Ôn thi vào Lớp 10 môn Ngữ văn - Phần: Tiếng Việt
CÁCPHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI.
? Có bao nhiêu phương châm hội thoại ? Đó là những phương châm nào?
I. P/c về lượng.
- Khi giao tiếp cần nói cho có nội dung; nội dung của lời nói phải đáp ứng đúng yêu cầu của cuộc giao tiếp, không thiếu, không thừa.
2. P/c về chất.
- Khi giao tiếp, đừng nói những điều mà mình không tin là đúng hay không có bằng chứng xác thực.
3. P/c quan hệ.
- Khi giao tiếp, cần nói đúng vào đề tài giao tiếp, tránh nói lạc đề.
4. P/c cách thức.
- Khi giao tiếp, cần chú ý nói ngắn gọn, rành mạch, tránh cách nói mơ hồ.
Bạn đang xem tài liệu "Ôn thi vào Lớp 10 môn Ngữ văn - Phần: Tiếng Việt", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Ôn thi vào Lớp 10 môn Ngữ văn - Phần: Tiếng Việt
được núi đến. III.Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp. 1. Khái niệm: Trích dẫn là phương pháp rất thông dụng, thường gặp trong các văn bản thuộc thể loại nghị luận; đặc biệt đối với các văn bản khoa học như luận văn, tiểu luận, báo cáo,..thì việc trích dẫn đóng vai trò hết sức quan trọng trong cách luận chứng. - Dẫn trực tiếp tức là nhắc lại nguyên văn lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật; lời dẫn trực tiếp được đặt trong dấu ngoặc kép. - Dẫn gián tiếp, tức là thuật lại lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật, có điều chỉnh cho thích hợp, lời dẫn gián tiếp không đặt trong dấu ngoặc kép. Bài tập 2- Trang 54- SGK Bài tập 3. Chuyển cỏc lời dẫn trực tiếp trong cỏc trường hợp sau thành lời dẫn giỏn tiếp. Chiều hụm qua, Hoàng tõm sự với tụi: “Hụm nay, mỡnh phải cố chạy cho đủ tiền để gửi cho con”. Nam đó hứa với tụi như đinh đúng cột: “Tối mai, tụi sẽ gặp cỏc bạn ở bền nhà Rồng”. + Gợi ý: Bỏ dấu 2 chấm và dấu ngoặc kộp. Thay vào phần trước lời dẫn từ “rằng” và “là”. Thay đổi một số từ ngữ hợp lớ. Bài tập 4. Chuyển cỏc lời dẫn trực tiếp sau đõy thành lời dẫn giỏn tiếp, cú thay đổi cấu trỳc ngữ phỏp nhưng nội dung cơ bản và nghĩa biểu hiện khụng thay đổi. Ở bài “Hịch tướng sĩ” T.Q.Tuấn khẳng định: “Từ xưa, cỏc bậc trung thần nghĩa sĩ bỏ mỡnh vỡ nước đời nào khụng cú”. Sau khi hướng dẫn HS tỡm hiểu bài, thầy giỏo kết luận: “Đường trũn được xỏc định là đường tập hợp tất cả cỏc điểm cỏch đều 1 điểm nào đú”. + Gợi ý: Tương tự BT3. IV. Sự phát triển của từ vựng. 1. Khái niệm: Cùng với sự phát triển của xã hội, từ vựng của ngôn ngữ cũng không ngừng phát triển. + Cú2 con đường chớnh: Phỏt triển nghĩa từ trờn cơ sở nghĩa gốc. + Phương thức ẩn dụ. + Phương thức hoán dụ. - Phát triển số lượng từ ngữ. + Tạo thêm từ ngữ mới. + Mượn từ ngữ nước ngoài. Câu 1: Trình bày theo sơ đồ cách phát triển từ vựng. Cách phát triển của từ vựng Phát triển số lượng từ ngữ Phát triển nghĩa của từ Tạo thêm từ ngữ mới Mượn từ ngữ nước ngoài p/thức hoán dụ P/thức ẩn dụ . Luyện tập. + Bài tập 1: Đọc cỏc cõu sau, trả lời cõu hỏi: Trong nền kinh tế tri