Sách giáo viên Khoa học tự nhiên Khối 6 Sách Chân trời sáng tạo
SGK Khoa học tự nhiên 6 được thiết kế bao gồm phần Mở đầu giới thiệu về khoa học tự nhiên và 11 chủ đề thể hiện toàn bộ nội dung Chương trình môn Khoa học tự nhiên 6. Mỗi chủ đề được chia thành một số bài học, với tổng số 45 bài. Bảng giải thích thuật ngữ cuối sách giúp HS tra cứu nhanh các thuật ngữ khoa học liên quan đến bài học.
Mỗi chủ đề được cấu trúc thống nhất như sau:
1. Tên chủ đề;
2. Các bài học.
Mỗi bài học là một đơn vị kiến thức trọn vẹn được thiết kế từ 1 – 5 tiết dạy tùy nội dung nhằm tạo điều kiện cho GV có thời gian tổ chức và triển khai các phương pháp dạy học tích cực một cách hiệu quả.
Các chủ đề trong SGK Khoa học tự nhiên 6 được thiết kế bám sát 4 chủ đề khoa học (4 mạch nội dung) trong Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 môn Khoa học tự nhiên (Chất và sự biến đổi của chất, Vật sống, Năng lượng và sự biến đổi, Trái Đất và bầu trời) trên cơ sở tiếp cận các nguyên lí và khái niệm chung của khoa học (sự đa dạng, tính cấu trúc, tính hệ thống, sự vận động và biến đổi, và sự tương tác), qua đó hình thành năng lực khoa học tự nhiên cho HS.
Mỗi bài học bao gồm các nội dung sau:
1. Mục tiêu: giới thiệu yêu cầu cần đạt của bài học theo quy định của chương trình và là mục tiêu tối thiểu HS đạt được sau khi kết thúc mỗi bài học.
2. Mở đầu: khởi động bằng một câu hỏi hoặc tình huống nhằm định hướng, dẫn dắt, gợi mở vấn đề và tạo hứng thú vào bài học.
3. Hình thành kiến thức mới: Mỗi đơn vị kiến thức được hình thành bằng các hoạt động quan sát bối cảnh, tình huống trong thực tế thông qua kênh hình hoặc hoạt động thực hành thí nghiệm. Hoạt động này được thực hiện qua việc thảo luận để trả lời các câu hỏi hoặc thực hiện các nhiệm vụ gợi ý trong SGK, giúp HS rút ra kiến thức trọng tâm của bài học và hình thành năng lực.
4. Luyện tập: giúp HS ôn lại kiến thức và rèn luyện kĩ năng đã học.
5. Vận dụng: yêu cầu HS giải quyết một nhiệm vụ học tập liên quan đến tình huống thực tiễn trong cuộc sống.
6. Mở rộng: được thể hiện trong mục "Đọc thêm" ở một số bài nhằm cung cấp thêm kiến thức và ứng dụng liên quan đến bài học phù hợp với HS lớp 6, giúp các em tự học ở nhà. Một số bài còn có mục "Đố em" với cách trình bày hấp dẫn nhằm tạo hứng thú cho các em trong quá trình học tập.
