SKKN Định hướng STEM trong dạy học hóa học và thiết kế 1 số dự án định hướng STEM Hóa học Lớp 11 tiếp cận chương trình giáo dục phổ thông mới
Nhiều năm qua, việc xây dựng nội dung sách giáo khoa cũng như các loại sách bài tập tham khảo của giáo dục nước ta nhìn chung còn mang tính hàn lâm, kinh viện nặng về thi cử; chưa chú trọng đến tính sáng tạo, năng lực thực hành và hướng nghiệp cho học sinh; chưa gắn bó chặt chẽ với nhu cầu của thực tiễn phát triển kinh tế – xã hội cũng như nhu cầu của người học. Học sinh còn hạn chế về năng lực phản biện, tư duy, sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả năng thích ứng với nghề nghiệp; kỷ luật lao động, tinh thần hợp tác và cạnh tranh lành mạnh chưa cao; khả năng tự lập nghiệp còn hạn chế.
Những tồn tại mà bản thân tôi gặp phải trong quá trình giảng dạy bộ môn Hóa THPT :
Tôi đã sử dụng các phương pháp dạy học truyền thống, kết hợp một số phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực: dạy học theo nhóm nhỏ, sử dụng kĩ thuật mảnh ghép, phương pháp đàm thoại gợi mở, kĩ thuật phòng tranh khai thác kênh hình và kênh chữ sách giáo khoa với các thí nghiệm minh hoạ, sử dụng các phương tiện công nghệ thông tin, chủ yếu là Powerpoint, sử dụng các video minh họa để tăng tính trực quan, kích thích tư duy học sinh. Tuy nhiên, học sinh mới chỉ dừng lại ở quan sát và tư duy. Trong các giờ học, giáo viên vẫn đóng vai trò là người truyền thụ kiến thức, là trung tâm của quá trình dạy học; học sinh chủ yếu lắng nghe, tiếp thu các kiến thức một cách thụ động được quy định sẵn, ít được thể hiện các năng lực của bản thân. Học sinh chỉ nắm được kiến thức lí thuyết, nội dung mở rộng, vận dụng, mang tính cập nhật, thời sự nhiều học sinh chưa nắm được. Học sinh chủ yếu được rèn luyện kĩ năng: nghe, quan sát, đọc chọn lọc ý từ sách giáo khoa, vận dụng kiến thức viết phương trình hoá học, tính toán theo phương trình. Học sinh chưa khám phá hết năng lực của bản thân, chưa chủ động trong việc học tập, khả năng sáng tạo và vận dụng kiến thức để giải quyết tình huống thực tiễn cuộc sống còn hạn chế.
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Định hướng STEM trong dạy học hóa học và thiết kế 1 số dự án định hướng STEM Hóa học Lớp 11 tiếp cận chương trình giáo dục phổ thông mới
chỉ là phương tiện để con người tìm đến tri thức nhưng không thể thay thế cách con người tư duy và phát triển lý lẽ. Cần thừa nhận rằng hầu hết các hoạt động giáo dục đều cần mức đầu tư nhất định.Tuy nhiên, nếu không phải là hoạt động có tính đặc thù thì phần lớn đều tận dụng cơ sở vật chất có sẵn ở các trường học. Các chủ đề của STEM thường rất đa dạng, ít hoặc không tốn chút chi phí nào (ví dụ như đi thăm vườn thú, công viên, bảo tàng, trang trại để rèn luyện kỹ năng quan sát, phân tích và đánh giá). Học