Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng thí nghiệm đối chứng trong giảng dạy môn Hoá học

Vai trò của thí nghiệm có đối chứng trong hóa học ở trường THCS:

Hệ thống thí nghiệm trong chương trình trung học phổ thông có vai trò quan trọng như sau:

 Thí nghiệm có đối chứng giúp học sinh tích lũy tư liệu về các chất và tính chất của chúng. Giúp học sinh dễ hiểu bài và hiểu bài sâu sắc.

 Thí nghiệm có đối chứng giúp học sinh học tập kinh nghiệm, tư duy sáng tạo để tìm tòi khám phá ra các chất và những tính chất của chúng. Giúp nâng cao lòng tin của học sinh vào khoa học và phát triển tư duy của học sinh.

Thí nghiệm có đối chứng giúp học sinh rèn luyện các kỹ năng làm việc với các chất, sản xuất ra chúng để phục vụ đời sống con người. Mặt khác, thí nghiệm biểu diễn do tự tay giáo viên làm, các thao tác rất mẫu mực sẽ là khuôn mẫu cho học trò học tập và bắt chước, để rồi sau đó học sinh làm thí nghiệm theo đúng cách thức đó. Như vậy, có thể nói thí nghiệm do giáo viên trình bày sẽ giúp cho việc hình thành những kỹ năng thí nghiệm đầu tiên ở học sinh một cách chính xác.

Ngoài ra, thí nghiệm có đối chứng còn giúp giáo viên tiết kiệm thời gian trên lớp mỗi tiết học, giúp giáo viên điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh, kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh thuận lợi và có hiệu suất cao hơn. Do đó chúng góp phần hợp lí hoá quá trình hoạt động của giáo viên và học sinh nâng cao hiệu quả lao động của thầy và trò.

 

doc 25 trang linhnguyen 320
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng thí nghiệm đối chứng trong giảng dạy môn Hoá học", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng thí nghiệm đối chứng trong giảng dạy môn Hoá học

Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng thí nghiệm đối chứng trong giảng dạy môn Hoá học
, tác dụng của dụng cụ, dùng hóa chất nào liều lượng bao nhiêu, thứ tự từng động tác thí nghiệm, phần nào cần tự mình quan sát ghi hiện tượng số liệu giải thích vào tường trình.
 	Thực hiện bài thực hành tại phòng thí nghiệm: Toàn lớp cùng bắt đầu làm và cùng kết thúc một thí nghiệm. Các thí nghiệm làm kế tiếp nhau đến hết, theo các bước sau:
Bước 1: Ổn định tổ chức.
Bước 2: Làm thí nghiệm: Giáo viên giới thiệu bộ dụng cụ để học sinh biết sử dụng (hoặc yêu cầu học sinh nêu). 
Bước 3: Làm thí nghiệm đối chứng : Giáo viên phát cách tiến hành đã in sẵn cho từng em 
Bước 4: Củng cố toàn bài: Giáo viên hệ thống lại mối liên hệ giữa các thí nghiệm. 
Bước 5: Nhận xét tinh thần làm việc trong bài thực hành. Hướng dẫn bài tập thực hành về nhà (nếu có). Thu bản tường trình. Làm vệ sinh chuẩn bị cho lớp khác vào phòng thí nghiệm. 
b. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh: 
Giáo viên: 
 Phải tích luỹ kinh nghiệm bằng cách làm thí nghiệm nhiều lần để rút ra thiếu sót, và có thể cải tiến, sáng tạo. Nắm vững những kỹ thuật làm thí nghiệm.
 Phải chuẩn bị tỉ mỉ, chu đáo trước khi tiến hành trên lớp. Không nên chủ quan cho rằng thí nghiệm đó đơn giản đã làm quen nên không cần thử trước.
 Khi chuẩn bị cho thí nghiệm cần chuẩn bị chu đáo về mọi mặt như: lượng hoá chất, nồng độ các dung dịch, nhiệt độ.......là các yếu tố rất quan trọng.