thức, hơn nhau là ở cỏi đầu. Dưới trăng quyờn đó gọi hố Đầu tường lửa lựu lập loố đõm bong. Trựng trục như con chú thui. Chớn mắt chớn mũi chớn đuụi chớn đầu. d, Đầu súng trăng treo. e, Đầu sóng ngọn gió. h, Đầu xuôi, đuôi lọt. Trường hợp nào từ “đầu” dựng với nghĩa gốc? X/đ nột nghĩa gốc và nột nghĩa chuyển ở mỗi cõu. Gợi ý: - Cõu b,a nghĩa chuyển. Cõu c nghĩa gốc. Nột nghĩa chuyển chung với nghĩa gốc: b: vị trớ, a: chức năng. + Bài tập 2: X/đ cỏc từ cú nghĩa chuyển và phương thức chuyển nghĩa trong cỏc trường hợp sau: Muỗi bay rừng già cho dài tay ỏo. Bạc tỡnh nổi tiếng lầu xanh Một tay chụn biết mấy cành phự dung. Một mặt người hơn mười mặt của. Bỏc đi, di chỳc giục lũng ta. Nghỡn thu bạc mệnh 1 đời tài hoa. Gợi ý: Từ : tay à p.thức hoỏn dụ. Từ: tay,bạc à “ “ “ lầu xanh, chụn, phự dung à p.thức ẩn dụ. Từ: mặt à p.thức hoỏn dụ. Từ: đi à p.thức ẩn dụ. Từ: nghỡn thu à p.thức hoỏn dụ. V. Thuật Ngữ: 1. Khái niệm: Thuật ngữ là những từ ngữ chuyên môn được dùng trong một ngành khoa học. - Hãy tìm những thuật ngữ toán học ? - Thương, tích, biểu thức, đa thức, căn, bình phương, lập phương, vi phân... - Văn học: ẩn dụ, hoán dụ, trường từ vựng, thành phần biệt lập, chủ ngữ, vị ngữ... 2. Đặc điểm của thuật ngữ. - Thuật ngữ có những đặc điểm nào? - Thuật ngữ có ba đặc điểm sau: + Tính chính xác. + Tính hệ thống. + Tính quốc tế. 2, Luyện tập. Bài tập 1: Thờm cỏc yếu tố để tạo thành thuật ngữ mới trong cỏc trường hợp sau: axit, cỏc bua, hoỏ, sinh vật, vật lớ, hỡnh tượng, điển hỡnh, nước, õm, điện. Gợi ý: Hỡnh tượng nghệ thuật, nhõn vật điển hỡnh, hoàn cảnh điển hỡnh à thuật ngữ văn học, A xớt Sunfuric, ụ xớt cỏc bua à thuật ngữ hoá học.. Bài tập 2: Vỡ sao thuật ngữ “Vi rỳt” trong y học và thuật ngữ “Vi rỳt” trong tin học lại biểu thị những k/n khỏc nhau? Gợi ý: vi rỳt à Tỏc nhõn gõy bệnh (y học) à nghĩa gốc. vi rỳt à Tỏc nhõn phỏ hoại hệ thống thụng tin mạng mỏy tớnh (tin học) à nghĩa chuyển. Bài tập 3: Trường hợp sau đõy, “khỳc xạ” cú phải là 1 thuật ngữ vật lớ hay khụng? Tại sao? Mọi khỏi niệm nho giỏo đều bị khỳc xạ theo kiểu này. Gợi ý: Đõy khụng phải là thuật ngữ vật lớ, là từ dựng với nghĩa thụng thường. Bài tập 4: Các từ in đậm trong các câu sau, từ nào được dùng với nghĩa thông thường, từ nào được dùng với nghĩa là thuật ngữ. A, Máy này cần phải thay cổ ngỗng. B, Tiền vệ có nhiệm vụ mớm bóng để tiền đạo dứt điểm. C, Cậu cần giải quyết dứt điểm các thắc mắc hôm qua. D, Một trong những bộ phận quan trọng của xuồng máy là chân vịt. E, Cậu ấy muốn bơi nhanh nên phải lắp chân vịt. G, Chúng em đang học phần cơ học, còn quang học sẽ học sau. H, Dân số thành thị tăng theo chiều hướng cơ học. VI.Trau dồi vốn từ. 1. Khái niệm: - Việc dùng từ khi nói hay viết phải đảm bảo được những yêu cầu nhất định. Những yêu cầu này cũng là những tiêu chuẩn để xác định tính chất đúng sai của việc sử dụng từ. - Trong việc dùng từ phải đáp ứng yêu cầu cơ bản nào? + Dùng từ phải đúng về âm thanh và hình thức cấu tạo. +Dùng từ phải đúng về nghĩa. + Dùng từ phải đúng về quan hệ kết hợp. + Dùng từ phải thích hợp với phong cách ngôn ngữ của văn bản. 2. Bài tập: Bài tập 1: Sữa lỗi dùng từ trong những câu sau: A, Đến khi ra pháp trường, anh Nguyễn Văn Trỗi vẫn hiên ngang đến phút chót lót.