Ôn tập Ngữ văn Lớp 9 - Chuyên đề: Truyện hiện đại

I.Tìm hiểu chung

1, Tác giả - Kim Lân ( 1920 – 2007) tên thật là Nguyễn Văn Tài, quê ở huyện Từ Sơn- tỉnh Bắc Ninh.

 - Ông là một nhà văn chuyên viết truyện ngắn. Ông thường viết về nông thôn và người nông dân. Ông viết chân thực, xúc động về cuộc sống và người dân quê mà ông hiểu sâu sắc cảnh ngộ và tâm lí của họ- những con người gắn bó tha thiết với quê hương và cách mạng. Trong tác phẩm của Kim Lân luôn thấp thoáng cuộc sống và con người của làng quê Việt Nam nghèo khổ, thiếu thốn mà vẫn yêu đời; thật thà chất phác mà thông minh, hóm hỉnh, tài hoa.

 - Tác phẩm chính : Nên vợ nên chồng ( tập truyện ngắn, 1955, con chó xấu xí ( tập truyện ngắn, 1962).

 - Năm 2001; Kim Lân được tặng giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật.

- Phong cách nghệ thuật: Kim Lân có một lối viết rất tự nhiên, chậm rãi, nhẹ nhàng, hóm hỉnh và giàu cảm xúc; cách miêu tả rất gần gũi, chân thực. Đặc biệt ông có biệt tài phân tích tâm lí nhân vật.

 

docx 33 trang linhnguyen 17/10/2022 3040
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Ôn tập Ngữ văn Lớp 9 - Chuyên đề: Truyện hiện đại", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Ôn tập Ngữ văn Lớp 9 - Chuyên đề: Truyện hiện đại

Ôn tập Ngữ văn Lớp 9 - Chuyên đề: Truyện hiện đại
i lòng
+ Ông rút hết nỗi lòng vào những lời thủ thỉ, tâm sự với đứa con ngây thơ, bé bỏng 
+ Tình yêu sâu nặng với làng, nếu ông muốn lí trí và trái tom bé bỏng của con phải khắc sâu, ghi nhớ câu: “Nhà ta ở làng chợ Dầu” – nơi chôn rau cắt rốn của bố con ông.
+ Ông nhắc cho con về tấm lòng thủy chung với kháng chiến, với cụ Hồ của bố con ông: “Anh em đồng chí biết cho bố con ông. Cụ Hồ trên đầu, trên cổ soi xét cho bố con ông”
+ Ông khẳng định tình cảm sâu nặng, bền vững và rất thiêng liêng ấy: “Cái lòng của bố con ong là như thế đấy, có bao giờ dám đơn sai. Chết thì có bao giờ dám đơn sai”
Dưới hình thức trò chuyện, tâm sự với đứa con, nhưng thực chất là lời tư vấn, để tự minh oan và khẳng định tấm lòng thủy chung cảu mình với làng, kháng chiến, cách mạng; để làm vơi đi phần nào những khổ tâm đã dằn vặt ông bấy lâu nay
Qua diễn biến tâm trạng của ông Hai, Kim Lân đã khám phá và làm nổi bật những nét đẹp trong tâm hồn người nông dân cách mạng: hài hòa giữa tình yêu làng và lòng yêu nước, nhiệt tình cách mạng
c, Khi nghe tin làng cải chính:
Khi nghe tin làng cải chính làng chợ Dầu không theo giặc, như có một phép hồi sinh khiến thái độ ông Hai thay đổi hẳn: “Cái mặt buồn thiu mọi ngày bỗng tươi vui, rạng rỡ hẳn lên”
Nó giúp rũ sạch mọi đau khổ, tủi nhục, bế tắc và đưa ông trở về với “thói quen” cũ, lật đật đi khắp nơi khoe làng: “Tây nó đốt nhà tôi rồi các bác ạ! Đốt nhẵn! Ông chủ tịch làng tôi vừa mới lên đây cải chính cái làng Dầu chúng tôi đi Việt gian ấy mà. Láo, láo hết! Toàn là sai sự mục đích cả”
Phải chăng, khi niềm tin và tình yêu bị phản bội, bị dồn nén trong những dằn vặt, khủng hoảng quá lâu dễ khiến con người ta có những suy nghĩ không bình thường?