7. Bài tập: giúp các em tự kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của mình.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sách giáo viên Khoa học tự nhiên Khối 6 Sách Chân trời sáng tạo
hê. - Phương pháp cô cạn: Sản xuất muối ăn bằng cách làm bay hơi nước biển,... 3. - Dùng hệ thống khử trùng, khử khuẩn bằng ozone; - Dùng hệ thống lọc để lọc chất bẩn không tan, lơ lửng trong nước; - Dùng máy hút bụi hút chất bẩn lắng dưới đáy bể. 4. Dựa vào sự khác nhau về tính tan của các chất trong nước, ta có thể cho hỗn hợp vào một cốc nước và khuấy đều, khi đó chỉ có muối bị hoà tan. Đổ từ từ hỗn hợp trên vào phễu có giấy lọc, lúc này cát sẽ bị giữ lại và ta thu được dung dịch nước muối. Cô cạn phần dung dịch nước muối đến khi nước bay hơi hết, ta thu được muối ở dạng rắn. ÔN TẬP CHỦ ĐỀ 5 (1 tiết) MỤC TIÊU 1. Năng lực chung - Tự chủ và tự học: Tích cực thực hiện các nhiệm vụ của bản thân trong chủ đề ôn tập; - Giao tiếp và hợp tác: Chủ động, gương mẫu, phối hợp với các thành viên trong nhóm để hoàn thành các nội dung ôn tập chủ đề; - Giải quyết vấn đề và sáng tạo: Giải quyết vấn đề và sáng tạo thông qua việc giải bài tập trong SGK. 2. Năng lực khoa học tự nhiên - Hệ thống hoá được kiến thức về chất tinh khiết, hỗn hợp và dung dịch. 3. Phẩm chất - Có ý thức tìm hiểu về chủ đề học tập, say mê và có niềm tin vào khoa học; - Quan tâm đến bài tổng kết của cả nhóm, có ý chí vượt qua khó khăn khi thực hiện các nhiệm vụ học tập vận dụng, mở rộng. Thông qua hệ thống bài tập vận dụng, GV lựa chọn phương pháp và kĩ thuật dạy học phù hợp để tổ chức các hoạt động học tập một cách hiệu quả và tạo hứng thú cho HS trong quá trình tiếp nhận kiến thức, hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất liên quan đến bài học. A. PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC - Dạy học theo nhóm cặp đôi/ nhóm nhỏ; - Sơ đồ tư duy. B. TỔ CHỨC DẠY HỌC Hoạt động 1: Hệ thống hoá kiến thức Nhiệm vụ: GV định hướng cho HS hệ thống hoá được kiến thức về chất tinh khiết, hỗn hợp và dung dịch. Tổ chức dạy học: GV hướng dẫn HS thiết kế sơ đồ tư duy để tổng kết những kiến thức cơ bản của chủ đề. Hoạt động 2: Hướng dẫn giải bài tập Nhiệm vụ: GV sử dụng phương pháp dạy học bài tập, định hướng cho HS giải một số bài tập phát triển năng lực khoa học tự nhiên cho cả chủ đề. Tổ chức dạy học: GV hướng dẫn HS tìm hiểu và thực hiện một số bài tập để ôn tập chủ để. Một số bài tập gợi ý: 1. Bạn Hà muốn tách riêng một hỗn hợp gồm cát và muối. Các hình vẽ dưới đây mô tả các bước tiến hành của bạn, tuy nhiên chúng lại chưa đúng thứ tự. a) Em hãy sắp xếp các hình ảnh theo đúng thứ tự để mô tả các bước tách riêng hỗn hợp gồm cát và muối. b) Chất rắn còn lại trên giấy lọc ở các bước E, F là gì? c) Ở bước B, mục đích đun sôi dung dịch là gì? d) Quá trình diễn ra ở bước F là gì? A. Hoà tan. B. Lọc. C. Chiết. D. Bay hơi. 2. Nam nghiên cứu tính chất của 4 mẫu chất lỏng. Bạn đã đo