 Chuẩn bị dụng cụ cần đồng bộ, gọn, đảm bảo tính khoa học. Kiểm tra số lượng, chất luợng dụng cụ, hoá chất và nên chuẩn bị những bộ dự trữ nếu bị thiếu hay xảy ra sự cố, nghiên cứu tìm hiểu cách khắc phục những sự cố xảy ra.
 Giáo viên phải thực sự là người hướng dẫn, gợi mở để học sinh chủ động thực hiện các hoạt động theo kế hoạch bài giảng. Tập trung theo dõi uốn nắn giúp đỡ các nhóm gặp khó khăn....
 Học sinh: 
 Chuẩn bị bài chu đáo theo hướng dẫn của giáo viên. 
 Tập nghiên cứu thí nghiệm tại nhà, dự đoán hiện tượng của thí nghiệm đối chứng. 
Một số thí dụ cụ thể:
DÙNG THÍ NGHIỆM CÓ ĐỐI CHỨNG Ở LỚP 8
	Ở chương trình Hoá học lớp 8, học sinh mới bắt đầu làm quen và tiếp xúc với môn hoá học. Do đó mục tiêu của chương trình là cunh cấp cho học sinh một kiến thức phổ thông cơ bản và thiết thực đầu tiên về hoá học. Hình thành ở các em một số kĩ năng cơ bản, phổ thông và thói quen làm việc khoa học làm nền tảng cho việc giáo dục xã hội chủ nghĩa, phát triển năng lực nhận thức, năng lực hành động chuẩn bị cho học sinh đi lên và đi vào cuộc sống lao động sau này. Để thực hiện điều đó giáo viên đã tiến hành dạy học với những thí nghiệm có đối chứng ở các tiết học cụ thể sau:
Tiết 55 - Bài 36:NƯỚC (Tiết 2)
Tác dụng với kim loại
Dụng cụ : cốc thuỷ tinh 250ml , phễu thuỷ tinh , ống nghiệm 
Hoá chất : Quì tím , Na, Cu, nước, dung dịchphenolphtalêin 
Chọn kim loại điển hình là Natri 
- Học sinh sờ vào bên ngoài cốc nước để cho HS biết đây là cốc nước ở điều kiện nhiệt độ bình thường -> nhúng quì tím vào nước à yêu cầu HS quan sát và nhận xét.
Thí nghiệm 1: Cho mẩu Na (nhỏ bằng ½ hạt đậu xanh) vào cốc nước 1 đã nhỏ sẵn 1-2 giọt dung dịch phenolphtalein, đặt phễu đậy trên miệng cốc nước ->nhận xét. 
Giáo viên yêu cầu học sinh nhận xét hiện tượng, giải thích và viết phương trình phản ứng.
- Hiện tượng: mẩu Na nóng chảy thành giọt tròn lăn nhanh trên mặt nước và tan dần. Đồng thời dung dịch xuất hiện màu đỏ.
- Giải thích: Do Na tác dụng mạnh với nước tạo ra dung dịch NaOH. Dung dịch NaOH làm đổi màu phenolphtalein thành đỏ
 	 PTHH: 2Na(r) + 2H2O(l) 2NaOH(dd) + H2 (k) 
GV đặt ra vấn đề: ? Có phải tất cả kim loại đều tác dụng với nước hay không?
GV thực hiện thí nghiệm đối chứng:
Thí nghiệm 2: Cho một mẩu Cu vào cốc nước 2 đã nhỏ sẵn 1-2 giọt dung dịch phenolphtalein.
GV yêu cầu HS nhận xét, giải thích, so sánh với thí nghiệm 1
- HS: không có hiện tượng gì xảy ra
®Vậy: Kim loại Cu không tác dụng với nước. 
Kết luận: Nước có thể tác dụng với một số kim loại ở nhiêt độ thường như: Na, K, Li, Ba, Ca...
Tác dụng với một số oxit bazơ 
Dụng cụ: bát sứ, ống nghiệm, cốc đựng nước 
Hoá chất: CaO,CuO, nước, quỳ tím 
Thí nghiệm 1: 
GV thực hiện thí nghiệm như SGK: Cho CaO vào bát sứ ® cho một ít nước vào. Nhúng mẩu quỳ tím vào dung dịch nước vôi.