+ Đối với người nông dân, căn nhà là tất cả cơ nghiệp, là biết bao công cày cuốc mà nên. Vậy mà ông sung sướng, hể hả loan báo cho mọi người biết cái tin “Tây nó đốt nhà tôi rồi bác ạ, đốt nhẵn!” một cách tự hào như một niềm vui,niềm hạnh phúc.
+ Nhưng ngôi nhà là tài sản riêng, dù có mất nhưng danh dự vẫn còn, thế là ông vui, ông hạnh phúc
+ Đó là minh chứng hùng hồn, chứng minh cho làng ông, cho bố con gia đình ông và những người tản cư trên đây không theo giặc, vẫn một lòng thủy chung, tình nghĩa và sẵn sàng hi sinh tất cả cho kháng chiến
Ông Hai chỉ là một người nông dân bình thường như bao người nông dân khác nhưng ông đã biết hi sinh tài sản riêng của mình cho kháng chiến. Điều này cho thấy cuộc kháng chiến chống Pháp đã đi sâu và tiềm thức của người dân để trở thành cuộc kháng chiến toàn dân. 
Ông phấn khởi mua quà về chia cho các con và có ý định nuôi con lơn để ăn mừng ...
Tình yêu làng và lòng yêu nước của ông Hai thực sự sâu sắc và khiến người đọc vô cùng cảm động. Tin cải chính đã trả lại cho ông tình yêu, niềm tự hào sâu sắc về làng. Nó đã xây dựng lên trong ông những “bức tường thành” vững trắc không súng đạn nào có thể công phá, cháy rụi được
CHIẾC LƯỢC NGÀ
I.Tìm hiểu chung
1. Tác giả
	- Nhà Văn Nguyễn Quang Sáng ( 1932 – 2014) quê ở huyện Chợ Mới. tỉnh An Giang.
	- Trong kháng chiến chống Pháp, ông tham gia hoạt động ở chiến trường Nam Bộ. Sau 1954, Nguyễn Quang Sáng ra Bắc tập kết và bắt đầu viết văn. Những năm kháng chiến chống Mĩ, ông trở về Nam Bộ tiếp tục hoạt động cách mạng và viết văn.
	- Ông sáng tác nhiều thể loại: truyện ngắn, tiểu thuyết, kịch bản phim, truyện ngắn . Con chim vàng anh ( 1957), Chiếc lược Ngà (1966), Bông Cẩm Thạch ( 1969)Tiểu thuyết, Đất lửa (1963), Mùa gió Chướng ( 1975). Kịch bản phim, Mùa gió chướng ( 1977), Cánh đồng hoang ( 1978), Mùa nước nổi ( 1986),
	- Đặc điểm phong cách nghệ thuật : Nguyễn Quang Sáng là nhà văn của những số phận người dân Nam Bộ, Văn chương của ông hồn hậu, mang được hơi thở, phong cách lẫn khẩu khí, phong độ của người dân Nam Bộ rất rõ,. Như vậy bản địa là một đặc trưng trong phong cách văn chương của Nguyễn Quang Sáng.
	- Năm 2000, ông được Nhà nước tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.
2, Văn bản
* Hoàn cảnh sáng tác
Truyện ngắn Chiếc lược ngà được viết năm 1966, tại chiến trường Nam Bộ, trong thời kì kháng chiến chống Mĩ đang diễn ra quyết liệt và được đưa vào tập truyện cùng tên.
Trần thuật theo ngôi thứ ba
* Tóm tắt truyện
	Ông Sáu xa nhà đi kháng chiến lúc bé Thu chưa đầy một tuổi. Mãi đến khi con gái lên tám tuổi, ông Sáu có dịp về thăm nhà, thăm con. Bé Thu không nhận ra cha vì vết sẹo trên mặt làm ba em không còn giống với người cha trong bức ảnh chụp chung với má. Bé đối xử với cha như một người xa lạ.
	- Phải đến khi được bà ngoại giảng giải, em nhận ra cha, tình cha con thức dậy mãnh liệt trong em thì cũng là lúc ông Sáu phải lên đường.
	- Ở khu căn cứ, ông Sáu dồn hết tình cảm yêu thương con gái bé bỏng của mình vào việc làm cây lược bằng ngà voi để tặng cho con. Nhưng trong một trận càn, ông Sáu đã bị thương rất nặng và hi sinh. Trước lúc ra đi, ông kịp trao cây lược cho bác Ba và nhờ người bạn mang về cho con.