nhiệt độ sôi và nhiệt độ đông đặc của 4 mẫu. Kết quả thu được như sau: Mẫu Nhiệt độ sôi (0C) Nhiệt độ đông đặc (0C) A 108 -10 B 100 0 C 78 -114 D 104 -9 a) Biết chất lỏng A là dung dịch muối ăn, em hãy chỉ ra mẫu nào là nước nguyên chất. Giải thích sự lựa chọn của mình. b) Bạn Nam lấy một ít dung dịch A và bỏ vào mặt kính đồng hồ, để ngoài trời nắng trong 4 giờ. Sau đó, bạn quan sát thấy có một lớp chất rắn màu trắng bám trên mặt kính đồng hồ. Theo em, chất rắn màu trắng đó là gì? Tại sao lại có chất rắn đó xuất hiện? c) Từ các số liệu trên, hãy cho biết tại sao khi luộc rau, người ta thường cho thêm một ít muối ăn vào nước trước khi bỏ rau vào. 3. Bột sắn dây là tinh bột thu được từ củ sắn dây, bột sắn dây là loại đồ uống giải khát có nhiều tác dụng đối với sức khoẻ. Ngoài ra bột sắn dây còn là các vị thuốc, bài thuốc chữa được nhiều bệnh. Để thu được bột sắn đây, đầu tiên củ sắn dây được rửa sạch, cạo hết lớp vỏ bên ngoài rồi xay nhuyễn với nước, thu được hỗn hợp màu nâu. Hỗn hợp này được thêm nước, khuấy kĩ rồi lọc nhiều lần qua các lớp vải để loại hết bã xơ và thu phần nước lọc thô chứa tinh bột. Từ nước lọc thô, tiến hành đánh bột với nước cho tan và đợi lắng, sau đó chắt bỏ nước và thay nước. Quá trình này được lặp lại nhiều lần (khoảng 6-20 lần tuỳ nhu cầu sử dụng) với số lớp vải lọc tăng dần để tách bỏ hoàn toàn tạp chất và cho ra được lớp bột trắng tinh khiết. Tinh bột thu được sẽ được giàn mỏng ra lớp vải đặt trên dàn phơi bằng tre, để ráo nước. Sau đó, tinh bột sắn được đưa vào các tủ sấy chuyên dụng hoặc đem phơi nắng cho đến khi bột khô. a) Hỗn hợp màu nâu sau khi xay nhuyễn củ sắn dây với nước bao gồm những thành phần gì? b) Em hãy nêu tác dụng của các lớp vải lọc và cho biết chúng có tác dụng tương tự như dụng cụ nào trong phòng thí nghiệm. c) Hỗn hợp nước lọc chứa tinh bột sắn dây thuộc loại nào sau đây? A. Nhũ tương. B. Huyền phù. C. Dung dịch. D. Bột. Hướng dẫn giải: 1. a) A-C-F-B-D-E. b) Chất rắn còn lại trên giấy lọc ở bước E là muối và ở bước F là cát. c) Ở bước B, mục đích đun sôi dung dịch là làm bay hơi nước. d) Quá trình diễn ra ở bước F là quá trình lọc → Đáp án B. 2. a) Mẫu B là mẫu nước nguyên chất. Vì nước nguyên chất sôi ở 100°C và đông đặc ở 0°C. b) Chất rắn màu trắng thu được là muối, do nước bay hơi hết còn lại muối trên mặt kính đồng hồ. c) Vì nước muối có nhiệt độ sôi cao hơn, nên rau sẽ nhanh chín và mềm hơn; thời gian luộc ngắn, giữ được vitamin trong rau. 3. a) Hỗn hợp màu nâu sau khi xay nhuyễn củ sắn dây với nước bao gồm các thành phần: nước, tinh bột sắn dây, bã sắn dây, tạp chất. b) Tác dụng của các lớp vải lọc: lọc bỏ bã sắn dây và các tạp chất. Vải lọc có tác dụng tương tự như phễu lọc và giấy lọc trong phòng thí nghiệm. c) Đáp án B. CHỦ ĐỀ 6: TẾ BÀO - ĐƠN VỊ CƠ SỞ CỦA SỰ SỐNG (8 tiết) Bài 17: TẾ BÀO (5 tiết) MỤC TIÊU 1. Năng lực chung - Tự chủ và tự học: Chủ động, tích cực thực hiện các nhiệm vụ được phân công