( chót lọt: tiến hành xong một công việc nào đó sau khi đã vượt qua những khó khăn, cản trở. - Đến khi ra pháp trường, anh Nguyễn Văn Trỗi vẫn hiên ngang đến phút chót.( hoặc phút cuối) B, Anh ấy bàng quang trước mọi việc( Bàng quang: bọng nước tiểu) - Anh ấy bàng quan trước mọi việc. ( bàng quan: Thờ ơ, không quan tâm, đứng ngoìa cuộc nhìn) C, Để dạt lớp tiến tiến, chúng ta cần khắc phục ngay những yếu điểm( Điểm trọng yếu, quan trọng - Để dạt lớp tiến tiến, chúng ta cần khắc phục ngay những điểm yếu. ( Thiếu sót, nhược điểm) D, Tương lai của nó thật sáng lạng. ( Không có nghĩa, không có từ này) - Tương lai của nó thật xán lạn. ( rực rỡ) E, Do lượng mưa năm nay kéo dài nên đã gây nhiều thiệt hại cho mùa màng. - Do mùa mưa năm nay kéo dài nên đã gây nhiều thiệt hại cho mùa màng. G, Số người mắc và chết các bệnh truyền nhiễm đã giảm. - Số người mắc các bệnh truyền nhiễm và chết vì chúng đã giảm. Bài tập 2: A, Trong bản Di chúc, chủ tịch Hồ CHí Minh viết: Vì vậy, tôi để sẵn mấy lời này, phòng khi tôi sẽ đi gặp cụ Các Mác, cụ Lê Nin và các vị đàn anh khác... - Tại sao Bác lại dùng từ sẽ mà không dùng từ phải. B, Nhà thơ Tố Hữu viết hai câu thơ: - Rứa là hết ! chiều ni em đi mãi Còn mong chi ngày trở lại Phước ơi! - Vậy trong văn bản nghị luận chính trị, văn bản hành chính hay văn bản khoa học có thể dùng các từ địa phương như: Rứa, hết được không? vì sao? Bài tập 3: Phân biệt nghĩa của những từ ngữ sau và đặt câu với mỗi từ ngữ đó. A, nhuận bút/ thù lao. B, Tay trắng/ trắng tay. C, Kiểm điểm/ kiểm kê. D, Lược khảo/ lược thuật. VII. Tổng kết từ vựng 1, Lý thuyết: * Từ tượng thanh, từ tượng hỡnh: - Từ tượng thanh: mụ phỏng õm thanh của tự nhiờn, của con người. - Từ tượng hỡnh: là từ gợi tả dỏng vẻ, hỡnh ảnh, trạng thỏi của sự vật. => cú tỏc dụng gợi tả hỡnh ảnh, õm thanh một cỏch cụ thể, sinh động. * Một số biện phỏp tu từ từ vựng. - So sỏnh: đối chiờỳ sự vật này với sự vật khỏc cú nột tương đồng. - Ẩn dụ: gọi tờn sv này bằng tờn sv khỏc cú nột tương đồng. - Hoỏn dụ: gọi tờn sv này bằng tờn sv khỏc cú nột giống nhau. - Núi quỏ: phúng đại quy mụ, tớnh chất của sv đờ gõy ấn tượng mạnh, tạo sức biểu cảm. - Núi giảm, núi trỏnh: diễn đạt tế nhị, uyển chuyển trỏnh gõy cảm giỏc đau buồn, nặng nề và thụ tục, thiếu lịch sự. - Điệp ngữ: là cỏch lặp lại từ ngữ hoặc kiểu cõu làm tăng giỏ trị cho lời văn. - Chơi chữ: là cỏch lợi dụng đặc sắc về õm, về nghĩa của từ để tạo sắc thỏi dớ dỏm, hài hước làm cho cõu văn hấp dẫn và thỳ vị. 2, Luyện tập. Bài tập 1: Phõn tớch giỏ trị biểu cảm trong những cõu thơ sau của ND: “Đoạn trường thay lỳc phõn kỳ Vú cõu khấp