	- Ông Ba nhiều lần đi tìm Thu nhưng không gặp. Tình cờ ông lại gặp Thu, bấy giờ đã là một cô giao liên dũng cảm, trong một lần ông cùng một đoàn cán bộ vượt qua quãng đường nguy hiểm ở rừng Đồng Tháp Mười. Ông đã trao cây lược và và cũng là trao tình cha con cho Thu.
Phướng thức biểu đạt: Tự sự, kết hợp với miêu tả và biểu cảm
- Nội dung:
Truyện diễn tả một cách cảm động tình cha con sâu nặng và cao đẹp của cha con ông Sáu trong hoàn cảnh éo le của chiến tranh. Qua đó, tác giả khẳng định tình cảm cha con là thứ tình cảm nhân bản bền vững, có thể tồn tại trong bất cứ hoàn cảnh nào đồng thời cũng cho thấy những nỗi đau thương, mất mát mà chiến trang gây ra cho cuộc sống con người.
- Đặc sắc nghệ thuật
	- Xây dựng được một cốt truyện chặt chẽ, tạo ra những tình huống bất ngờ nhưng hợp lý.
	- Ngòi bút miêu tả tâm lý nhân vật, đặc biệt là tâm lí trẻ em, tinh tế và chính xác.
	- Ngôn ngữ truyện : gần với khẩu ngữ và đậm màu sắc địa phương Nam Bộ.
	- Ngôi kể: người kể chuyện là bác Ba, kể ngôi thứ nhất. Bác Ba là một người bạn thân thiết của ông Sáu, là người chứng kiến câu chuyện và kể lại bằng sự đồng cảm chia sẻ với các nhân vật, khiến cho nội dung kể vừa có tính khách quan vừa tăng độ tin cậy thuyết phục người đọc.
3, Ý nghĩa nhan đề văn bản
“Chiếc lược ngà” là hình ảnh, chi tiết trung tâm của tác phẩm, gắn kết cuộc đời tính cách của các nhân vật và góp phần khắc họa sâu nội dung truyện.
- Với bé Thu, chiếc lược ngà là ước mơ, là món quà đầu tiên và cũng là kỉ vật cuối cùng của người cha. Bởi vậy, chiếc lược ngà là kỉ vật, hình ảnh của người cha.
- Với ông Sáu, chiếc lược ngà không chỉ là món quà ông dành tặng cho con mà còn là hình bóng của cô con gái yêu quí. Bởi vậy, chiếc lược ngà là tất cả tình thương, nỗi nhớ ông gửi gắm cho cô con gái bé bỏng.
- Với bác Ba, chiếc lược ngà là sự trao gửi thiêng liêng giữa người cán bộ cách mạng với đứa con gái của người đồng đội đã nằm lại nơi chiến trường.
- Với hai cha con ông Sáu, chiếc lược ngà là biểu tượng thiêng liêng bất diệt và cầu nối tình cảm sâu nặng của hai cha con.
II, Đọc – hiểu văn bản
1, Tình huống truyện đặc sắc
Tác giả đã xây dựng hai tình huống truyện đặc sắc:
+ Cuộc gặp gỡ của hai cha con ông Sáu sau 8 năm xa cách, nhưng thật chớ trêu là bé Thu không nhận ra ông Sáu là ba. Đến lúc em nhận ra thì ông Sáu lại phải lên đường trở về đơn vị. Tình huống này đã bộc lộ tình cảm mãnh liệt của bé Thu đối với ba.
+ Ở khu căn cứ, người cha dồn hết tất cả tình thương, nỗi nhớ và cả sự hi vọng vào việc làm một chiếc lược ngà để tặng con. Nhưng chưa kịp tặng con thì ông đã hi sinh trong một trận càn. Trong lúc hấp hối ông đã nhờ đồng đội chuyển chiếc lược ngà cho con. Tình huống này bộc lộ tình cảm thắm thiết của ông Sáu dành cho con.
Ý nghĩa của tình huống chuyện:
+ Tình huống chuyện kịch tính gây nhiều yếu tố bất ngờ tạo nên tình huống thắt nút. Từ đó thể hiện tình cảm cha con thiêng liêng sâu nặng.