trong học tập khi tìm hiểu về tế bào; - Giao tiếp và hợp tác: Xác định nội dung hợp tác nhóm, trao đổi về đặc điểm cấu tạo và sự phân chia của tế bào; - Giải quyết vấn đề và sáng tạo: Vận dụng linh hoạt các kiến thức, kĩ năng học được của bài tế bào để giải quyết vấn đề liên quan trong học tập và trong cuộc sống. 2. Năng lực khoa học tự nhiên - Nhận thức khoa học tự nhiên: Trình bày được khái niệm và chức năng của tế bào; Nêu được hình dạng và kích thước điển hình của một số loại tế bào; Trình bày được cấu tạo tế bào và chức năng mỗi thành phần chính của tế bào; Phân biệt được tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực, tế bào động vật và tế bào thực vật; Nhận biết được lục lạp là bào quan thực hiện chức năng quang hợp ở cây xanh; Nhận biết được tế bào là đơn vị cấu trúc và chức năng của sự sống; Nhận biết được sự lớn lên và phân chia của tế bào và nêu được ý nghĩa của quá trình đó; - Tìm hiểu tự nhiên: Quan sát, phân biệt được tế bào nhân sơ, tế bào nhân thực, tế bào động vật, tế bào thực vật; - Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Nhận ra và giải thích được một số hiện tượng liên quan trong thực tiễn như: sự lớn lên của sinh vật, hiện tượng lành vết thương, hiện tượng mọc lại đuôi ở một số sinh vật,... 3. Phẩm chất - Yêu thích thế giới tự nhiên, yêu thích khoa học; - Quan tâm đến nhiệm vụ của nhóm; - Có ý thức hoàn thành tốt các nội dung thảo luận trong môn học. Dựa vào mục tiêu của bài học và nội dung các hoạt động của SGK, GV lựa chọn phương pháp và kĩ thuật dạy học phù hợp để tổ chức các hoạt động học tập một cách hiệu quả và tạo hứng thú cho HS trong quá trình tiếp nhận kiến thức, hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất liên quan đến bài học. A. PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC - Thuyết trình nêu vấn đề kết hợp hỏi - đáp; - Dạy học theo nhóm cặp đôi/ nhóm nhỏ; - Phương pháp trực quan; - Phương pháp trò chơi; - Dạy học nêu và giải quyết vấn đề; - Kĩ thuật động não; - Kĩ thuật hỏi - đáp. B. TỔ CHỨC DẠY HỌC Khởi động GV thiết kế hoạt động khởi động bằng trò chơi Ghép hình hoặc chuẩn bị tranh cho trò chơi Mảnh ghép hoàn hảo để vào bài theo gợi ý trong SGK. Ngoài ra, GV có thể tổ chức hoạt động nhóm cặp đôi cho HS thảo luận phần khởi động trong SGK. Hình thành kiến thức mới 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TẾ BÀO Hoạt động 1 :Tế bào là gì? Nhiệm vụ: GV tổ chức cho HS nhận ra tế bào là đơn vị cấu tạo của mọi cơ thể sống và nhận biết hình dạng, kích thước đặc trưng của một số loại tế bào. Tổ chức dạy học: GV thiết kế hoạt động cho HS thảo luận các câu hỏi trong SGK, có thể sử dụng kĩ thuật động não hoặc kĩ thuật hỏi - đáp. 1. Quan sát hình 17.1, em hãy cho biết đơn vị cấu trúc nên cơ thể sinh vật là gì? Đơn vị cấu trúc nên cơ thể sinh vật là tế bào. 2. Quan sát hình 17.2, hãy cho biết kích thước của tế bào. Chúng ta có thể quan sát tế bào bằng những cách nào? Lấy ví dụ. Tế bào có kích thước đa dạng, khoảng kích thước tế bào giới hạn từ đơn vị μm (micrometer, tế bào vi khuẩn) đến đơn vị mm (millimeter, tế bào trứng). Có thể quan sát tế bào bằng kính hiển vi, kính lúp, mắt thường tuỳ vào kích thước của tế bào. Ví dụ: tế bào vi khuẩn phải quan sát dưới kính hiển vi, tế bào trứng cá có thể quan sát bằng kính lúp và mắt thường. 