khểnh, bỏnh xe gập gềnh” Gợi ý: qua cỏc từ ngữ: đoạn trường, khấp khểnh, gập ghềnh gúp phần bộc lộ tõm trạng đau đớn, xút xa khi Kiều phải từ gió gđ theo M.G.Sinh. Đồng thời cõu thơ như dự bào về cuộc đời tương lai đầy bất trắc của nàng sau này. Bài tập 2: Cỏi hay trong những trường hợp sau nhờ cỏc phộp tu từ mang lại. Em hóy phõn tớch để làm rừ: Long lanh đỏy nước in trời Thành xõy khúi biếc, non phơi búng vàng. Gấm trăm cuốn, bạc nghỡn cõn Tạ lũng dễ xứng bỏo õn gọi là. Ta về thăm lại ngày xưa Mười năm mà ngỡ như vừa hụm qua Vẫn trường, vẫn lớp, vẫn ta Vẫn cõy phượng vĩ nở hoa đỏ trời. Gợi ý: Cõu a: biện phỏp so sỏnh, ẩn dụ. à đặc tả vẻ đẹp của mựa thu. Cõu b: núi giảm à tấm lũng độ lượng, hào phúng của Kiều khi bỏo õn Thỳc Sinh. Cõu c: núi quỏ àtăng cảm giỏc ngỡ ngàng khi trở lại thăm mỏi trường xưa. Bài tập 3: Vận dụng cỏc biện phỏp tu từ đó học, hóy phõn tớch đoạn thơ sau: Cứ nghĩ: Hồn thơm đang tỏi sinh Ngụi sao ấy lặn, hoỏ bỡnh minh Cơn mưa vừa tạnh, Ba Đỡnh nắng Bỏc đứng trờn kia, vẫy gọi mỡnh. Gợi ý: Biện phỏp: ẩn dụ, tương phản. à Cảm giỏc bõng khuõng nhớ Bỏc khi đứng trờn quảng trường Ba Đỡnh Bài tập 4: Cho các trường hợp sau: a, Mặt trời xuống biển như cục lửa Sóng đẩy then dài, đêm sập cửa. b, Mặt trời xuống biển như hòn lửa Sóng đã cài then , đêm sập cửa. Phân tích sự khác nhau giữa các từ cục và hòn trong hai trường hợp trên. - Gợi ý: Cục biểu thị một khối nhỏ, hình dáng không nhất định, không đẹp, còn hòn biểu thị một khối tròn, đẹp. Khi mặt trời xuống ngang mặt biển, tác giả cảm nhận nó như một hòn đảo màu lửa. Bài tập 5: Phân tích nét nổi bật của việc dùng từ trong những câu sau: A, Lửa tâm càng dập càng nồng. B, Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước. C, Chòng chành như nón không quai Như thuyền không lái như ai không chồng. D, Hài văn lần bước dặm xanh Một vùng như thể cây quỳnh, cành giao. E, Đau lòng kể ở người đi Lệ rơi thấm đá, tơ chia rũ tằm. - Gợi ý: Câu a, b sử dụng các từ cùng trường từ vựng. Lửa ở câu a, làn sóng ở câu b đều là hình ảnh trung tâm và kéo theo các từ cùng trường nghĩa biểu vật làm cho những yếu tố thuộc lĩnh vực tinh thần trừu tượng trở nên cụ thể dễ hiểu. - Câu c sử dụng phép nói so sánhvà điệp từ. Câu d sử dụng phép so sánh kết hợp phép nói quá. Bài tập 6: Chỉ ra và phân tích giá trị của biện pháp tu từ được sử dụng trong các câu thơ sau: A, Người về chiếc bóng năm canh Kẻ đi muôn dặm một mình xa xôi. - Biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu thơ là biện pháp tương phản. + Tương phản giữa hai câu: Người về - Kẻ đi. + Tương phản trong từng câu: Chiếc bóng - năm canh. Muôn dặm- một mình - Giá trị : Chia đều thương nhớ, chia đều xa cách, chia đều cô quạnh cho hai con người đáng thương trong hoàn cảnh biệt li. B, Gác kinh viện sách đôi nơi Trong gang tấc mà gấp mười quan san.( Nói quá- Đặc tả sự xa cách của Thuý Kiều và Thúc Sinh) C, Ngoài kia có lẽ mênh mông quá Gió lạnh len vào núp dưới cây. - Hai câu thơ trên đã sử dụng biện pháp tu từ nhân hoá.