về môi trường, học sinh chỉ cần trồng một cây nhỏ ở nhà và quan sát sự phát triển của cây, hoặc tận dụng các vật liệu có sẵn trong gia đình như hộp giấy, vỏ chai, sử dụng phòng thí nghiệm ở trường Bên cạnh đó, để giáo dục STEM có hiệu quả cần xây dựng được chương trình STEM và nội dung dạy học STEM. Việc đưa STEM vào chương trình giáo dục phổ thông sẽ gặp nhiều khó khăn và là câu chuyện lâu dài. Cần thay đổi căn bản toàn diện từ chương trình, nội dung thi cử, đánh giá chất lượng cho phù hợp và đào tạo bồi dưỡng giáo viên dạy STEM. 6. Các tiêu chí để đánh giá một bài học có phải là STEM hay không Tiêu chí 1: Chủ đề bài học STEM tập trung vào các vấn đề thực tiễn Trong các bài học STEM, học sinh được đặt vào các vấn đề thực tiễn xã hội, kinh tế, môi trường và yêu cầu tìm giải pháp Tiêu chí 2: Cấu trúc bài học STEM được thiết kế theo quy trình kĩ thuật hoặc quy trình nghiên cứu khoa học Quy trình thiết kế kỹ thuật : Thiết kế kỹ thuật là cụ thể hóa ý tưởng của dự án nhằm thể hiện đầy đủ các giải pháp, thông số kỹ thuật và vật liệu sử dụng phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được áp dụng, là cơ sở để triển khai thiết kế bản vẽ thi công. Quy trình thiết kế kỹ thuật cung cấp một tiến trình linh hoạt đưa học sinh từ việc xác định một vấn đề hoặc một yêu cầu thiết kế đến sáng tạo và phát triển giải pháp. Trong quy trình thiết kế kỹ thuật, các nhóm học sinh thử nghiệm các ý tưởng dựa trên nghiên cứu của mình, sử dụng nhiều cách tiếp cận khác nhau mắc sai lầm, chấp nhận và học từ sai lầm, và thử lại. Sự tập trung của học sinh là phát triển các giải pháp. Một quy trình thiết kế kĩ thuật gồm những bước sau: Quy trình nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu khoa học là quá trình tìm hiểu thế giới thông qua các suy luận logic, thí nghiệm kiểm chứng để tìm hiểu quy luật vận hành của vạn vật hay tăng sự hiểu biết về thế giới. Một quy trình nghiên cứu khoa học gồm những bước sau: Tiêu chí 3:Phương pháp dạy học STEM đưa học sinh vào những hoạt động tìm tòi và khám phá, định hướng hành động, trải nghiệm và sản phẩm Trong bài học STEM, hoạt động của học sinh được thực hiện theo hướng mở có “ khuôn khổ” về các điều kiện ma học sinh được sử dụng ( chẳng hạn các vật liệu khả dụng). Hoạt động học của học sinh là hoạt động được chuyển giao và hợp tác; các quyết định về giải pháp giải quyết vấn đề là của chính học sinh. Học sinh thực hiện các hoạt động trao đổi thông tin để chia sẻ ý tưởng và tái thiết kế nguyên mẫu của mình nếu cần. Học sinh tự điều chỉnh các ý tưởng của mình và thiết kế hoạt động khám phá của bản thân. Tiêu chí 4: Hình thức tổ chức bài học STEM lôi cuốn học sinh vào hoạt động nhóm kiến tạo Giúp học sinh làm việc cùng nhau như một nhóm kiến tạo không bao giờ là một việc dễ dàng. Tuy