+ Đạt nhân vật vào những tình huống chuyện éo le để những tình cảm cha con được đẩy lên đến cao trào. Qua đó, tác giả muốn khẳng định một điều hết sức thiêng liêng: Tình cảm cha con là bất tử mà không một súng đạn nào có thể chia cắt được
2, Nhân vật bé Thu:
a, Trước khi bé Thu nhận ông Sáu là ba
Thu là một người thương cha vô cùng. Hơn ai hết, cô luôn mong cái ngày được gặp cha để được vỗ về, chở che. Bởi thế, cuộc gặp gỡ sau tám năm xa cách những tưởng hai cha con vỡ òa trong niềm hạnh phúc thì trớ trêu thay bé Thu lại bộc lộ một thái độ bất thường 
+ Trước sự xúc động, vồ vập của ông Sáu, cô bé từ ngạc nhiên đến hốt hoảng: “tròn xoe mắt”, mặt tái đi, vụt chạy và thét lên kêu má câu cứu
+ Trong suốt ba ngày nghỉ phép, khi ông Sáu càng dồn hết tình cảm để bù đắp cho Thu thì cô bé càng lạnh nhạt, xa cách, thậm chí tỏ ra ngang nghạnh, bướng bỉnh.
+ Cô bé kiên quyết không gọi ông Sáu một tiếng ba: Nói trống không với ông Sáu (vô ăn cơm; cơm sôi rồi, chắt nước giùm cái). Trong lúc khó khăn, nguy cấp khi phải chắt một nồi cơm to, nặng qua sức thì cô bé vẫn loay hoay, tự xoay xở.
+ Cô bé từ chối mọi sự vỗ về, chăm sóc của ông Sáu: trong bữa cơm, ông Sáu gắp cho nó miếng trứng cá thì nó hất ra khiến cơm bắn tung tóe, ... Chi tiết này đã đảy câu chuyện lên đỉnh điểm của kịch tính
+ Khi bị trách phạt, phản ứng lại hành động của ông Sáu, cô bé đã ngay lập tức bỏ về nhà bà ngoại, khi xuống xuồng còn cố ý khua dây lòi tói cho kêu rổn rảng thật to.
Nguyên nhân:
+ Gián tiếp: bé Thu sinh ra và lớn lên trong hoàn cảnh đất nước đang chiến tranh. Bởi vậy, suốt 8 năm cô bé chỉ biết mặt ba qua một tấm hình ba chụp chung với má.
+ Trực tiếp: Ngày gặp gỡ, vét thẹo trên mặt ông Sáu đã khiến cho khuôn mặt ông khác lạ so với hình ảnh người ba trong hình mà tâm trí cô bé.
+ Do cô bé rất yêu ba, muốn bảo vệ hình ảnh người ba của mình, không cho phép người lạ mặt kia có quyền mạo nhận. 
Sự ngang ngạnh, bướng bỉnh của bé Thu không hề đáng trách. Phản ứng tâm lý của cô bé là hoàn toàn tự nhiên. Bởi sinh ra trong hoàn cảnh chiến tranh, cô bé còn quá nhỏ để hiểu được những khắc nghiệt, éo le. Và người lớn cũng không ai chuẩn bị tâm lý cho em đón nhận những điều bất thường.
Miêu tả thái độ, hành động bất thường của cô bé, tác giả đã tái hiện hoàn cảnh éo le trong chiến tranh; đồng thời khắc họa được một cô bé bướng bỉnh, gan góc, cá tính đến kì lạ.
b, Khi bé Thu nhận ông Sáu là ba
Sau khi nghe bà ngoại giải thích, bé Thu trở về nhà đúng vào buổi sáng ông Sáu lên đường trở về đơn vị. Cô bé đã đột ngột thay đổi trong sự ngỡ ngàng của ông Sáu và mọi người
+ Không còn ngang ngạnh, cau có, cố chấp mà thay vào đó là khuôn mặt “Sầm lạ, buồn rầu” và “nhìn với vẻ nghĩ ngợi sâu xa”.
+ Khi cô bé bắt gặp cái nhìn trìu mến và buồn rầu của ba thì “đôi mắt mênh mông của con bé bỗng xôn xao”.
+ Khi ông Sáu khẽ cất lời từ biệt thì cô bé mới chịu kêu ba một tiếng đến xé lòng: “Ba ... a ...a ...ba”.
+ Cô bé chạy xô lại ôm chặt lấy ba mình, hôn ba và hôn lên cả cái vết thẹo dài trên má. 
+ Cô bé cất lời giữ ba ở nhà: “Ba! Không cho ba đi nữa! Ba ở nhà với con”. Đây là một ước mơ rất thực, nó phản chiếu tình cảm gắn bó của bé Thu dành cho ba. 