( Len, núp) - Giá trị : Gợi ra tâm trạng con người dường như cũng sợ cái mênh mông của đất trời, sợ cái trống trải của lòng người mà phải nương tựa vào người khác để bớt cô đơn. D, Tôi giơ tay ôm nước vào lòng Sông mở nước ôm tôi vào dạ - Hai câu thơ trên đã sử dụng biện pháp tu từ nhân hoá.( Ôm nước, mở nước, ôm tôi vào dạ) - Giá tri: Qua các từ ngữ nhân hoá, làm cho himnhf ảnh con sông hiện lên gần gũi thân thiết như bạn bè, như người ruột thịt. + Thể hiện tình cảm gắn bó yêu thương của nhà thơ với con sông quê mà cũng là đối với quê hương miền Nam. e, Một dãy núi mà hai màu mây Nơi nắng nơi mưa, khí trời cũng khác Như anh với em, như Nam với Bắc Như đông với tây một dải rừng liền. - Phép so sánh tu từ. - Giá trị: Hai phía của dãy Trường Sơn cũng như hai con người( anh, em), hai miền đất( Nam và Bắc), hai hướng ( Đông , tây) của một dải rừng, luôn gắn bó keo sơn, không gì có thể chia cắt được. G, Khi tâm hồn ta đã rèn luyện thành một sợi dây đàn sẵn sàng rung động trước mọi vẻ đẹp của vũ trụ, trước mọi cái cao quý của cuộc đời, chúng ta là người một cách hoàn toàn hơn. - Phép ẩn dụ tu từ:. - Giá trị: Dùng sợi dây đàn để chỉ tâm hồn con người, nhằm nói đến một tâm hồn rất nhạy cảm, dễ rung động trước cuộc sống. Ngày soạn: / /2020 Ngày dạy: / /2020 ôn tập tiếng việt A. Mục tiêu cần đạt: - Ôn tập lại kiến thức về khởi ngữ, các thành phần biệt lập, liên kết câu và liên kết đoạn văn, nghĩa tường minh và hàm ý - Rèn kĩ năng sử dụng trong giao tiếp B. Thời lượng: - Lớp 9A2 : 3 tiết C. Chuẩn bị: - Giáo án. - Tài liệu tham khảo: D. Nội dung: I. Khởi ngữ. 1. Thế nào là khởi ngữ ? - Khởi ngữ là thành phần câu đứng trước chủ ngữ để nêu lên đề tài được nói đến trong câu chứa nó. - Khởi ngữ hường phân biệt với chủ ngữ của câu bằng các quan hệ từ như: về, đối với có sẵn hoặc có thể thêm vào trước khởi ngữ. Sau khởi ngữ có thể thêm quan hệ từ thì. 2. Vai trò và tác dụng của khởi ngữ trong câu. - Thông thường, khởi ngữ là một bộ phận trong câu nhưng người viết đưa lên đầu câu làm khởi ngữ nhằm đạt hiệu quả cao trong giao tiếp. Nói cách khác, khi người viết muốn nhấn mạnh một bộ phận nào đó trong câu thì bộ phận đó được đưa lên làm khởi ngữ. Như vậy khởi ngữ là bộ phận gây chú ý cho người đọc. 3. Bài tập. Bài tập 1: Xác định khởi ngữ trong các câu sau: a, Tôi thì tôi xin chịu. B, Hăng hái học tập, đó là đức tính tốt của học sinh. C, Miệng ông, ông nói, đình làng, ông ngồi. D, Cái cổng đằng trước, mở thì cũng có mở được đấy, nhưng mở ra cũng chẳng có ích gì. E, Kiện ở huyện, bất quá mình tốt lễ, quan trên mới xử cho được. G, Đằng trước là công nhân. H, Tôi cứ nhà tôi tôi ở, việc tôi tôi làm, cơm gạo của tôi tôi ăn... I, Quan, người ta sợcái uy của quyền thế. Nghị lại, người ta sợ cái uy của đồng tiền. Bài tập 2: Chuyển đỏi các câu sau thành câu có khởi ngữ. A, Mỗi cân gạo này giá ba ngàn