nhiên, việc này sẽ trở nên dễ dàng hơn nếu tất cả giáo viên STEM ở trường làm việc cùng nhau để áp dụng làm việc nhóm, sử dụng cùng một ngôn ngữ, tiến trình và mong đợi cho học sinh. Làm việc nhóm trong thực hiện các hoạt động của bài học STEM là cơ sở phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác. Tiêu chí 5: Nội dung và bài học STEM áp dụng chủ yếu từ nội dung khoa học và toán học mà học sinh đã và đang học Trong các bài học STEM, giáo viên cần kết nối và tích hợp một cách có mục đích nội dung từ các chương trình khoa học, công nghệ và toán. Lập kế hoạch để hợp tác với các giáo viên toán, công nghệ và khoa học khác để hiểu rõ nội hàm của việc làm thế nào để các mục tiêu khoa học có thể tích hợp trong một bài học đã cho. Từ đó, học sinh dần thấy rằng khoa học, công nghệ và toán không phải là các môn học độc lập, mà chúng liên kết với nhau để giải quyết các vấn đề. điều đó có liên quan đến việc học toán, công nghệ và khoa học của học sinh. Tiêu chí 6: Tiến trình bài học STEM tính đến có nhiều đáp án đúng và coi sự thất bại như là một phần cần thiết trong học tập Một câu hỏi nghiên cứu đặt ra, có thể đề xuất nhiều giả thuyết khoa học; một vấn đề cần giải quyết, có thể đề xuất nhiều phương án, và lựa chọn phương án tối ưu. Trong các giả thuyết khoa học, chỉ có một giả thuyết đúng. Ngược lại, các phương án giải quyết vấn đề đều khả thi, chỉ khác nhau ở mức độ tối ưu khi giải quyết vấn đề. Tiêu chí này cho thấy vai trò quan trọng của năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo trong bài học STEM 7. Các bước thiết kế một hoạt động/dự án dạy học định hướng STEM Để xây dựng một dự án STEM cần chú ý: 1. Luôn yêu cầu học sinh tiến hành theo trình tự: - Làm như sách - Làm tốt hơn sách - Làm tốt hơn nữa 2. Sau mỗi dự án cần tiến hành điều tra ý kiến học sinh để hoàn thiện và rút kinh nghiệm cho dự án tiếp theo: PHIẾU LẤY Ý KIẾN HỌC SINH SAU DỰ ÁN STT Câu hỏi Câu trả lời 1 Khi làm sản phẩm, em thích điều gì nhất? vì sao? 2 Ứng dụng toán (hóa học/vật lý/ sinh học) ở chỗ nào? Liên quan đến mảng kiến thức nào? 3 Theo em sản phẩm này ứng dụng được vào trong thực tế như thế nào? 4 Các em đã phân công công việc trong nhóm như thế nào? 5 Các em gặp những khó khăn gì? Các em đã giải quyết ra sao? 6 Điều gì em nghĩ có thể làm mới hơn so với sách, so với các bạn? Các bước xây dựng hoạt đông/dự án STEM bao gồm: Bước 1: Lựa chọn chủ đề Dự án STEM cần khơi gợi những đam mê, hứng thú của học sinh, giúp học sinh thông qua dự án STEM lĩnh hội kiến thức và định hướng học sinh theo đuổi ước mơ, ngành nghề trong tương lai. Khi lựa chọn dự án cần chú ý các vấn đề sau: - Dự án phải là một vấn đề, một chủ đề có tính bao quát, tính thực tiễn và tính thời sự. - Nội dung dự án phải gắn với yếu tố nghiên cứu khoa học, yếu tố kĩ thuật