3. Hãy cho biết một số hình dạng của các tế bào trong hình 17.3. Mỗi loại tế bào trong cơ thể có hình dạng khác nhau: hình đĩa (tế bào hồng cầu), hình sao (tế bào thần kinh), hình trụ (tế bào biểu mô), hình sợi (tế bào cơ),... Luyện tập * Sự khác nhau về kích thước và hình dạng của tế bào có ý nghĩa gì đối với sinh vật? - Mỗi loại tế bào đảm nhận chức năng khác nhau trong cơ thể. Sự khác nhau về hình dạng và kích thước của tế bào thể hiện sự phù hợp với chức năng mà tế bào đảm nhận. Hoạt động 2: Tìm hiểu các thành phần chính của tế bào Nhiệm vụ: GV tổ chức để HS tìm hiểu và xác định được thành phần cấu tạo tế bào. Tổ chức dạy học: Sử dụng phương pháp trực quan yêu cầu HS hoạt động thảo luận cặp đôi để nhận biết cấu tạo và chức năng các thành phần chính cấu tạo nên tế bào. Từ đó phân biệt tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực, tế bào động vật và tế bào thực vật thông qua gợi ý và thảo luận các câu hỏi trong SGK. Quan sát hình 17.4, 17.5 và trả lời câu hỏi từ 4 đến 7. 4. Nhận biết các thành phần có ở cả tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực. (1) màng tế bào (2) chất tế bào (3) vùng nhân (tế bào nhân sơ) hoặc nhân (tế bào nhân thực). 5. Hãy chỉ ra điểm khác biệt giữa tế bào nhân sơ va tế bào nhân thực. Thành phần cấu tạo Tế bào nhân sơ Tế bào nhân thực Màng tế bào + + Chất tế bào + + Màng nhân - + 6. Thành phần nào có trong tế bào thực vật mà không có trong tế bào động vật? Tế bào thực vật có lục lạp, tế bào động vật không có. 7. Xác định chức năng các thành phần của tế bào bằng cách ghép mỗi thành phần cấu tạo ở cột A với một chức năng ở cột B. 1.b; 2.c; 3.a Luyện tập * Tại sao thực vật có khả năng quang hợp? - Tế bào thực vật có chứa lục lạp, lục lạp có khả năng quang hợp tổng hợp các chất cho tế bào. Thông qua các nội dung thảo luận của hoạt động 1 và 2, GV hướng dẫn cho HS rút ra kết luận theo gợi ý SGK. 2. SỰ LỚN LÊN VÀ SINH SẢN CỦA TẾ BÀO Hoạt động 3: Tìm hiểu sự lớn lên của tế bào Nhiệm vụ: GV hướng dẫn để HS tìm hiểu sự sinh sản của tế bào bao gồm sự lớn lên và phân chia của tế bào thông qua quan sát tranh hình, xem video và hoạt động để thảo luận trả lời các câu hỏi trong SGK. Tổ chức dạy học: Sử dụng phương pháp trực quan kết hợp nêu vấn đề yêu cầu HS hoạt động thảo luận nhóm để nhận ra sự lớn lên và phân chia tế bào thông qua các câu hỏi gợi ý SGK. 8. Quan sát hình 17.6a, 17.6b, cho biết dấu hiệu nào cho thấy sự lớn lên của tế bào? Tế bào tăng lên về kích thước các thành phần tế bào (màng tế bào, chất tế bào, nhân tế bào). 