® GV yêu cầu HS nhận xét hiện tượng, giải thích và rút ra PTHH :
- Học sinh nhận xét hiện tượng : quỳ tím chuyển thành màu xanh
- Học sinh giải thích: Do CaO tác dụng được với nước tạo thành dung dịch Caxi hiđroxit, dung dịch này là bazơ làm quỳ tím chuyển thành màu xanh
- PTHH: CaO(r) + H2O(l) Ca(OH)2 (dd)
Thí nghiệm 2: Thí nghiệm đối chứng 
GV cho CuO (màu đen) vào bát sứ sau đó cho một ít nước vào. 
GV yêu cầu HS nhận xét, giải thích, so sánh với thí nghiệm 1
- Học sinh nhận xét: không có hiện tượng gì xảy ra
 Þ Rút ra được: Không phải tất cả oxit bazơ đều tác dụng với nước.
Kết luận: Nước hoá hợp với một số oxit bazơ tạo ra dung dịch bazơ làm đổi màu quỳ tím thnàh xanh như : Na2O, K2O, BaO, CaO, Li2O...
 Tiết 60 - Bài 40 : Dung dịch 
Để hình thành khái niệm dung dịch là hỗn hợp “đồng nhất” GV tiến hành thí nghiệm: 
Dụng cụ: cốc 100ml
Hoá chất: xăng, dầu ăn, nước
- Thí nghiệm 1: Cho dầu ăn vào cốc 1 đựng xăng ® tạo ra dung dịch
- Thí nghiệm 2: (Thí nghiệm đối chứng) Cho dầu ăn vào cốc 2 đựng nước ® không tạo thành dung dịch.
Þ Giáo viên hỏi : Dung dịch là gì?
GV: Xăng là dung môi của dầu ăn, nước không phải là dung môi của dầu ăn 
 Þ ? Dung môi là gì?
Qua 2 thí nghiệm trên HS rút ra được khái niệm về dung dịch.
Dung dịch là hỗn hợp đồng nhất của dung môi và chất tan.
Dung môi là chất có khả năng hoà tan chất khác để tạo thành dung dịch.
Chất tan là chất bị hoà tan trong dung môi.
Tiết 61- Bài 41: Độ tan của một chất trong nước.
· Mục tiêu: Bằng thực nghiệm, học sinh có thể nhận biết được có chất tan nhiều, chất tan ít và chất không tan trong nước.
- Thí nghiệm 1: + Cho vài mẩu CaCO3 vào nước cất lắc mạnh
- Thí nghiệm 2: + Cho vài mẩu NaCl vào nước cất lắc mạnh.
- Thí nghiệm 3: + Cho vài mẩu CaO vào nước, khuấy đều, để một thời gian
Học sinh nhận xét :
+ CaCO3 là chất không tan trong nước
+ NaCl là chất tan nhiều trong nước
+ Cho CaO vào nứơc ( CaO tác dụng với nước) tạo thành Ca(OH)2 có 2 trạng thái tồn tại: Chất rắn màu trắng ® Ca(OH)2 không tan.
 Dung dịch trong suốt (không màu) ® Ca(OH)2 tan trong nước Þ Ca(OH)2 là chất ít tan trong nước. 
Kết luận: Có chất không tan và có chất tan trong nước. Có chất tan nhiều và có chất tan ít trong nước.
II- DÙNG THÍ NGHIỆM CÓ ĐỐI CHỨNG Ở CHƯƠNG TRÌNH LỚP 9
Những thí nghiệm có đối chứng ở chương I :Các loại hợp chất vô cơ
Tiết 3- Bài 1: Tính chất hoá học của oxit. Khái quát về sự phân loại oxit
 Tính chất hoá học của oxit.
Mục 1: Oxit bazơ có những tính chất hoá học nào? 