của các ngành nghề hiện đại, kiến thức của dự án phải nằm trong chương trình giáo dục trung học phổ thông do Bộ Giáo Dục quy định. Bước 2: Xác định các vấn đề (câu hỏi) trong chủ đề Dự án đề cập đến đối tượng nào? Đối tượng đó có mặt trong lĩnh vực nào của đời sống? Đối tượng đó liên quan đến những kiến thức khoa học nào? Bước 3: Xác định các nội dung STEM cần thực hiện Xác định các kiến thức có thể trả lời các câu hỏi liên quan đến các lĩnh vực STEM có trong chủ đề Bước 4: Xác định mục tiêu dạy học Trong bước này cần cụ thể và lượng hóa các năng lực chuyên môn của những môn học liên quan, các năng lực và kĩ năng mà học sinh cần hình thành qua chủ đề. Đối với mỗi một năng lực cần phân tích và tìm hiểu từng thành tố, biểu hiện và hành vi cấu thành nên năng lực đó. Ví dụ, xét năng lực giải quyết vấn đề (NLGQVĐ)cần có sự phân tích cụ thể như sau: Tìm hiểu vấn đề (Khám phá tìm hiểu, trình bày và phát biểu vấn đề) NLGQVĐ → Đề xuất giải pháp và thực hiên (Đề xuất và thực hiện) Đánh giá và điều chỉnh (Đánh giá, thử sai, điều chỉnh lại) Bước 5: Xây dựng các hoạt động Tên hoạt động Câu hỏi hoạt động Kiến thức liên quan Chỉ số hành vi cần đánh giá Nguyên vật liệu Các bước tiến hành Kết quả, giải thích và đánh giá kết quả Bước 6: Lập kế hoạch dạy học Giáo án (Ai? Làm gì? Như thế nào? Bao lâu?) Lựa chọn hoạt động Sự kết hợp giữa các giáo viên ( nếu cần) Xây dựng công cụ đánh giá Bước 7: Tổ chức dạy học và đánh giá Tiến hành theo giáo án Đánh giá và điều chỉnh CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG DỰ ÁN STEM 1. Nghiên cứu lí thuyết để xây dựng dự án Tìm hiểu các tài liệu và thông tin có liên quan đến đề tài như: Dự án 1: pH và chế tạo giấy chỉ thị đo pH Các kiến thức về pH, chất chỉ thị màu như quỳ tím. Các kiến thức về chỉ số sinh hóa của máu, ảnh hưởng của pH máu đến sức khỏe con người Dự án 2: Chế tạo tên lửa Các kiến thức về phản ứng hóa học của khí cacbonic, lực và phản lực 2. Nghiên cứu thực nghiệm - Quy trình chế tạo giấy chỉ thị và tên lửa từ những vật dụng đơn giản. - Thử khả năng hoạt động của sản phẩm thông qua một số các thí nghiệm đơn giản 3 . Xây dựng dự án STEM trong hóa học Đối với bộ môn Hóa học – THPT có thể lựa chọn các chủ đề sau để xây dựng dự án STEM: Vấn đề hàng ngày Những vấn đề hay được đề cập trên truyền thông và trên quảng cáo: Biến đổi khí hậu, ô nhiễm nước, thực phẩm biến đổi gen, năng lượng hạt nhân Cách làm ra: thuốc, sản phẩm tẩy rửa, nước giải khát hay cách chế biến thức ăn Hoạt động hàng ngày Các hoạt động sinh hoạt thường nhật có liên quan đên khoa học và hóa học: Các hoạt động giữ sạch, làm sạch Nấu ăn, giao thông, thể thao, giải trí Vật liệu và vật phẩm hàng ngày Các sản phẩm vật liệu được sử dụng thường nhật từ các vật liệu thô hoặc đã qua xử lý bằng nhiều cách: Sơn, giấy, kim