+ Cô chia tay ba với ao ước được ba mua cho cây lược ngà. Cho thấy cô muốn có vật kỉ niệm của ba để được thấy ba luôn bên mình.
Trong khoảnh khắc chia li, mọi khoảng cách đã bị xóa bỏ, bé Thu không che giấu sự gắn bó và tình cảm của mình dành cho ba. 
Miêu tả những biến đổi tình cảm của bé Thu, tác giả đã một lần nữa tô đậm tình yêu thương ba của cô bé. Qua đó, ta thấy bé Thu bướng bỉnh, gan góc nhưng cũng rất giàu tình cảm. 
3, Nhân vật ông Sáu
a, Trong ba ngày về phép thăm nhà.
Trở về sau tám năm xa cách, bao nỗi nhớ thương khiến ông Sáu xúc động mãnh liệt. 
+ Nôn nao trong lòng, không ghìm được xúc động khiến vết thẹo trên má đỏ ửng, giật giật, trông dễ sợ. 
+ Ông háo hức, vội vã như không thể ghìm thêm giây phút nào: “Không thể chờ xuồng cập lại bến, anh nhún chân nhảy thót lên, xô chiếc xuồng tạt ra...vội vàng với những bước chân dài”. 
+ Ông kêu to hai tiếng thiêng liêng, thèm khát được gọi, được nghe bấy lâu nay: “Thu! Con”. 
Trước thái độ bất thường của con, ông rơi vào tâm trạng đau đớn, tủi hổ đến vô cùng: “Anh đứng sững lại đó, nỗi đau đớn khiến mặt anh sầm lại trông thật đáng thương và hai tay buông xuống như bị gãy”.
Những từ miêu tả “đứng sững lại”, “mặt anh sầm lại” và “tay buông xuông như bị gãy” đã diễn tả được nỗi đau dường như quá lớn, quá sức chịu đựng với ông Sáu. 
Trong ba ngày nghỉ phép, ông Sáu làm mọi cách để bé Thu thay đổi, kiên nhẫn chờ đợi tình cảm ở con. 
+ Ông không đi đâu xa, mà luôn gần gũi, “lúc nào cũng vỗ về con”. Ông muốn bồi đắp cho con suốt tám năm trời xa cách.
+ Ông không trách giận mà chỉ khẽ lắc đầu trước sự bướng bỉnh của con bé.
+ Thậm chí khi con bé từ chối một cách quyết liệt. Chăm sóc của ông, đau đớn đến độ không giữ được bình tĩnh mà đánh con một cái.
 Ông vô cùng dịu dàng, kiên nhẫn, khoan dung với con.
Khi chia tay thì tình cảm cha con sâu nặng đã được bộc lộ rất xúc động: 
+ Ông không dám lại gần con bé, “chỉ đứng nhìn nó, ... với đôi mắt trìu mến lẫn buồn rầu”, cố gắng kìm giữ cái ham muốn được ôm con vào lòng
+ Khi con bé nhận ông, ông “kìm được xúc động và không muốn cho con nhìn thấy mình khóc, một tay ôm con, một tay rút khăn lau nước mắt, rồi hôn lên mái tóc con”. Ông không muốn con bé trông thấy những giọt nước mắt yêu đuối của mình, đó cũng là những giọt nước mắt hạnh phúc ứa ra từ nỗi xúc động và thương con sâu sắc.
+ Ông hứa với con bé sẽ trở về với chiếc lược ngà tặng con.
Tác giả đã tái hiện được tình cảm yêu thương con sâu sắc của ông Sáu, nó đã chiến thắng sự tàn bạo của chiến tranh, chiến thắng mọi biệt ly, cách trở. Tình cảm ấy luôn vẹn nguyên, ấm áp và tràn đầy 
b, Khi ông Sáu trở lại chiến trường
Ông luôn ân hận, khô tâm vì nỡ trách phạt con. 
Ông dồn tất cả tình yêu và nỗi nhớ vào việc làm chiếc lược ngà tặng con. 
+ Khi kiếm được khúc ngà, ông không ghìm được xúc động, đã “hớn hở như một đứa trẻ được quà”.
+ Ông cưa từng chiếc răng lược thận trọng, tỉ mỉ và tốn công như người thợ mạc
+ Ông “tẩn mẩn” khắc từng nét chữ: “Yêu nhớ tặng Thu – con của ba”.
