Phiếu bài Tiếng Việt Lớp 9 - Sự phát triển của từ vựng

I.Sự biến đổi và phát triển nghĩa của từ ngữ:

 1.Bài tập tìm hiểu:

Câu 1: Bủa tay ôm chặt bồ kinh tế (1) (Phan Bội Châu)

(1)Kinh tế: kinh bang tế thế, trị nước cứu đời

(2)Kinh tế (ngày nay): chỉ các hoạt động sản xuất, trao đổi phân phối các sản phẩm làm ra

→Nghĩa của từ có sự phát triển theo thời gian.

Câu 2: -Gần xa nô nức yến anh

 Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân (1)

 (“Cảnh ngày xuân” trích “Truyện Kiều”-Nguyễn Du)

 -Ngày xuân(2) em hãy còn dài

 Xót tình máu mủ thay lời nước non

 (“Trao duyên” trích “Truyện Kiều”-Nguyễn Du)

(1)Xuân: mùa xuân → nghĩa gốc

(2)Xuân: tuổi xuân → nghĩa chuyển (chuyển theo phương thức ẩn dụ)

 -Được lời như cởi tấm lòng

 Giở kim thoa với khăn hồng trao tay(1)

 -Cũng nhà hành viện xưa nay

 Cũng phường bán thịt, cũng tay(2) buôn người

(1)Tay: bộ phận cơ thể →nghĩa gốc

()Tay: kẻ buôn người→ nghĩa chuyển (chuyển theo phương thức hoán dụ)

 

docx 8 trang linhnguyen 17/10/2022 3940
Bạn đang xem tài liệu "Phiếu bài Tiếng Việt Lớp 9 - Sự phát triển của từ vựng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Phiếu bài Tiếng Việt Lớp 9 - Sự phát triển của từ vựng