loại, nhựa, vật liệu xây dựng Quần áo, mỹ phẩm, thức ăn, đồ chơi, pin, sản phẩm công nghệ ( điện thoại, máy tính) Mối quan tâm khác Các vấn đề liên quan đến văn hóa, xã hội, kinh tế ( thường kèm theo những vấn đề về giá trị xã hội và thái độ con người) Khoa học pháp y, bảo tồn nghệ thuật, khảo cổ, quản lý tài nguyên, khám phá không gian 3.1. Dự án 1 : pH và chế tạo giấy chỉ thị axit- bazơ Tiến trình thực hiện STT Hạng mục Mô tả 1 Tên dự án pH và chế tạo giấy chỉ thị axit- bazơ 2 Thời gian 5 buổi, 45 phút/ buổi 3 Đối tượng, phạm vi áp dụng Đối tượng : HS lớp 11 Phạm vi áp dụng : Sử dụng khi dạy học chương Sự điện ly – Hóa 11 4 Cấp độ Dạy học định hướng STEM 5 Tình huống thực tiễn gắn với dự án Gần đây trên mạng xã hội lan truyền, kêu gọi chia sẻ bài viết gồm hình ảnh kèm chú thích sau : Các tế bào Ung Thư trưởng thành trong môi trường Acid: Một chế độ ăn uống là “Thịt Đỏ” có tính Acid. Tốt nhất là nên ăn Cá, và một chút “Thịt Gà” thay vì “Thịt Bò” hay “Thịt Heo”. Hơn nữa, thịt chứa kháng sinh, Hormon và ký sinh trùng, rất có hại, đặc biệt đối với những người mắc bệnh Ung Thư. Protein thịt khó tiêu hóa và đòi hỏi nhiều Enzym. Nếu bệnh nhân ăn thịt thì khó tiêu hóa được, chất thịt sẽ ở lại trong cơ thể, nên dễ bị dẫn tới và tạo ra các độc tố nhiều hơn. GÓP PHẦN GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ - Một chế độ ăn uống giàu tính kiềm gồm: 80% rau xanh, trái cây tươi và nước ép, ngũ cốc, hạt, các loại hạt như: Hạnh Nhân (Almond) để đặt cơ thể trong môi trường kiềm. 20% thực phẩm nấu chín, bao gồm cả đậu. Nước ép rau tươi cung cấp cho cơ thể co-enzyme có thể dễ dàng hấp thụ và ngấm vào các tế bào 15 phút, sau khi đã ăn uống nước ép rau tươi để nuôi dưỡng và giúp định hình các tế bào khỏe mạnh. Để có được các Enzyme sống, giúp xây dựng các tế bào khỏe mạnh, chúng ta phải cố gắng uống nước ép rau tươi (tất cả, bao gồm cỏ linh thảo) và ăn nhiều rau trái tươi từ 2 đến 3 lần mỗi ngày. Không nên dùng Cà Phê, Trà và Chocolate có chứa nhiều chất caffeine. Quan trọng nhất là uống đều đặn nước ion kiềm (alkaline ionized water) có độ pH 8.5 - 9.5 sẽ hỗ trợ rất tốt trong vấn đề kiềm hóa cơ thể, chống lại ung thư. Bộ câu hỏi dự án (1) Độ pH của máu là bao nhiêu ? (2) Tính axit và tính kiềm của các loại thực phẩm được nêu trong bài viết trên có chính xác không ? (3) Làm thế nào để có thể xác định độ axit hay kiềm của các loại thực phẩm hay dùng hàng ngày ? Giấy chỉ thị axit – bazơ được chế tạo như thế nào ? (4) Ăn thức ăn có độ pH cao có làm thay đổi độ pH của máu được không ? (5) Uống nước có độ pH cao ( nước kiềm tính) có thực sự tốt cho cơ thể như bài viết trên đã nêu ? Các nhiệm vụ cần thực hiện Nhiệm vụ 1 : Tìm hiểu về pH của máu. Cơ chế hệ đệm trong cơ thể người kiểm soát pH của máu người. Từ đó trả lời các câu