Mục a: Tác dụng với nước
· Mục tiêu: Học sinh biết được một số oxit bazơ tác dụng với nước tạo thành dung dịch bazơ 
Dụng cụ: bát sứ, ống nghiệm, cốc đựng nước 
Hoá chất: CaO,CuO, nước, quỳ tím 
- Thí nghiệm 1: Rót vào ống nghiệm 1 đựng CaO một ít nước lắc đều và nhúng quỳ tím vào ® Học sinh quan sát và nêu hiện tượng, giải thích ® rút ra PTHH
- Học sinh nhận xét hiện tượng : quỳ tím chuyển thành màu xanh
- Học sinh giải thích: Do CaO tác dụng được với nước tạo thành dung dịch Caxi hiđroxit, dung dịch này là bazơ làm quỳ tím chuyển thành màu xanh
PTHH: CaO(r) + H2O(l) Ca(OH)2 (dd)
- Thí nghiệm 2 (đối chứng): Rót 1 ít nước vào ống nghiệm 2 chứa CuO, lắc đều và bỏ quỳ tím vào ® Học sinh quan sát, giải thích, so sánh với thí nghiệm 1
Học sinh nhận xét: không có hiện tượng gì xảy ra
®học sinh rút ra kết luận: CuO không tác dụng với nước 
GV yêu cầu HS rút ra kết luận qua 2 thí nghiệm trên.
Kết luận: Một số oxit bazơ tác dụng với nước tạo thành dung dịch bazơ (kiềm) như: Na2O, K2O, CaO, BaO, Li2O...
 Tiết 5- Bài 3 : Tính chất hoá học của axit
 Mục 2: axit tác dụng với kim loại
· Mục tiêu: Học sinh biết được dung dịch axit tác dụng được với nhiều kim loại tạo thành muối và giải phóng khí Hiđro.
Để đạt được mục tiêu đó, GV phải tiến hành thí nghiệm kiểm chứng và thí nghiệm đối chứng sau đây:
- Dụng cụ: ống nghiệm, kẹp gỗ, ống nhỏ giọt, giá đựng ống nghiệm
- Hoá chất: Al, Zn, Mg, Cu, dung dịch HCl
- Thí nghiệm kiểm chứng:
 Cho một ít kim loại Al vào ống nghiệm 1, kim loại Zn vào ống nghiệm 2, kim loại Mg vào ống nghiệm 3. Rót từ từ 1 ® 2ml dung dịch axit HCl vào 3 ống nghiệm trên.
Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát, nêu hiện tượng và giải thích và viết PTHH xảy ra.
- Học sinh nêu hiện tượng xảy ra: Các kim loại đó đều bị hoà tan,có sủi bọt khí không .
- Học sinh giải thích: Các kim loại Al, Zn, Mg đều tác dụng với dung dịch axit HCl tạo thành dung dịch muối và giải phóng khí Hiđro
PTHH: 2Al(r) + 6HCl(dd) 2AlCl3 (dd) + 3H2(k) 
 Zn(r) + 2HCl(dd) ZnCl2 (dd) + H2(k) 
 Mg(r) + 2HCl(dd) MgCl2 (dd) + H2(k) 
Từ đó rút ra được kết luận: Kim loại tác dụng được với dung dịch axit
Giáo viên đặt vấn đề: ? Có phải tất cả kim loại đều tác dụng với axit sinh ra khí Hiđro hay không?
Giáo viên tiến hành thí nghiệm đối chứng:
- Thí nghiệm 2: Rót 1-2ml dung dịch axit HCl vào ống nghiệm chứa sẵn dây Cu(màu đỏ)
Giáo viên : ? Hãy quan sát hiện tượng và rút ra kết luận?
- Học sinh nhận xét: không có hiện tượng gì
- Học sinh rút ra kết luận : axit HCl không tác dụng với kim loại Cu (vì không có hiện tượng gì). Từ đó học sinh biết rằng dung dịch axit không tác dụng với tất cả các kim loại.
Giáo viên kết luận được rằng:
Kết luận: Dung dịch axit tác dụng với nhiều kim loại tạo thành muối và giải phóng khí Hiđro
 Tiết 8- Bài 4: Một số axit quan trọng (Tiết 2) – H2SO4
 Phần 2: Tính chất hoá học
Mục 2: axit Sunfuric đặc có những tính chất hoá học riêng.