Phiếu bài Tiếng Việt Lớp 9 - Sự phát triển của từ vựng
 SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TỪ VỰNG
I.Sự biến đổi và phát triển nghĩa của từ ngữ:
 1.Bài tập tìm hiểu:	
Câu 1: Bủa tay ôm chặt bồ kinh tế (1) (Phan Bội Châu)
(1)Kinh tế: kinh bang tế thế, trị nước cứu đời
(2)Kinh tế (ngày nay): chỉ các hoạt động sản xuất, trao đổi phân phối các sản phẩm làm ra
→Nghĩa của từ có sự phát triển theo thời gian.
Câu 2: -Gần xa nô nức yến anh
 Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân (1) 
 (“Cảnh ngày xuân” trích “Truyện Kiều”-Nguyễn Du)
 -Ngày xuân(2) em hãy còn dài
 Xót tình máu mủ thay lời nước non
 (“Trao duyên” trích “Truyện Kiều”-Nguyễn Du)
(1)Xuân: mùa xuân → nghĩa gốc
(2)Xuân: tuổi xuân → nghĩa chuyển (chuyển theo phương thức ẩn dụ)
 -Được lời như cởi tấm lòng
 Giở kim thoa với khăn hồng trao tay(1)
 -Cũng nhà hành viện xưa nay
 Cũng phường bán thịt, cũng tay(2) buôn người
(1)Tay: bộ phận cơ thể →nghĩa gốc
()Tay: kẻ buôn người→ nghĩa chuyển (chuyển theo phương thức hoán dụ) 
 2.Ôn tập lí thuyết:
(1)Hoán dụ: Dùng A chỉ B vì giữa A và B có sự gần gũi
a)Lấy vật chứa đựng chỉ vật bị chứa đựng:
VD: Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông
 Một người chín nhớ mười mong một người
Thôn Đoài, thôn Đông→người thôn Đoài, người thôn Đông
b)Lấy bộ phận chỉ toàn thể:
VD: Một tay lái chiếc đò ngang
 Bến sông Nhật Lệ quân sang đêm ngày
Một tay→ người lái đò
c)Lấy đặc điểm của sự vật →chỉ sự vật:
VD: Áo chàm đưa buổi phân li
 Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay
Áo chàm→chỉ đồng bào miền núi-người Việt Bắc (vì người miền núi hay mặc áo màu chàm)
d)Lấy cái cụ thể để chỉ cái trừu tượng
VD: Một cây làm chẳng nên non
 Ba cây chụm lại nên hòn núi cao
Một cây: số ít →chỉ sự riêng lẻ
Ba cây: số nhiều→chỉ sự đoàn kết
Một số VD thêm:
VD1: Ngựa xe như nước, áo quần như nêm
Ngựa xe, áo quần → chỉ người tham gia lễ hội
VD2: Đàn bà dễ có mấy tay
 Đời xưa mấy mặt, đời này mấy gan
Tay, mặt, gan→ chỉ người
VD3: Đầu xanh có tội tình gì
 Má hồng đến quá nửa thì chưa thôi
Đầu xanh: chỉ người tuổi trẻ
Má hồng: chỉ người con gái đẹp
(2)Ẩn dụ: Dùng A chỉ B vì giữa A và B có sự tương đồng (so sánh ngầm)
VD1: Thuyền (1) về có nhớ bến(2) chăng
 Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền
(1)Thuyền:di chuyển, di động → chỉ người con trai (tự do)
(2)Bến: cố định → chỉ người con gái (bị trói buộc, mất tự do)
VD2: Người cha(1) mái tóc bạc
 Đốt lửa cho anh nằm
(1)Người cha: →chỉ Bác Hồ (người đàn ông, chăm sóc yêu thương chiến sĩ như người cha chăm sóc các con)
VD3: Mặt trời(1) của bắp thì nằm trên đồi
 Mặt trời(2) của mẹ em nằm trên lưng
(1)Mặt trời: mặt trời tự nhiên→nghĩa gốc
(2)Mặt trời:em bé là mặt trời hi vọng của mẹ →nghĩa chuyển (chuyển theo phương thức ẩn dụ)
*Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: dùng giác quan này để cảm nhận thay thế cho một giác quan khác.
VD1: Cha lại dắt con đi trên cát mịn
 Ánh nắng chảy đầy vai (Những cánh buồm-Hoàng Trung Thông)
Dùng xúc giác để cảm nhận thay cho thị giác
VD2: Buổi sáng mọi người đổ ra đường. Ai cũng muốn ngẩng lên cho thấy mùi hồi chín chảy qua mặt.
Dùng xúc giác để cảm nhận thay cho khứu giác
(3)Ẩn dụ và hoán dụ từ vựng:
a)Ẩn dụ từ vựng:
Là hình thức chuyển đổi tên gọi cho sự vật, thường sử dụng nhiều trong đời sống
VD: chân bàn, lá phổi, cổ chai, răng cào, lưỡi dao, mũi thuyền, mũi đất, lưng núi, chân mây, mặt đất, chân trời, mặt đất, mặt nước
b)Hoán dụ từ vựng :
Dựa trên cơ sở hai đối tượng có quan hệ gần gũi với nhau
VD: Tay đua, chân bóng, chân sút, tay kéo vàng, trái tim, má hồng, bóng đào (chỉ người con gái đẹp), ngòi bút (chỉ nhà văn), đầu (chỉ lí trí)
3.Luyện tập
HS làm các BT sgk trang 56,57
4.BT mở rộng
Câu 1:
Từ “mặt và “tay” trong các câu sau được dùng theo nghĩa chuyển hay nghĩa gốc?(giải thích ngắn gọn nghĩa của từ trong từng trường hợp) Trong trường hợp là nghĩa chuyển thì từ đó được hình thành theo phương thức chuyển nghĩa nào?
 Làm cho rõ mặt phi thường
 Bấy giờ ta sẽ rước nàng nghi gia (Truyện Kiều-Nguyễn Du)
 Sương in mặt, tuyết pha thân
 Sen vàng lãng đãng như gần như xa (Truyện Kiều-Nguyễn Du)
 Người quốc sắc, kẻ thiên tài
 Tình trong như đã, mặt ngoài còn e (Truyện Kiều-Nguyễn Du)
 Buồn trông nội cỏ rầu rầu
 Chân mây mặt đất một màu xanh xanh (Truyện Kiều-Nguyễn Du)
 Sợ chạm vào em lại điếng người.
 Điếng người chỉ muốn tan thành khói.
 Rụt rè bay trên những mặt đường.