hỏi (1), (4) và (5) và phân tích tính chính xác của bài viết chia sẻ trên mạng xã hội. Từ đó rút ra bài học về chế độ dinh dưỡng cân bằng, và sự chọn lọc tiếp nhận thông tin trên internet. Nhiệm vụ 2 : Do thời tiết ẩm mốc, điều kiện bảo quản trong phòng thí nghiệm không đảm bảo nên giấy quỳ tím bị hỏng. Hãy chế tạo 1 loại giấy chỉ thị axit- bazơ an toàn có thể kiểm tra độ axit hay kiềm của thực phẩm để trả lời câu hỏi (2) và (3) Các nội dung STEM S Khái niệm pH, chất chỉ thị axit – bazơ Hợp chất màu tự nhiên anthocyanin có trong các loài hoa, rau như hoa dâm bụt, hoa chiều tím, lá của bắp cải tím, rau lang, cánh hoa của hoa phong lữ, cây anh túc, quả của cây việt quất, phần thân rễ của cây đại hoàng T Quy trình chiết xuất chất hữu cơ, chế tạo giấy quỳ tím E Tiến hành các bước chiết xuất, ngâm giấy lọc, thử pH M Tính toán thể tích nồng độ lượng chất sử dụng So sánh hiệu quả sử dụng của các loại dung môi Năng lực hình thành Năng lực tư duy Năng lực phản biện Năng lực thực hành, làm việc nhóm. Kĩ năng quản lý thời gian, thao tác thực hành Không gian thực hiện và vật liệu cho mỗi nhóm và - Thực hiện dự án trong phòng thí nghiệm - Vật liệu : Giấy lọc : 10 tờ Dung môi : cồn, nước cất Hoa chiều tím : 20 bông Dụng cụ : cốc, đũa thủy tinh Sản phẩm Giấy chỉ thị màu tự chế Tiêu chí đánh giá - Trả lời được các câu hỏi (1)(2)(3)(4)(5) - Sản phảm giấy chỉ thị khô, đẹp, đều màu, khả năng thử màu tốt Thực hiện dự án kết hợp phương pháp giảng dạy nào ? Phương pháp dạy học dự án Lịch trình các hoạt động Hoạt động của HS Sự hỗ trợ và câu hỏi định hướng của GV Buổi 1 : - Xây dựng kế hoạch dự án, phân chia nhóm, lập kế hoạch làm việc. - Phân công nhiệm vụ từng thành viên trong nhóm. - Các nhóm thảo luận riêng : cử nhóm trưởng, thư kí, lập kế hoạch và lộ trình công việc cho từng thành viên - Nhóm trưởng nộp phiếu học tập số 1 về báo cáo phân công nhóm, kế hoạch làm việc riêng của nhóm cho giáo viên. - Điều phối chia nhóm của lớp (5 – 6 HS/ nhóm) - Giới thiệu dự án : tình huống phát sinh dự án, các câu hỏi cần trả lời, các nhiệm vụ cần thực hiện. - Đưa ra tiêu chí chấm điểm sản phẩm - Đưa ra kế hoạch chung : Buổi 1 : Xây dựng ý tưởng, lập kế hoạch Buổi 2 : Báo cáo thảo luận nhiệm vụ 1. Định hướng thực hiện nhiệm vụ 2 Buổi 3 : Thiết kế quy trình chế tạo giấy quỳ tím Buổi 4 : Chế tạo giấy quỳ tím Buổi 5 : Ra mắt sản phẩm, thử tính năng của sản phẩm, thảo luận câu hỏi (1)(4)(5) Giáo viên giới thiệu các tài liệu uy tín để nghiên cứu nhiệm vụ 1. - Tổng kết Buổi 2 : - Báo cáo của từng nhóm về nhiệm vụ 1 và trả lời các câu hỏi (1) (4) (5) - Nhóm trưởng nộp phiếu học tập số 2 - Theo dõi báo cáo của từng nhóm. Cung cấp bổ trợ kiến thức cần thiết - Điều phối quá trình thảo luận chung của cả lớp - Rút ra bài học để tổng kết nhiệm vụ 1. Buổi 3 : - Các