9. Quan sát hình 17.7a, 17.7b, hãy chỉ ra dấu hiệu cho thấy sự sinh sản của tế bào. Nhân tế bào và chất tế bào phân chia. Ở tế bào thực vật hình thành vách ngăn tạo hai tế bào mới không tách rời nhau. Ở tế bào động vật, hình thành eo thắt tạo thành hai tế bào mới tách rời nhau. 10. Hãy tính số tế bào con được tạo ra ở lần sinh sản thứ I, II, III của tế bào trong sơ đồ hình 17.8. Từ đó, xác định số tế bào con được tạo ra ở lần sinh sản thứ n. - Số tế bào con tạo ra ở lần phân chia thứ I: 21 tế bào; - Số tế bào con tạo ra ở lần phân chia thứ II: 22 tế bào; - Số tế bào con tạo ra ở lần phân chia thứ III: 23 tế bào; - Số tế bào con tạo ra ở lần phân chia thứ n: 2n tế bào. 11. Em bé sinh ra nặng 3 kg, khi trưởng thành có thể năng 50 kg, theo em, sự thay đổi này là do đâu? Sự tăng lên về khối lượng và kích thước cơ thể là do sự lớn lên và phân chia của tế bào. Luyện tập * Quan sát hình 17.8, 17.9, hãy cho biết sự phân chia của tế bào có ý nghĩa gì đối với sinh vật? - Sự phân chia của tế bào là cơ sở cho sự lớn lên và sinh sản của sinh vật. Thông quan các nội dung thảo luận của hoạt động 3, GV hướng dẫn cho HS rút ra kết luận theo gợi ý SGK. Vận dụng * Vì sao khi thằn lằn đứt đuôi, đuôi của nó có thể được tái sinh? - Do các tế bào có khả năng sinh sản để thay thế các tế bào đã mất. C. HƯỚNG DẪN GIẢI BÀI TẬP 1. a) Đáp án A b) Đáp án C. 2. HS vẽ và chú thích các thành phần của tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực như nội dung đã học. 3. Sự sinh sản của tế bào là cơ sở cho sự lớn lên và sinh sản của sinh vật. BÀI 18: THỰC HÀNH QUAN SÁT TẾ BÀO SINH VẬT (2 tiết) MỤC TIÊU 1. Năng lực chung - Tự chủ và tự học: Chủ động, tích cực thực hiện các nhiệm vụ của bản thân khi thực hiện nhiệm vụ được GV yêu cầu trong giờ thực hành; - Giao tiếp và hợp tác: Xác định được nội dung hợp tác nhóm và thực hiện nhiệm vụ được phân công để thực hành quan sát tế bào sinh vật; - Giải quyết vấn đề và sáng tạo: Vận dụng linh hoạt các kiến thức, kĩ năng để giải quyết vấn đề liên quan trong thực tiễn trong các nhiệm vụ thực hành. 2. Năng lực khoa học tự nhiên - Nhận thức khoa học tự nhiên: Củng cố kiến thức về hình dạng, cấu tạo tế bào thông qua kết quả thực hành quan sát tế bào; - Tìm hiểu tự nhiên: Quan sát được tế bào bằng mắt thường, bằng kính lúp cầm tay và dưới kính hiển vi. 3. Phẩm chất - Thông qua hiểu biết về tế bào, hiểu về thiên nhiên, từ đó thêm yêu thiên nhiên; - Trung thực trong quá trình thực hành, báo cáo kết quả thực hành của cá nhân và nhóm. Dựa vào mục tiêu của bài học và nội dung các hoạt động của SGK, GV lựa chọn phương pháp và kĩ thuật dạy học phù hợp để tổ chức các hoạt động học tập một cách hiệu quả và tạo hứng thú cho HS trong quá trình tiếp nhận kiến thức, hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất liên quan đến bài học A. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT VÀ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC - Thuyết trình nêu vấn đề kết hợp hỏi – đáp; - Phương pháp thí nghiệm; - Phương pháp trực quan; - Dạy học hợp tác. B. TỔ CHỨC DẠY HỌC Hoạt động 1: Quan sát tế bào trứng cá bằng mắt thường và kính lúp Nhiệm vụ: GV hướng dẫn HS lấy tế bào trứng cá quan sát bằng mắt thường và kính lúp cầm tay sau đó so sánh kết quả quan sát được. Tổ chức dạy học: GV định hướng để HS tự thực hiện thí nghiệm lấy trứng cá và quan sát bằng mắt thường và kính lúp cầm tay. GV có thể đặt một vài câu hỏi yêu cầu HS chú ý khi thực hiện thí nghiệm như: Tại sao khi tách trứng cá chép cần nhẹ tay, không để kim mũi mác làm vỡ màng trứng? (Nếu mạnh tay sẽ làm vỡ màng trứng, khó quan sát) Yêu cầu HS nhận xét kết quả quan sát tế bào trứng cá bằng mắt thường và kính lúp. Hoạt động 2: Quan sát tế bào biểu bì vảy hành bằng kính hiển vi quang học Nhiệm vụ: Quan sát tế bào biểu bì vảy hành dưới kính hiển vi. Tổ chức dạy học: GV hướng dẫn các bước thực hiện, sau đó cho HS tự thực hiện theo các bước hướng dẫn trong SGK, đồng thời hỗ trợ HS thêm các kĩ thuật giữa các bước như: Cách lấy tế bào biểu bì vảy hành, cách quan sát tiêu bản, cách điều chỉnh kính, vị trí đặt của mắt, . Sau quá trình thực hành có thể hỏi HS các câu hỏi sau: - Tại sao cần tách lớp tế bào vảy hành thật mỏng khi làm tiêu bản? - Biểu bì vảy hành gồm nhiều lớp tế bào xếp sít nhau, nếu không tách mỏng thì các lớp tế bào sẽ chồng lên nhau khó quan sát. Khi tiến hành bước đậy lamen để hoàn thành tiêu bản quan sát, em cần lưu ý điều gì? - Cần chú ý đậy nhẹ nhàng, tránh để bọt khí xuất hiện sẽ khó quan sát và nhận diện tế bào. Hoạt động 3: Quan sát hình dạng tế bào biểu bì da ếch Nhiệm vụ: Quan sát tế bào biểu bì da ếch dưới kính hiển vi. Tổ chức dạy học: Tương tự với hoạt động 2, ở hoạt động này, HS đã có kinh nghiệm quan sát tiêu bản hiển vi nên GV tập trung hướng dẫn HS làm tiêu bản biểu bì da ếch sao cho dễ quan sát. Hướng dẫn HS trả lời một số câu hỏi sau: Lấy mẫu da ếch trong bình thủy tinh nhốt ếch như thế nào để dễ quan sát tế bào biểu bì da ếch? - Nhốt ếch trong bình thủy tinh hở trước một ngày, quan sát thấy những “gợn” nhỏ, mỏng. Trong đó có lớp biểu bì da ếch bị bong ra. Sau khi làm thí nghiệm quan sát tế bào biểu bì vảy hành và biểu bì da ếch, em hãy chia sẻ với các bạn về kinh nghiệm lấy mẫu làm tiêu bản để quan sát rõ hình ảnh tế bào thực vật, tế bào động vật. - GV yêu cầu các thành viên có kết quả thực hành quan sát tốt chia sẻ kinh nghiệm với các bạn khác về kĩ thuật thực hiện ở các bước. Hoạt động 4: Báo cáo kết quả thực hành Viết và trình bày báo cáo theo mẫu trong SGK BÁO CÁO: KẾT QUẢ QUAN SÁT TẾ BÀO SINH VẬT Tiết: . Thứ . ngày .. tháng.năm Nhóm: Lớp: .. Mục tiêu Nội dung Kết quả - Vẽ và chú thích được tế bào trứng cá. Giải thích được tại sao khi tách trứng cá chép cần nhẹ tay. - Quan sát tế bào trứng cá chép bằng mắt thường. (HS vẽ chú thích tế bào trứng cá) - Mô tả hình dạng ngoài, màu sắc ............................... ... - Giải