Mục 2a: Tác dụng với kim loại.
· Mục tiêu: Học sinh biết được axit H2SO4 đặc tác dụng với nhiều kim loại tạo thành muối và không giải phóng khí Hiđro.
- Dụng cụ: ống nghiệm, kẹp gỗ, ống nhỏ giọt, giá đựng ống nghiệm
- Hoá chất: H2SO4 đặc, H2SO4 loãng, Cu 
- Thí nghiệm 1: Rót 1-2ml dung dịch H2SO4 đặc vào ống nghiệm 1 có chứa lá đồng nhỏ.
- Thí nghiệm 2: (đối chứng) Rót 1-2ml dung dịch H2SO4 loãng vào ống nghiệm 2 chứa lá đồng nhỏ.
Đun nóng nhẹ cả 2 ống nghiệm trên.
Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát so sánh hiện tượng cả 2 ống nghiệm trên.
 - Học sinh nêu hiện tượng : + ống nghiệm 1 có khí không màu mùi hắc thoát ra, Cu bị hoà tan tạo thành dung dịch có màu xanh. 
 + ống nghiệm 2 không có hiện tượng gì xảy ra. 
- Học sinh giải thích: Do H2SO4 đặc tác dụng với Cu tạo thành dung dịch CuSO4 màu xanh và giải phóng khí không phải là Hiđro. Còn H2SO4 loãng không tác dụng với Cu
- Giáo viên : Đó là khí SO2 ( khí lưu huỳnh đioxit) 
- Học sinh viết PTHH: 
 Cu(r) + 2H2SO4(đặc) CuSO4(dd) + SO2(k) +2H2O(l)
 Giáo viên : ? Qua 2 thí nghiệm trên em rút ra kết luận gì?
- Học sinh tự rút ra được kết luận
Kết luận: H2SO4 đặc tác dụng được với nhiều kim loại tạo thành muối sunfat và không giải phóng khí Hiđro (H2SO4 loãng không có tính chất này)
Tiết 14-Bài 9: Tính chất hoá học của muối
 Phần 1: Tính chất hoá học của muối
Mục 1: Muối tác dụng với kim loại
· Mục tiêu: Học sinh biết được dung dịch muối có thể tác dụng với kim loại tạo thành muối mới và kim loại mới.
- Dụng cụ: ống nghiệm, kẹp gỗ, ống nhỏ giọt, giá đựng ống nghiệm, thìa lấy hoá chất
- Hoá chất: Cu, AgNO3, ZnCl2 
- Thí nghiệm kiểm chứng: Cho một đoạn dây Cu nhúng vào ống nghiệm 2 chứa sẵn dung dịch AgNO3.
 Sau 1 thời gian giáo viên lấy đoạn dây Cu ra để học sinh quan sát. Giáo viên yêu cầu học sinh nhận xét rồi giải thích.
 - Học sinh nêu hiện tượng: Xuất hiện Ag màu xám bám vào dây Cu và dung dịch có màu xanh lam.
 - Học sinh giải thích: Do Cu đã đẩy Ag ra khỏi dung dịch muối AgNO3 và một phần Cu bị hoà tan tạo thành dung dịch Cu(NO3)2 có màu xanh lam.
- Học sinh viết PTHH: 
 Cu(r) + 2AgNO3(dd) Cu(NO3)2(dd) + 2Ag(r) 
Giáo viên đặt vấn đề: ? Có phải tất cả kim loại đều tác dụng với dung dịch muối hay không? 
- Thí nghiệm đối chứng: Cho dây Cu nhúng vào dung dịch muối không màu ZnCl2.
Giáo viên yêu cầu HS quan sát và rút ra câu trả lời cho vấn đề giáo viên đưa ra ở trên.
- Học sinh : Không có hiện tượng gì.
Từ đó học sinh thấy được rằng: Không phải tất cả kim loại đều tác dụng với dung dịch muối. 
Giáo viên : ? Qua 2 thí nghiệm trên rút ra được kết luận gì?
Kết luận: Dung dịch muối có thể tác dụng với kim loại tạo thành muối mới và kim loại mới.