nhóm báo cáo đề xuất quy trình chế tạo giấy quỳ từ hoa chiều tím. - Thảo luận chung cả lớp, tìm ra những bất cập trong quy trình của nhóm mình, đề xuất ý tưởng cải tiến để từ đó xây dựng quy trình tốt nhất cho nhóm mình. - Nhóm trưởng nộp phiếu học tập số 3 -Theo dõi báo cáo quy trình của từng nhóm - Điều phối quá trình thảo luận, đưa ra ý kiến nhận xét, bổ sung, chú trọng các vấn đề : (1) Dung môi các nhóm sử dụng để chiết xuất hợp chất màu anthocyanin từ hoa chiều tím là gì ? Ưu điểm của dung môi đó ? (2) Khối lượng hoa chiều tím/ thể tích dung môi sử dụng là bao nhiêu ? (3) Thời gian ngâm hoa chiều tím trong dung môi là bao lâu ? - Tổng kết Buổi 4 : - Chế tạo giấy chỉ thị theo kế hoạch đã lập - Theo dõi hoạt động chế tạo của các nhóm. - Giúp đỡ 1 số thao tác - Đặt các câu hỏi tình huống : (1) Thao tác đó em thực hiện có mục đích gì ? (2) Cần lưu ý gì khi thực hiện thao tác Buổi 5 : - Ra mắt thuyết trình về sản phẩm, thử hiệu quả làm việc của giấy chỉ thị với 1 số mẫu dung dịch hóa chất gồm : dung dịch axit (nước cốt chanh) , dung dịch kiềm ( nước vôi trong, dung dịch NH3) và một số thực phẩm. + Giò chả + Hoa quả : cam, chuối + Nước máy - Tham khảo sản phẩm các nhóm khác - Thảo luận, phản biện tính ưu việt của sản phẩm. - Nộp phiếu học tập số 4 - Tổng kết - Chấm điểm sản phẩm các nhóm dựa trên bảng tiêu chí đã công bố. - Chấm điểm hiệu quả làm việc theo nhóm, chấm phiếu học tập 1 – 5 - Đặt câu hỏi mở rộng vấn đề : (1) Có thể thay dung môi chiết xuất anthocyanin được không ? Nếu có, có thể thay bằng những dung môi gì ? Tiêu chí lựa chọn dung môi ? (2) Ngoài hoa chiều tím, còn nhiều loại thực vật chứa hợp chất màu tự nhiên có thể biến đổi tùy thuộc vào pH của môi trường. Hãy thử tìm hiểu thêm và nghiên cứu cách chế tạo giấy chỉ thị màu từ nhiều nguồn khác nhau. - Tổng kết Các phiếu học tập của học sinh Phiếu học tập số 1: XÂY DỰNG Ý TƯỞNG DỰ ÁN Tên nhóm: STT Thành viên Chức vụ 1 2 3 4 5 Đối với nhiệm vụ 1, nhóm em phân công công việc như thế nào, trong thời gian bao lâu? ( gợi ý: Ai trả lời câu hỏi 1, tìm thông tin ở đâu, ai viết báo cáo?) Phiếu học tập số 2: THIẾT KẾ QUY TRÌNH CHẾ TẠO GIẤY CHỈ THỊ AXIT – BAZƠ Tên nhóm: Đề xuất quy trình chế tạo giấy chỉ thị axit- bazơ 2. Các nguyên vật liệu nào sẽ được sử dụng để chế tạo giấy chỉ thị axit- bazơ STT Nguyên liệu Số lượng Đơn vị Mục đích sử dụng Ghi chú 1 2 3 4 5 6 7 8 Phiếu học tập số 3: KẾ HOẠCH LÀM VIỆC Tên nhóm:............ STT Công việc Phụ trách Tiến độ Điều chỉnh (nếu có) Nhanh Chậm 1 2 3 4 5 Phiếu học tập số 4: BÁO CÁO SẢN PHẨM Tên nhóm:............ Báo cáo kết quả thử giấy chỉ thị axit – bazơ STT Mẫu thử Kết quả 1 1 số hóa chất 2 Giò chả 3 Hoa quả 4 Nước máy Đề xuất quy trình chế tạo từ nguyên liệu khác Dự kiến sản phẩm cần đạt của học sinh sau mỗi buổi Buổi Các nội dung cần đạt được 1 Các nhóm hiểu được nội dung và yêu cầu của dự án. Các nhóm phân công được nhóm trưởng, nhóm phó Trong mỗi nhóm phân chia được nội dung công việc, thời gian và cách thức thực hiện phần công việc của từng thành viên để thực hiện nhiệm vụ 1. 2 Báo cáo kết quả nghiên cứu để hoàn thành nhiệm vụ 1. Các nội dung kiến thức cần đạt: (1) Độ pH của máu là bao nhiêu ? Độ pH của máu dao động trong khoảng 7,35 – 7,39. Nó là chỉ số ổn định. Sự thay đổi nhiệt độ cơ thể không làm thay đổi pH của máu. Sự ổn định pH của máu đảm bảo cho sự hoạt động của hồng cầu và của các cơ quan ít bị biến đổi. Chỉ cần thay đổi pH ± 0,2 có thể gây rối loạn hoạt động cơ thể và có thể tử vong. Độ pH của máu phụ thuộc vào nồng độ ion H+ và ion OH-, nghĩa là phụ thuộc vào sự cân bằng axít – bazơ trong máu. Quá trình trao đổi chất luôn biến động liên tục, nên nồng độ ion H+ và ion OH- cũng biến động. Nhưng pH của máu luôn ổn định, đó là nhờ hệ đệm trong máu. Hệ đệm của máu gồm nhiều đôi đệm. Mỗi đôi đệm do một axít yếu và một muối kiềm mạnh, hoặc một muối mono axit và muối đi axit tạo nên. Hệ đệm máu được hình thành ngay trong tháng đầu sau khi sinh. Nhờ hệ đệm mà độ pH trong máu luôn được ổn định. Tuy nhiên khả năng đệm của máu cũng có một giới hạn nhất định. Nếu hàm lượng axit hoặc kiềm trong máu tăng quá cao sẽ làm cho cơ thể trúng độc. (4) Ăn thức ăn có độ pH cao có làm thay đổi độ pH của máu được không ? Ảnh hưởng của thức ăn đến độ pH chỉ được xác định rõ ràng khi cơ thể đã trao đổi chất xong những thức ăn đó. Thông thường pH của dạ dày và ruột trong quá trình tiêu hóa đã làm thay đổi hoàn toàn pH ban đầu của thức ăn. Sử dụng thức ăn kiềm quá hoặc axit quá sẽ làm hệ tiêu hóa và hệ thống nội môi của cơ thể làm việc vất vả hơn. (5) Uống nước có độ pH cao ( nước kiềm tính) có thực sự tốt cho cơ thể như bài viết trên đã nêu ? Lý thuyết sử dụng pH của thức ăn để điều chỉnh pH của máu là lý thuyết không có căn cứ. Nó thường được đi kèm cho việc quảng cáo (PR) cho các sản phẩm máy lọc nước có tính kiềm. Do đó cần thận trọng khi tiếp nhận các thông tin lan truyền trên mạng xã hội và thực hiện chế độ dinh dưỡng cân bằng phù hợp giới tính và lứa tuổi để đảm bảo sức khỏe 3 Báo cáo hiệu quả làm việc của nhóm Đưa ra được quy trình sản xuất giấy chỉ thị màu từ hoa chiều tím Rửa sạch 20 bông hoa chiều tím, cắt nhỏ ( hoặc xay nhỏ) Ngâm hoa chiều tím trong dung dịch được tạo từ cồn 900 và nước cất theo tỉ lệ 1:4( 180ml cồn: 720 ml nước cất) trong 4 ngày Dùng giấy lọc ngâm trong dung dịch HCl 1M khoảng 10 phút. Sau đó rửa nhanh qua nước, rồi tiếp tục ngâm trong dung dịch NH3 5% khoảng 10 phút ( thao tác này nhằm tạo môi trường trung tính cho giấy lọc). Sau đó s
File đính kèm:
- skkn_dinh_huong_stem_trong_day_hoc_hoa_hoc_va_thiet_ke_1_so.docx