đồng. - Ba ngàn đồng, mỗi cân gạo này giá ba ngàn đồng. B, Tôi luôn có sẵn tiền trong nhà. - Tiền, Tôi luôn có sẵn tiền trong nhà C, Chúng tôi mong được sống có ích cho xã hội. - Sống, chúng tôi mong được sống có ích cho xã hội. D, Bà ấy có hàng dãy nhà ở khắp các phố. Bà ấy có hàng trăm mẫu ruộng ở quê. - Nhà, bà ấy có hàng dãy ở khắp các phố. Ruộng, bà ấy có hàng trăm mẫu ở quê. Bài tập 3: Xác định và nêu tác dụng của khởi ngữ trong các câu sau: A, Và cái yên lặng của một câu thơ lắng sâu xuống tư tưởng. Một bài thơ hay,không bao giờ ta đọc qua một lần mà bỏ xuống được. - Tác dụng: Giúp cho các câu trong đoạn văn liên kết với nhau một cách chặt chẽ. B, Tôi đi đến đâu người ta cũng thương. Còn nó, nó đi đến đâu người ta cũng ghét tuy không ai nói ra. - tác dụng: Trong trường hợp này khởi ngữ có vai trò duy trì chủ đề và liên kết phát triển chủ đề của đoạn văn. C, Điều này, Ông khổ tâm hết sức. - Tác dụng: Nhấn mạnh, gây chú ý cho người đọc. D, Những chiến sĩ không chịu nhận, không chịu tan mình ra trong cái ngạt thở sợ sệt, đe doạ, mà bọn mật thám định đem áp dụng lên đầu họ, chăng kín chung quanh họ. Những câu Kiều, những tiếng hát, tất cả giữ cho những người bị giam cầm vẫn buộc chặt lấy cuộc đời thường bên ngoài.. - Tác dụng: Vừa nhấn mạnh sức mạnh của của những câu Kiều, của những tiếng hát vừa có tác dụng làm cho cả câu mang tính khẳng định. II. Các thành phần biệt lập. 1. Thế nào là thành phần biệt lập. - Trong câu, ngoài các thành phần chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ, khởi ngữ, là những thành phần tham gia vào nghĩa sự việc của câu( nghĩa miêu tả) còn có những thành phần tách rời khỏi nghĩa sự việc của câu. Các thành phần này không nằm trong cấu trúc cú pháp của câu, chỉ biểu thị thái độ của người nói hoặc để gọi- đáp, hoặc để nêu lên một số quan hệ phụ. Người ta gọi chung các thành phần đó là thành phần biệt lập. - Thành phần biệt lập là thành phần phụ trong câu, tách rời khỏi nghĩa sự việc của câu, dùng để biểu thị các quan hệ giao tiếp. + Thành phần tình thái: Được dùng để thể hiện thái độ, cách nhìn của người nói đối với sự việc được nói đến trong câu. - Thành phần tình thái thường thể hiện những nội dung sau; + Chỉ mối quan hệ giữa người nói và người nghe. VD: Mời u xơi khoai đi ạ! + Chỉ cách đánh giá chủ quan của người nói đói với sự việc được nêu lên trong câu. VD: Chả nhẽ cái bọn ở làng lại đốn đến thế được. + Thành phần cảm thán: được dùng để bộc lộ tâm lí của người nói ( vui, buồn, mừng, giận...) - Thành phần cảm thán có thể do một thán từ đích thực đảm nhận, có khi là thán từ đi kèm với thực từ. - VD: Trời ơi, sinh giặc làm chi Để chồng tôi phải ra đi diệt thù. - Khi từ ngữ cảm thán được ngăn cách với một câu đứng sau nó bởi dấu chấm than thì nó không còn là thành phần biệt lập mà là một phát ngôn đặc biệt. VD: Ôi! hàng tre xanh xanh Việt Nam' Bão táp mưa sa vẫn đứng thẳng hàng + Thành phần gọi - đáp: được dùng để tạo lập hoặc duy trì quan hệ giao tiếp. - Do đảm nhận chức năng là tạo lập hoặc duy trì quan hệ giao tiếp nên thành phần gọi đáp thường đứng trước cấu trúc cú pháp của câu. + Thành phần phụ chú: được dùng để bổ sung một số chi tiết cho nội dung chính của câu. 2. Bài tập: Bài tập 1: Xác định các thành phần biệt lập trong các câu sau: A, Huế ơi, quê mẹ của ta ơi !