 Mục 2: Muối tác dụng với axit
· Mục tiêu: Học sinh biết được muối có thể tác dụng được với dung dịch axit tạo thành muối mới và axit mới
- Dụng cụ: ống nghiệm, kẹp gỗ, ống nhỏ giọt, giá đựng ống nghiệm, thìa lấy hoá chất
- Hoá chất: H2SO4 loãng, BaCl2 , HCl 
- Thí nghiệm kiểm chứng: Nhỏ vài giọt dung dịch H2SO4 loãng vào ống nghiệm chứa sẵn 1ml dung dịch BaCl2
- Học sinh quan sát, nêu hiện tượng: xuất hiện kết tủa trắng
- Học sinh giải thích: dung dịch BaCl2 tác dụng với dung dịch H2SO4 tạo thành BaSO4 là chất rắn
- Học sinh viết PTHH:
 BaCl2(dd) + H2SO4 (dd) BaSO4(r) + 2HCl(dd) 
Giáo viên đặt ra vấn đề: ? Có phải tất các muối đều tác dụng với axit hay không?
Giáo viên tiến hành thí nghiệm 
- Thí nghiệm đối chứng : Nhỏ vài giọt dung dịch HCl vào ống nghiệm chứa sẵn 1ml dung dịch BaCl2.
- Học sinh quan sát thí nghiệm, nêu hiện tượng và giải thích
- Học sinh: không có hiện tượng gì xảy ra ® HCl không tác dụng với dung dịch muối BaCl2.
Giáo viên: ? Rút ra kết luận gì qua 2 thí nghiệm trên?
Kết luận: Muối có thể tác dụng với dung dịch axit sản phẩm là muối mới và axit mới.
Mục 3: Muối tác dụng với muối
· Mục tiêu: Học sinh biết được 2 dung dịch muối có thể tác dụng với nhau tạo thành 2 muối mới.
 - Dụng cụ: ống nghiệm, kẹp gỗ, ống nhỏ giọt, giá đựng ống nghiệm, thìa lấy hoá chất
- Hoá chất: AgNO3 , NaCl, KNO3 
- Thí nghiệm 1: Nhỏ vài giọt dung dịch bạc nitrat vào ống nghiệm có sẵn 1ml dung dịch natri clorua. 
Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát hiện tượng, giải thích và viết PTHH
- Học sinh nêu hiện tượng : Xuất hiện kết tủa trắng là AgCl(không tan)
- Học sinh giải thích: Do dung dịch NaCl tác dụng với dung dịch AgNO3 tạo thành chất rắn AgCl 
 AgNO3(dd) + NaCl(dd) AgCl(r) + NaNO3(dd) 
Giáo viên: ? Có phải tất cả các muối đều tác dụng với nhau hay không?
- Thí nghiệm 2: Thí nghiệm đối chứng
Nhỏ vài giọt dung dịch bạc nitrat vào ống nghiệm chứa sẵn 1ml dung dịch kali nitrat
Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát và so sánh đối chiếu với thí nghiệm 1
- Học sinh nhận xét: Không có hiện tượng gì xảy ra
 ® KNO3 không tác dụng với NaCl
Giáo viên: ? Qua hai thí nghiệm trên rút ra kết luận gì?
Kết luận: Hai dung dịch muối có thể tác dụng với nhau tạo thành 2 muối mới
Mục 4: Muối tác dụng với dung dịch bazơ
· Mục tiêu: Học sinh biết được dung dịch muối có thể tác dụng với dung dịch bazơ sản phẩm là muối mới và bazơ mới.
 - Dụng cụ: ống nghiệm, kẹp gỗ, ống nhỏ giọt, giá đựng ống nghiệm, thìa lấy hoá chất
- Hoá chất: NaOH, CuSO4 , BaCl2
- Thí nghiệm 1: Nhỏ vài giọt dung dịch muối CuSO4 vào ống nghiệm đựng 1-2 ml dung dịch NaOH
Giáo viên: ? Hãy quan sát hiện tượng, giải thích và viết PTHH xảy ra?
