Ôn tập Ngữ văn Lớp 9 - Chủ đề: Người lính trong thơ hiện đại Việt Nam giai đoạn 1945-1975
MỤC TIÊU CỦA CHỦ ĐỀ
- Thông qua dạy học chủ đề giúp học sinh:
1. Kiến thức: Cảm nhận được vẻ đẹp của người lính Cách mạng thể hiện trong
hai bài thơ nói riêng và trong văn học chống Pháp, chống Mỹ nói chung, bước đầu
so sánh để thấy được sự phát triển của đề tài người lính ở mỗi thời điểm khác nhau
của lịch sử.
- Nắm được đặc sắc nghệ thuật của 2 bài thơ, phong cách sáng tác của từng tác
giả.
2. Kĩ năng: Biết đọc –hiểu văn bản thơ hiện đại theo hình thức bổ dọc kết hợp với
kiểu bài so sánh văn học phân tích song song (Cách này hay nhưng khó, đòi hỏi
khả năng tư duy chặt chẽ, lôgic, sự tinh nhạy trong phát hiện vấn đề học sinh mớitìm được luận diểm của bài viết và lựa chọn những dẫn chứng tiêu biểu phù hợp
của cả hai văn bản để chứng minh cho luận điểm đó); biết hệ thống, khái quát kiến
thức văn học theo chủ đề; biết vận dụng những hiểu biết về các tác phẩm viết về
người lính vào giải quyết những tình huống thực tiễn và tạo lập văn bản theo yêu
cầu.
3. Thái độ:
- Có thái độ cảm phục về đẹp giản dị của tình đồng chí, đồng đội và người lính
trong hai bài thơ.
-Ý thức cho học sinh hiểu và tự hào về tinh thần anh dũng, hiên ngang của những
người lính; giáo dục lòng yêu nước
4. Phát triển năng lực: Ngoài những năng lực chung, cần chú trọng phát
triển cho học sinh những năng lực chủ yếu sau:
- Năng lực đọc-hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại thơ trữ tình thời kháng chiến
chống Pháp và chống Mỹ;
- Năng lực cảm thụ thẩm mĩ: cảm thụ vẻ đẹp ngôn từ và vẻ đẹp hình tượng nhân
vật trữ tình trong tác phẩm (qua cảm nhận vẻ đẹp hình tượng người lính);
- Năng lực giải quyết vấn đề trong thực tiễn ;
- Năng lực giao tiếp tiếng Việt: trình bày những suy nghĩ, quan điểm cá nhân về giá
trị nội dung, nghệ thuật của các chi tiết, hình ảnh trong bài thơ;
- Năng lực hợp tác thông qua các hoạt động nhóm giải quyết câu hỏi thảo luận về
nhiều ý kiến xoay quanh 1 vấn đề;
- Năng lực sử dụng công nghệ thông tin: Thiết kế và thuyết trình về các slide về tác
giả, tác phẩm Đồng chí, Bài thơ về tiểu đội xe không kính;
Mỗi tiết học và từng phần nội dung sẽ hướng vào phát triển cụ thể 1 hoặc nhóm
năng lực nào đó.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Ôn tập Ngữ văn Lớp 9 - Chủ đề: Người lính trong thơ hiện đại Việt Nam giai đoạn 1945-1975
n sáng tạo về bài thơ - Biết tự đọc và khám phá các giá trị của một văn bản mới cùng đề tài, chủ đề - Vận dụng tri thức đọc hiểu văn bản để kiến tạo những giá trị sống của cá nhân (những bài học rút ra và được vận dụng vào cuộc sống về lý tưởng thanh niên thời đại ngày nay) - Sáng tạo nghệ thuật từ các văn bản: làm thơ, vẽ tranh, - Nghiên cứu KH, dự án * Hệ thống câu hỏi và bài tập xoay xung quanh các vấn đề: Nhận biết Thông hiểu Vận dụng thấp Vận dụng cao - Bối cảnh lịch sử và sự tác động đến các đặc điểm của từng giai đoạn văn học - Những hiểu biết về tác giả và hoàn