+ Những lúc nhớ con, ông lại đem cây lược ra ngắm và mài lên tóc cho cây lược thêm bóng
Ông Sáu đã dồn hết tất cả tình cảm của mình dành cho con vào việc làm chiếc lược ngà, dẫu cây lược đó chưa lần nào được trải trên mái tóc của bé Thu nhưng đã phần nào gỡ rối những nỗi tơ lòng, vơi đi nỗi dày vò ân hận và nuôi dưỡng khát vọng đoàn viên.
Thậm chí, cái chết cũng không lấy đi được tình yêu con của ông Sáu
+ Trong một trận càn, vết thương đã khiến ông kiệt sức, vậy mà ông vẫn dốc hết toàn lực, trao cây lược ngà cho đồng đội mang về cho bé Thu. Trong giây phút, ông ủy thác, gửi gắm tất cả những tình yêu, nỗi nhớ của mình qua ánh mắt.
+ Cây lược được trao tận tay cho bé Thu, điều đó cho thấy tinh cha con đã không hề chết mà trở thành điểm tựa để nâng đỡ bé Thu trưởng thành.
Ông Sáu trở thành mộn biểu tượng đẹp cho tình yêu thương; sự ân cần và tre chở của người cha dành cho con mình, qua đó ta thấy được sự bất tử của tình cảm cha con
LẶNG LẼ SA PA
I.Tìm hiểu chung
1.Tác giả
	- Nhà văn Nguyễn Thành Long ( 1925 – 1991), quê ở huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam, thuở nhỏ, ông sống chủ yếu ở Quy Nhơn ( Bình Định), năm 18 tuổi ông chuyển ra học ở Hà Nội. Sau Cách mạng tháng Tám, Nguyễn Thành Long tham gia kháng chiến chống Pháp ở khu V và bắt đầu viết văn. Sau năm 1954, ông tập kết ra Bắc, công tác tại Hội Nhà văn Việt Nam, chuyền về sáng tác và biên tập. Ông là cây bút chuyên về truyện ngắn và bút kí.
	- Đặc điểm phong cách nghệ thuật: truyện của Nguyễn Thành Long hấp dẫn người đọc bằng giọng văn trong sáng, giàu chất thơ, nhẹ nhàng thoải mái, cốt truyện tưởng như giản đơn mà rất giàu ý nghĩa khái quát. Tiêu biểu cho phong cách: nhẹ nhàng kín đáo mà rất sâu sắc mà thấm đẫm chất thơ.
	- Tác phẩm chính: 
	+ Kí : Bát cơm Cụ Hồ ( 1955); Gió bắc nồm (1956)
	+ Truyện : Ta và chúng nó ( 1950), Chuyện nhà chuyện xướng ( 1962), những tiếng vỗ cánh ( 1967), Giữa trong xanh ( 1972), Nửa đêm về sáng ( 1978), Lí Sơn mùa tỏi ( 1980), sáng mai nào, xế chiều nào ( 1984)
2, Văn bản
* Xuất xứ, vị trí:
	Lặng lẽ Sa Pa là kết quả của chuyến công tác ở Lào Cai trong mùa hè năm 1970, sau này được in trong tập Giữa trong xanh ( 1972). Đây là truyện ngắn tiêu biểu ở đề tài viết về cuộc sống mới hòa bình, xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Miền Bắc.
* Ngôi kể thứ ba
*Tóm tắt:
Lặng lẽ Sa Pa kể về nhân vật chính là 1 anh thanh niên 27 tuổi sống 1 mình trên đỉnh núi Yên Sơn quanh năm mây mù bao phủ. Công việc chính của anh là công tác khí tượng thuỷ văn kiêm vật lí địa cầu. Công việc ấy đòi hỏi anh phải có tinh thần trách nhiệm cao vì thế 4 năm anh chưa về nhà 1 lần. Ở đây anh luôn thèm người vì vậy anh đã dùng cây chắn ngang đường để mong được tiếp xúc với người qua đường. Trong 1 lần anh làm quen với bác lái xe và nhờ bác giới thiệu anh gặp gỡ với hành khách trên xe trong đó có ông hoa sĩ và cô kĩ sư họ đã lên thăm chỗ anh ở. Trong cuộc gặp gỡ anh thanh niên hào hứng giới thiệu với khách về công việc hằng ngày của mình – những công việc âm thầm nhưng vô cùng có ích cho cuộc sống. Họa sĩ già phát hiện ra phẩm chất đẹp đẽ, cao quý của anh thanh niên nên đã phác họa một bức chân dung. Qua lời kể của anh, các vị khách còn được biết thêm về rất nhiều gương sáng trong lao động, sản xuất, đem hết nhiệt tình phục vụ sự nghiệp xây dựng và chiến đấu bảo vệ Tổ quốc. Sau 1 lúc nói chuyện họ chia tay. Trước khi ra về anh không quên tặng hành khách trên xe 1 làn trứng để ăn trưa. Anh đã để lại ấn tượng tốt trong lòng ông họa sĩ và cô kĩ sư. Ông họa sĩ đã hứa sẽ có dịp quay trở lại thăm anh.