- Học sinh nêu hiện tượng: Xuất hiện chất không tan màu xanh lơ 
- Học sinh giải thích: Dung dịch NaOH tác dụng với dung dịch CuSO4 tạo thầnh chất rắn màu xanh là Cu(OH)2 
PTHH: CuSO4 (dd) + NaOH(dd) Cu(OH)2(r) + NaSO4(dd) 
Giáo viên: ? Có phải tất cả các muối đều tác dụng với dung dịch bazơ hay không?
Giáo viên tiến hành thí nghiệm đối chứng
- Thí nghiệm 2: Nhỏ 1-2 giọt dung dịch muối BaCl2 vào ống nghiệm đựng dung dịch NaOH.
Giáo viên: Hãy quan sát hiện tượng xảy ra và so sánh với thí nghiệm 1?
- Học sinh nhận xét : Không có hiện tượng gì xảy ra 
® dung dịch muối BaCl2 không tác dụng với dung dịch bazơ NaOH
Giáo viên: ? Rút ra kết lụân gì qua 2 thí nghiệm trên?
Kết luận: Dung dịch muối có thể tác dụng với dung dịch bazơ sinh ra muối mới và bazơ mới.
Những thí nghiệm đối chứng ở chương II: Kim loại
 Tiết 22- Bài 16: Tính chất hoá học của kim loại
 Phần III: Phản ứng của kim loại với dung dịch muối
Mục 1,2: Phản ứng của Cu với dung dịch AgNO3,phản ứng của Zn với dung dịch CuSO4
 - Dụng cụ: ống nghiệm, kẹp gỗ, ống nhỏ giọt, giá đựng ống nghiệm, thìa lấy hoá chất
- Hoá chất: AgNO3 , CuSO4 , AlCl3 , Zn, Cu
- Thí nghiệm: Chuẩn bị 3 ống nghiệm: ống 1 đựng dung dịch AgNO3.
 ống 2 đựng dung dịch CuSO4
 ống 3 đựng dung dịch AlCl3
Giáo viên tiến hành thí nghiệm kiểm chứng: Nhúng dây Cu vào ống nghiệm 1
 Nhúng dây Zn vào ống nghiệm 2
- Thí nghiệm đối chứng(tiến hành đồng thời): Nhúng dây Cu vào ống nghiệm 3
- Học sinh quan sát, so sánh hiện tượng, giải thích và viết PTHH xảy ra (nếu có)
- Học sinh nêu hiện tượng: 
 + ống nghiệm 1: Xuất hiện chất rắn màu bạc bám vào dây Cu, dung dịch có màu xanh lam 
- Học sinh giải thích: Cu đẩy Ag ra khỏi dung dịch muối tạo thành kim loại Ag và dung dịch màu xanh là Cu(NO3)
PTHH: Cu(r) + 2AgNO3 (dd) Cu(NO3) (dd) + 2Ag(r)
 màu đỏ xanh lam màu xám 
Từ đó học sinh rút ra được: Cu mạnh hơn Ag
+ ống nghiệm 2: Xuất hiện chất rắn đỏ bám vào dây Zn, màu xanh dung dịch nhạt dần
- Học sinh giải thích: Zn đẩy Cu ra khỏi dung dịch muối tạo thành kim loại Cu màu đỏ và dung dịch là ZnSO4 
PTHH: Zn(r) + CuSO4 (dd) ZnSO4 (dd) + Cu(r)
 xanh lam không màu đỏ
Từ đó học sinh rút ra được: Zn mạnh hơn Cu
+ ống nghiệm 3: Không có hiện tượng gì 
® Cu không đẩy được Al ra khỏi dung dịch muối Þ Cu yếu hơn Al
Giáo viên : ? Qua 3 thí nghiệm trên em rút ra được kết luận gì?
Kết luận: Kim loại hoạt động hoá học mạnh hơn (trừ K,Na,Ca,Ba...) có thể đẩy kim loại hoạt động hoá học yếu hơn ra khỏi dung dịch muối, tạo thành muối mới và kim loại mới. 
Tiết 23- Bài 17: Dãy hoạt động hoá học của kim loại
Phần 1: Dãy hoạt động hoá học của kim loại được xây dựng như thế nào?