(CT) B, Mẹ ơi, đời mẹ buồn lo mãi..(GĐ) C, Các bạn ơi, còn những ba tháng nữa mới thi tốt nghiệp.( Các bạn ơi- GĐ)( những- TT) D, Nhưng cố nhiên là Kì không cãi.( TT) E, Đánh thị, chắc thị sẽ gào lên đến bảy làng nghe thấy.(TT) G, Bây giờ vừa sang tháng chạp ta, đã nghe gió tết hây hẩy lùa trong nắng.(TT) H, chuẩn bị lên đường, anh em ơi!( Cảm thán) I, Đám cà chua của tôi, quỷ sứ, hỏng mất rồi.( CT) L, Cảm ơn, tôi tự làm lấy được.( Gọi đáp) M, Phiền anh giúp tôi một tay ạ!( Gđ) N, Làm như vậy, theo ý tôi, là tốt rồi(TT) O, ở thành thị thì trong xí nghiệp khác, trong trường học khác[...] nghĩa là mỗi nơi có một nội dung cụ thể khác nhau.(PC) P, Lão không hiểu tôi, tôi nghĩ vậy, và tôi càng buồn lắm.( PC) Bài tập 2: Đặt câu có thành phần tình thái thể hiện các tình thái sau đây: Kính trọng, thân thương, biểu thị thái độ chủ quan. Bài tập 3: Đặt câu có thành phần tình thái được biểu thị bằng một trong các phương tiện sau đây: Dường như, có vẻ như, chắc là, chắc hẳn, theo tôi, à, nhé, đấy. III. Liên kết câu và liên kết đoạn văn. A. Khái niệm : Trong một văn bản, các câu không tồn tại độc lập tách rời nhau mà gắn bó với nhau một cách chặt chẽ về nội dung và hình thức tạo thành sự liên kết và mạch lạc trong văn bản. Sự liên kết giữa câu với câu, giữa đoạn với đoạn trong văn bản gọi là liên kết câu và liên kết đoạn văn. - Về nội dung các câu trong đoạn phải phục vụ chủ đề của đoạn văn( Gọi là liên kết chủ đề), các đoạn văn phải phục vụ chủ đề chung của văn bản. - Về hình thức, ngoìa sự liên kết về nội dung, các câu, các đoạn còn được liên kết với nhau về mặt hình thức thông qua những phương tiện liên kết tạo thành những phép liên kết nhất định như: Phép lặp từ ngữ, phép tương đồng, tương phản và liên tưởng, phép thế, phép nối. B. Các biện pháp liên kết 1, Phép lặp từ ngữ. - Đây là cách lặp lại ở câu đứng sau những từ ngữ đẫ có ở câu trước. 2. Phép tương đồng, tương phản và liên tưởng. - Đây là cách sử dụng từ ngữ đồng nghĩa, trái nghĩa hoặc cùng trường liên tưởng với từ ngữ đã có ở câu trước. 3. Phép thế. - Đây là cách sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ có tác dụng thay thế từ ngữ đã có ở câu trước.Người viết thường sử dụng các phương tiện sau đây làm yếu tố thế: +Dùng các chỉ từ hoặc đại từ như: đây, đó, ấy, kia, thế, vậy...:; nó, hắn, họ, chúng nó..để thay thế cho yếu tố ở câu trước, đoạn trước. + Dùng tổ hợp từ" danh từ + Chỉ từ" như: Cái này, việc ấy, điều đó...để thay thế cho yếu tố ở câu trước,
File đính kèm:
- on_thi_vao_lop_10_mon_ngu_van_phan_tieng_viet.doc