2SO3 khan. C. dung dịch NaOH đặc. D. CaO. Câu 4: Trong phòng thí nghiệm, khí clo thường được điều chế bằng cách oxi hóa hợp chất nào sau đây? A. NaCl B. HCl C. KMnO4 D. KClO3 GV: Từ bức tranh bí ẩn, GV đặt vấn đề: Bệnh đau dạ dày rất phổ biến ở Việt Nam ta, nguyên nhân một phần là do thói quen ăn uống của chúng ta. Có 2 biểu hiện liên quan đến bệnh: đầy bụng, khó tiêu và ợ chua. Vậy để tìm hiểu 2 biểu hiện của bệnh cũng như giải thích được nguyên nhân dẫn đến bệnh đau dạ dày, chúng ta cùng tìm hiểu bài học ngày hôm nay. Hoạt động 2: Kiểm tra và báo cáo kết quả tự học ở nhà (20 phút) Mục tiêu: + Giải thích được vấn đề thực tiễn liên quan đến bài học. + Viết được các phản ứng hóa học minh họa tính chất của axit clohiđric. Tổ chức hoạt động: - Kiểm tra vở ghi của HS - Nhóm HS được giao nhiệm vụ báo cáo sản phẩm, nhóm khác đặt câu hỏi hoặc trả lời câu hỏi của nhóm báo cáo. 67 GV: Yêu cầu nhóm 3 lên báo cáo nhiệm vụ: thuyết trình câu 1, 2 trong nhiệm vụ chuyên biệt. Nhóm 3 báo cáo sản phẩm: Câu 1: Vai trò của axit HCl đối với cơ thể Axit clohidric có vai trò rất quan trọng đối với quá trình trao đổi chất của cơ thể. Trong dịch vị dạ dày của người có axit HCl với nồng độ khoảng từ 0,0001M đến 0,001M (có độ pH tương ứng là 4 và 3). Ngoài việc hòa tan các muối khó tan, axit HCl còn là chất xúc tác cho phản ứng thủy phân các chất gluxit (chất đường, bột) và chất protein (đạm) thành các chất đơn giản hơn để cơ thể người có thể hấp thu được. Lượng HCl trong dịch vị dạ dày nhỏ hơn hoặc lớn hơn mức bình thường đều mắc bệnh. Khi trong dich vị dạ dày HCl có nồng độ nhỏ hơn 0.00001 ml/l ta mắc bệnh khó tiêu, ngược lại nồng độ lơn hơn 0.001ml/l ta mắc bênh ợ chua. Khi nồng độ axit lớn hơn 0,001M (biểu hiện ợ chua), chúng ta sẽ uống một số thuốc có chứa muối natri hidrocacbonat NaHCO3 (hay còn gọi là thuốc muối) có tác dụng trung hòa bớt axit trong dạ dày. NaHCO3 + HCl → NaCl + CO2↑ + H2O Do thói quen ăn uống ở một số nước Châu á (trong đó có Việt Nam): Chúng ta thường sử dụng lượng lớn tinh bột trong một ngày (cơm), và thường ăn rất nhiều trong một bữa ăn, mà tinh bột là chất có khối lượng phân tử rất lớn, để cơ thể có thể hấp thụ được 68 GV: Nhận xét, đánh giá, kết luận và cho điểm. chất dinh dưỡng từ chúng thì dạ dày của chúng ta phải tạo ra lượng axit thích hợp để chuyển hóa chúng thành những chất đơn giản hơn. Đây là nguyên nhân khách quan có thể dẫn đến bệnh đau dạ dày do nồng đọ axit cao. Ngoài ra, còn một số nguyên nhân chủ quan như: Chế độ ăn uống không khoa học (bỏ ăn sáng, ăn không đúng giờ, nhai nuốt vội vàng); Lạm dụng rượu bia, thuốc lá; Ảnh hưởng từ thuốc tây (lạm dụng kháng sinh); Nhiễm khuẩn, nấm và ký sinh trùng; Căng thẳng