· Mục tiêu: Học sinh biết và hiểu rõ dãy hoạt động hoá học.
Để thực hiện được mục tiêu trên thì hầu như toàn bộ thí nghiệm ở đây đều thực hiện phương pháp thí nghiệm đối chứng.Từ dó học sinh so sánh mức độ hoạt động hoá học của từng cặp 2 kim loại, rút ra kết luận và cách sắp xếp kim loại đứng trước, sau theo từng cặp và cả dãy hoạt động hóa học.
 - Dụng cụ: ống nghiệm, kẹp gỗ, ống nhỏ giọt, giá đựng ống nghiệm, thìa lấy hoá chất
- Hoá chất: FeSO4 , CuSO4, AgNO3 , Cu(NO3)2, HCl, dung dịch phenolphtalein, Fe, Cu, Ag, Na
- Thí nghiệm 1: Cho đinh sắt vào ống nghiệm 1 đựng dung dịch CuSO4 
Thí nghiệm (Đối chứng): Cho mẩu dây đồng vào ống nghiệm 2 đựng dung dịch FeSO4
Học sinh quan sát, nhận xét hiện tượng và viết PTHH ở ống nghiệm 1 
- Học sinh nêu hiện tượng: + ống nghiệm 1: Xuất hiện chất rắn màu đỏ bám vào đinh sắt.
 + ống nghiệm 2: không có hiện tượng gì
- Học sinh giải thích: Fe đẩy được Cu ra khỏi dung dịch muối tạo ra kim loại Cu màu đỏ còn Cu không đẩy được Fe 
PTHH: Fe(r) + CuSO4 (dd) FeSO4 (dd) + Cu(r)
 màu xanh màu đỏ
 ? Qua 2 thí nghiệm trên em có kết luận gì?
Kết luận: Fe hoạt động mạnh hơn Cu ® xếp Fe đứng trước Cu: Fe,Cu
- Thí nghiệm 2: Cho dây Cu vào ống nghiệm 1 đựng dung dịch AgNO3
Thí nghiệm (Đối chứng): Cho dây Ag vào ống nghiệm 2 đựng dung dịch Cu(NO3)2
Giáo viên yêu cầu học sinh nhận xét hiện tượng và viết PTHH xảy ra
- Học sinh nêu hiện tượng: + ống nghiệm 1: có chất rắn màu xám bám vào dây Cu, dung dịch có màu xanh lam
 + ống nghiệm 2: Không có hiện tượng gì
- Học sinh giải thích: Cu đẩy được Ag ra khỏi dung dịch muối tạo ra kim loại Ag màu trắng xám còn Ag không đẩy được Cu. 
PTHH: Cu(r) + 2AgNO3 (dd) Cu(NO3)2 (dd) + 2Ag(r) 
 màu xanh 
Giáo viên: ? Em có nhận xét gì qua kết quả của 2 ống nghiệm trên?
Kết luận: Cu hoạt động hoá học mạnh hơn Ag®xếp Cu đứng trước Ag: Cu, Ag
- Thí nghiệm 3: Cho đinh Fe vào ống nghiệm 1 đựng dung dịch HCl
Thí nghiệm (Đối chứng): Cho dây Cu vào ống nghiệm 2 đựng dung dịch HCl
Giáo viên yêu cầu học sinh so sánh nhận xét hiện tượng ở 2 ống nghiệm trên
- Học sinh nêu hiện tượng: 
+ ống nghiệm 1: có sủi bọt khí thoát ra 
+ ống nghiệm 2 : Không có hiện tượng gì
- Học sinh giải thích: Fe đẩy được H ra khỏi dung dịch axit tạo ra khí H2 còn Cu không đẩy được H.® Fe tác dụng với dung dịch HCl 
 ® Cu không tác dụng với HCl
PTHH: Fe(r) + 2HCl(dd) FeCl2(dd) + H2(k)
Giáo viên : ? Rút ra kết luận gì qua kết quả trên?
Kết luận: Fe đứng trước H, Cu 

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_su_dung_thi_nghiem_doi_chung_trong_gia.doc