* Nghệ thuật và nội dung
+ Nghệ thuật
- Nghệ thuật xây dựng tình huống truyện : tạo ra một cuộc gặp gỡ bất ngờ giữa anh thanh niên làm công tác ở trạm khí tượng trên đỉnh Yên Sơn với ông họa sĩ già, cô kĩ sư trẻ và những người khách trên một chuyến xe. Từ cuộc gặp ấy tính cách nhân vật được bộc lộ, chủ đề tư tưởng của tác phẩm được thể hiện.
	- Nghệ thuật xây dựng nhân vật; sử dụng những chi tiết tiêu biểu để khắc họa chân dung các nhân vật với những nét đẹp về tinh thần, tình cảm, cách sống. Từ nhân vật chính đến nhân vật phụ đều không có tên riêng để truyện có sức khái quát cao hơn.
	- Chất trữ tình toát lên phong cảnh thiên nhiên đẹp và thơ mộng, trong tâm hồn các nhân vật với những suy nghĩ về cuộc sống, về con người và nghệ thuật thật trong sáng, đẹp đẽ.
	- Ngôn ngữ truyện trong sáng, giàu sức biểu cảm và giàu chất thơ.
+ Nội dung:
Truyện đã khắc họa thành công hình ảnh những con người lao động bình thường mà tiêu biểu là anh thanh niên làm công tác khí tượng một mình trên đỉnh Yên Sơn. Qua đó truyện khẳng định và ca ngợi vẻ đẹp của con người lao động và ý nghĩa của công việc thầm lặng họ đã làm.
3, Ý nghĩa nhan đề
- Nhan đề Lặng lẽ Sapa là một nhan đề giàu chất thơ, góp phần khắc họa chủ đề tư tưởng của tác phẩm:
+ Nhan đề “Lặng lẽ Sa Pa” sử dụng cách nói đảo ngữ, tính từ “lặng lẽ” đảo lên trước để nói đến 1 Sa Pa yên bình, thơ mộng
- Ngoài ra nhan đề còn gợi hình ảnh những con người Sa pa âm thầm làm việc, cống hiến cho sự đổi thay của đát nước. Họ chính là những dòng sông cuộn chảy mang phù sa bồi đắp cho đát nước thêm giàu đẹp.
II, Đọc – hiểu văn bản 
1, Tình huống truyện và hệ thống nhân vật
- Tình huống truyện khá đơn giản, đó chỉ là một cuộc gặp gỡ tình cờ giữa anh thanh niên làm công tác khí tượng trên đỉnh Yên Sơn với bác lái xe và hai hành khách
Tác dụng: 
+ Để cho nhân vật chính là anh thanh niên xuất hiện một cách tự nhiên, khách quan và không đột ngột
+ Được soi chiếu, đánh giá và cảm nhận một cách khách quan từ những nhân vật khác
+ Các nhân vật trong truyện dần xuất hiện một cách tự nhiên, lặng lẽ đã góp phần làm nổi bật chủ đề, tư tưởng của tác phẩm
Hệ thống nhân vật:
+ Nhân vật chính là anh thanh niên, hiện lên như một bức chân dung. Song chưa được xây dựng thành một tính cách hoàn chỉnh và hầu như chưa có cá tính
+ Các nhân vật trong truyện, từ các nhân vật chính đến các nhân vật phụ đều không có tên riêng, chỉ được gọi tên qua đặc điểm giới tính, nghề nghiệp, tuổi tác (anh thanh niên, bác lái xe, ông họa sĩ già, 

File đính kèm:

  • docxon_tap_ngu_van_lop_9_chuyen_de_truyen_hien_dai.docx