quá mức trong thời gian dài street Câu 2: Viết phản ứng hóa học xảy ra (nếu có) khi cho axit HCl lần lượt tác dụng với các chất sau: SO2, MgO, FeO, Fe3O4, Ca(OH)2, Al(NO3)3, MgCO3, KHCO3, Mg, Cu, Fe. + Các chất không phản ứng với dung dịch HCl: SO2, Al(NO3)3, Cu + Các chất phản ứng: MgO + 2HCl → MgCl2 + H2O FeO + 2HCl → FeCl2 + H2O Fe3O4 + 8HCl → FeCl2 + 2FeCl3 + 4H2O Ca(OH)2 + 2HCl → CaCl2 + 2H2O MgCO3 + 2HCl → MgCl2 + CO2 + H2O KHCO3 + HCl → KCl + CO2 + H2O Mg + 2HCl → MgCl2 + H2 Fe + 2HCl → FeCl2 + H2 69 Sản phẩm và đánh giá: Sản phẩm: Vở ghi bài. Đánh giá: Qua bài trình bày của HS về các câu hỏi trong phiếu hướng dẫn tự học, GV tổ chức cho HS chia sẻ, thảo luận tìm ra chỗ sai cần điều chỉnh và chuẩn hóa kiến thức. Hoạt động 3: Giải đáp các câu hỏi, hợp thức hóa, hệ thống hóa kiến thức (20 phút) Mục tiêu: Hợp thức và hệ thống hóa kiến thức của bài học Tổ chức hoạt động: HS được yêu cầu hợp tác theo nhóm để thảo luận, đặt câu hỏi, giải bài tập hóa học, tham gia trò chơi học tập. - Giải đáp các câu hỏi của học sinh - Chốt kiến thức - Cho học sinh hoạt động nhóm (4 nhóm đã chia trước) : Mỗi nhóm một bảng fooc, bút dạ để trình bày. Yêu cầu học sinh làm bài tập áp dụng và trình bày vào bảng. Bài 1: Hòa tan hoàn toàn 2,76 g hỗn hợp gồm Al và Zn tác dụng vừa đủ với dung dịch HCl 7,3% (d = 1,05g/ml) thu được 1,68 lít khí (đkc). a) Tính % khối lượng mỗi kim loại trong hỗn hợp đầu. b) Tính thể tích dung dịch HCl đã phản ứng. Bài 2: Cho 13,6 g hỗn hợp X gồm Fe và Fe2O3 tác dụng vừa đủ với 91,25 g dung dịch HCl 20%. - Đặt câu hỏi - Lắng nghe - Tổng hợp theo sơ đồ tư duy và cho vào hồ sơ học tập của cá nhân Bài 1: a) Có 27x + 65y = 2,76 (gam) (1) Bte: 3x + 2y = 2n(H2) = 0,15 mol (2) Từ (1) và (2) → x = y = 0,03 mol → %m(Al) = 29,35%; %m(Zn) = 70,65% b) BT H: n(HCl) = 2n(H2) = 0,15 mol → m (dd HCl) = 75 gam → V (dd HCl) = 500/7 (ml) Bài 2: a) PTPƯ: Fe + 2HCl → FeCl2 + H2 Fe2O3 + 6HCl → 2FeCl3 + 3H2O Có: 56x + 160y = 13,6 (1) 70 a) Tính % khối lượng từng chất trong X. b) Tính nồng độ % các chất trong dung dịch sau phản ứng. Bài 3: Hòa tan 37,6 gam hỗn hợp gồm CaO, CuO và Fe2O3 tác dụng vừa đủ với 0,6 lít HCl 2M, dung dịch sau phản ứng đem cô cạn được m gam muối khan. Tính m. GV: Chữa bài, nhận xét và cho điểm 2x + 6y = n(HCl) = 0,5 mol (2) → x = 0,1 mol; y = 0,05 mol → %m(Fe) = 41,17% → %m(Fe2O3) = 58,83% b) m (dd sau pư) = 91,25 + 13,6 – 0,1.2 = 104,65 gam C%(FeCl2) = 12,13% C%(FeCl3) = 15,53% Bài 3: Oxit kim loại + axit HCl → muối + nước Có: Ooxit + 2H+ → H2O → n(Ooxit) = 0,6 mol → m(KL) = m(Oxit) – m(Ooxit) = 28 gam → m(muối) = m(KL) + m(Cl-) = 70,6 gam
File đính kèm:
skkn_van_dung_mo_hinh_lop_hoc_dao_nguoc_trong_day_hoc_chuong.pdf