 (Mười năm đứng trước Đà Lạt-Bùi Chí Vinh)
 Vườn ai mướt quá xanh như ngọc
 Lá trúc che ngang mặt chữ điền (Đây thôn Vĩ Dạ- Hàn Mặc Tử)
g) Một tay lái chiếc đò ngang
 Bến sông Nhật Lệ quân sang đêm ngày (Tố Hữu)
h) Bạc tình nổi tiếng lầu xanh
 Một tay chôn biết mấy cành phù dung (Truyện Kiều-Nguyễn Du)
 Bàn tay ta làm nên tất cả
 Có sức người sỏi đá cũng thành cơm (Hoàng Trung Thông)
k) Tay làm hàm nhai, tay quai miệng trễ (Tục ngữ)
l) Gió từ tay mẹ
 Thổi suốt đêm ngày (Gió từ tay mẹ-Vương Trọng)
m) Bàn tay thơ ấu dại khờ
 Mẹ ru văng vẳng tiếng ầu ơ canh chầy. (Bàn tay ân tình-Hoàng Ngọc Vân)
n) Bàn tay nào chiều nay thầm nhặt lá
 Ném ưu phiền khua mặt sóng vờn lay
 (Bàn tay nào vẫn nhớ một bàn tay- Lã Thế Phong)
Bài 2:
Xác định nghĩa gốc, nghĩa chuyển trong các từ được gạch chân?(Giải thích ngắn gọn nghĩa của từ?) Nếu là nghĩa chuyển, chuyển theo phương thức nào?
Chao ôi, trông con sông vui như thấy nắng giòn tan sau kì mưa dầm
 (Nguyễn Tuân)
 Vì sao trái đất nặng ân tình
 Nhắc mãi tên người Hồ Chí Minh (Theo chân Bác – Tố Hữu)
 Sen tàn, cúc lại nở hoa
 Sầu dài ngày ngắn, đông đà sang xuân (Truyện kiều-Nguyễn Du)
 Bây giờ mận mới hỏi đào
 Vườn hồng đã có ai vào hay chưa (Ca dao)
 Em tưởng giếng sâu
 Em nối sợi gàu dài
 Ai ngờ giếng cạn
 Em tiếc hoài sợi dây (Ca dao)
 Thác bao nhiêu thác cũng qua
 Thênh thang là chiếc thuyền ta trên đời (Tố Hữu)
 Một lá về đâu xa thẳm thẳm
 Nghìn làng trông xuống bé con con. (Nguyễn Khuyến)
 Vì lợi ích mười năm trồng cây
                 Vì lợi ích trăm năm trồng người. (Hồ Chí Minh)
 Một trái tim lớn lao đã từ giã cuộc đời
               Một khối óc lớn đã ngừng sống.
 (Xuân Diệu, Viết về Na-dim Hít-mét)
 Từng giọt long lanh rơi
 Tôi đưa tay tôi hứng
(Mùa xuân nho nhỏ - Thanh Hải)
Họ là chục tay sào, tay chèo, làm ruộng cũng giỏi mà làm thuyền cũng giỏi. (Nguyễn Tuân)
 Nhân danh ai
 Bay chôn tuổi thanh xuân của chúng ta trong những quan tài
 (Emily con – Tố Hữu)
 Trùng trục như con chó thui
 Chín mắt, chín mũi, chín đuôi, chín đầu (Ca dao)
(14) Dưới trăng quyên đã gọi hè
 Đầu tường lửa lựu lập lòe đâm bông (Truyện Kiều-Nguyễn Du)
(15) Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước
 Chỉ cần trong xe có một trái tim 
 (Bài thơ về tiểu đội xe không kính-Phạm Tiến Duật)
(16) Đầu tôi to ra và nổi từng tảng, rất bướng.
 (Dế Mèn phiêu lưu kí-Tô Hoài)
(17) Mũi thuyền ta đó, mũi Cà Mau (Xuân Diệu)
(18) Cây mía này mắt thưa lắm.
(19) Đôi mắt em nhìn hay chớp lửa đêm dông? (Tố Hữu)
20) Mắt na hé mở nhìn trời trong veo. (Trần Đăng Khoa)
(21) Em cu Tai ngủ trên lưng mẹ ơi
 Em ngủ cho ngoan đừng rời lưng mẹ 
 (Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ-Nguyễn Khoa Điềm)
(22) Vai mẹ gầy nhấp nhô làm gối
 Lưng đưa nôi và tim hát thành lời.
 (Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ-Nguyễn Khoa Điềm)
(23) Lưng(1) núi thì to, mà lưng(2) mẹ nhỏ
 Em ngủ ngoan, đừng làm mẹ mỏi
 (Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ-Nguyễn Khoa Điềm)
(24) Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ
 Mặt trời chân lí chói qua tim (Từ ấy-Tố Hữu)
(25) Một mặt (1) người bằng mười mặt (2) của. (tục ngữ)
(26) Gia đình Tú Xương có bảy miệng ăn.
(27) Cái chân giường vừa mới gãy.
(28) Bên trời góc bể bơ vơ
 Tấm son gột rửa bao giờ cho phai (Truyện Kiều, Nguyễn Du)
(29) Buồn trông ngọn nước mới sa
 Hoa trôi man mác biết là về đâu? (Truyện Kiều, Nguyễn Du)
(30) Thương ai con mắt lá răm
 Lông mày lá liễu thương năm nhớ mười (Ca dao)
(31) Tuổi xuân chẳng tiếc sá chi bạc đầu (Tố Hữu)
(32) Quân ta chia làm hai mũi tấn công
(33) Tôi đã tiêm phòng ba mũi.
(34) Chỉ có thuyền mới biết
 Biển mênh mông nhường nào. (Xuân Quỳnh)
(35) Em thấy cơn mưa rào
 Ngập tiếng cười của bố. (Phan Thế Khải)
(36) Ngoài thềm rơi chiếc lá đa
 Tiếng rơi rất mỏng như là rơi nghiêng (Trần Đăng Khoa)
(37) Đứng lên thân cỏ, thân rơm
 Búa liềm không sợ súng gươm bạo tàn (Tố Hữu)
(38) Cỏ non xanh tận chân trời
 Cành lê trắng điểm một vài bông hoa (Truyện Kiều-Nguyễn Du)
(39) Tay ta tay búa, tay cày
 Tay gươm, tay bút dựng xây nước mình (Tố Hữu)
(40) Buồn trông nội cỏ rầu rầu
 Chân mây, mặt đất một màu xanh xanh (Truyện Kiều-Nguyễn Du)
(41) Nỗi mình thêm tức nỗi nhà
 Thềm hoa một bước, lệ hoa mấy hàng. (Truyện Kiều-Nguyễn Du)
(42) Đuề huề lưng túi gió trăng
 Sau chân theo một vài thằng con con. (Truyện Kiều-Nguyễn Du)

File đính kèm:

  • docxphieu_bai_tieng_viet_lop_9_su_phat_trien_cua_tu_vung.docx