thích: Khi tách trứng cá chép cần nhẹ tay vì nếu mạnh tay sẽ làm vỡ màng trứng, khó quan sát. - Vẽ và chú thích được tế bào biểu bì vảy hành. Giải thích được tại sao khi tách tế bào biểu bì vảy hành, phải lấy một lớp thật mỏng. - Quan sát tế bào biểu bì vảy hành bằng kính lúp cầm tay. (HS vẽ chú thích tế bào biểu bì vảy hành) - Mô tả hình dạng, màu sắc .. .. - Giải thích: Khi tách tế bào biểu bì vảy hành, phải lấy một lớp thật mỏng vì biểu bì vảy hành gồm nhiều lớp tế bào xếp sít nhau, nếu không tách mỏng thì các lớp tế bào sẽ chồng lên nhau khó quan sát. - Vẽ và chú thích được tế bào biểu bì da ếch. - Quan sát tế bào biểu bì da ếch bằng kính hiển vi. (HS vẽ chú thích tế bào biểu bì da ếch) - Mô tả hình dạng, màu sắc . . ÔN TẬP CHỦ ĐỀ 6 (1 tiết) MỤC TIÊU 1. Năng lực chung - Tự chủ và tự học: Chủ động, tích cực thực hiện việc ôn tập và hệ thống hóa kiến thức của cả chủ đề; - Giao tiếp và hợp tác: Lắng nghe, chia sẻ với bạn cùng nhóm để thực hiện nội dung ôn tập; - Giải quyết vấn đề và sáng tạo: Vận dụng linh hoạt các kiến thức, kĩ năng để giải quyết vấn đề liên quan trong thực tiễn và trong các nhiệm vụ học tập. 2. Năng lực khoa học tự nhiên - Nhận thức khoa học tự nhiên: Hệ thống hóa được kiến thức về tế bào; - Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Vận dụng kiến thức đã học tham gia giải quyết các nhiệm vụ ôn tập. 3. Phẩm chất - Trung thực trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ và bài tập ôn tập. Dựa vào mục tiêu của bài học, GV lựa chọn phương pháp và kĩ thuật dạy học phù hợp để tổ chức cho HS ôn tập. A. PHƯƠNG PHÁP VÀ KỸ THUẬT DẠY HỌC - Dạy học trò chơi; - Kĩ thuật sơ đồ tư duy. B. TỔ CHỨC DẠY HỌC Hoạt động 1: Hệ thống hóa kiến thức Nhiệm vụ: GV định hướng cho HS hệ thống hóa được kiến thức về hình dạng và kích thước tế bào, cấu tạo tế bào, phân loại tế bào, sự lớn lên và sinh sản của tế bào. Tổ chức dạy học: GV hướng dẫn HS tham gia một số trò chơi do GV thiết kế có tính tổng hợp như Ai là triệu phú?, Chiếc nón kì diệu, Em là nhà báo, hoặc thi thiết kế áp phích nhanh về chủ đề Hiểu biết của em về tế bào. Hoạt động 2: Hướng dẫn giải bài tập Nhiệm vụ: GV sử dụng phương pháp dạy học bài tập, định hướng cho HS giải một số bài tập phát triển năng lực khoa học tự nhiên cho cả chủ đề. Tổ chức dạy học: GV gợi ý, định hướng, tổ chức cho HS hoạt động nhóm hoặc động não cá nhân để làm bài tập vận dụng của chủ đề, đồng thời phát triển phẩm chất, năng lực của HS. Một số bài tập gợi ý: 1. Cho ba tế bào kí hiệu lần lượt là (1), (2), (3) với thành phần cấu tạo như sau: Tế bào Vật chất di truyền Màng nhân Lục lạp (1) Có Không Không (2) Có Có Không (3) Có Có Có Trong ba tế bào này: a) Tế bào nào là tế bào nhân sơ? Tế bào nào là tế bào nhân thực? Tại sao? b) Tế bào nào là tế bào động vật? Tế bào nào là tế bào thực vật? Tại sao? 2. Hình sau mô tả cấu tạo củ
File đính kèm:
- sach_giao_vien_khoa_hoc_tu_nhien_khoi_6_sach_chan_troi_sang.docx