cảnh ra đời của bài thơ - Điểm khác biệt cơ bản giữa thơ ca viết về người lính trong văn học chống Pháp và chống Mỹ - Đề tài người lính trong một số tác phẩm văn học trong và ngoài nhà trường - Giong điệu riêng từng bài - Nhận xét về ngôn từ, hình ảnh, bút pháp trong thơ ca hiện đại viết về người lính. (Phân tích giá trị biểu cảm của từ ngữ, tính biểu - Từ những hiểu biết về thơ về đề tài người lính, cảm nhận được vẻ đẹp tâm hồn của người Việt Nam trong hơn 30 năm kháng chiến trường kì của đất nước - Tìm và đọc hiểu nội dung ý nghĩa của các tác phẩm thơ/truyện - Ý nghĩa nhan đề, tư tưởng chủ đề từng tác phẩm - Từ những nội dung chủ yếu của 2 văn bản thơ khái quát thành những luận điểm lớn về vẻ đẹp của người lính - Phát hiện những chi tiết hình ảnh thơ giống nhau song sắc thái biểu cảm vẫn có sự khác biệt rõ nét tượng của một số hình ảnh thơ) - Sự khác biệt trong nội dung cảm xúc và cách thể hiện của các bài thơ viết về người lính thời chống Pháp và chống Mỹ. Lí giải rõ nguyên nhân của sự khác biệt. ngoài chương trình cùng viết về người lính - Hệ thống kiến thức đã học bằng sơ đồ tư duy - Suy nghĩ về vấn đề chủ quyền và lòng yêu nước của thanh niên hiện nay - Tưởng tượng cuộc gặp gỡ với những người lính lái xe Trường Sơn - Vẽ tranh minh họa đề tài người lính V. CHUẨN BỊ 1. Giáo viên: Sưu tầm tư liệu về chủ đề, lập bảng mô tả các mức độ nhận thức, biên soạn câu hỏi và bài tập, thiết kế tiến trình dạy học, nội dung trình chiếu, phiếu học tập, sắp xếp học sinh theo nhóm... 2. Học sinh: Đọc trước và tìm hiểu nội dung, nghệ thuật của các văn bản và tìm đọc các tư liệu liên quan đến chủ đề; lập bảng hệ thống kiến thức về các văn bản thơ viết về người lính trong chương trình; đọc thêm các bài thơ ngoài chương trình; tập hệ thống kiến thức về các văn bản bằng bản đồ tư duy. VI. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC CHỦ ĐỀ (KẾ HOẠCH DẠY HỌC) CHỦ ĐỀ: NGƯỜI LÍNH TRONG THƠ HIỆN ĐẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1945-1975 Tiết 47 – 49: HÌNH ẢNH NGƯỜI LÍNH THỜI KÌ KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP, CHỐNG MĨ QUA HAI TÁC PHẨM THƠ HIỆN ĐẠI I. MỤC TIÊU BÀI HỌC HS cần nắm được: 1. Kiến thức: - Hiểu được bối cảnh lịch sử xã hội Việt Nam 1945 – 1975. - Cảm nhận được vẻ đẹp của hình tượng người lính trong các tác phẩm nghệ thuật. - Thấy được vẻ đẹp hình tượng người lính trong hai tác phẩm: Đồng chí – Chính Hữu và Bài thơ về tiểu đội xe không kính – Phạm Tiến Duật. - Dấu ấn sáng tạo của hai tác giả qua hai bài thơ. - Hiểu được ý thức trách nhiệm của bản thân đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. - Tích hợp kiến thức bộ môn: Lịch sử; Âm nhạc; Mĩ thuật; ... 2. Kĩ năng: - Cảm thụ, phân tích, bình giá những hình ảnh thơ, câu thơ thể hiện vẻ đẹp người lính trong hai tác phẩm. - Kĩ năng thuyết trình, hợp tác chia sẻ thông tin. 3. Thái độ: - Tin yêu, tự hào về đất nước, con người Việt Nam qua hình tượng người lính. - Có ý thức, trách nhiệm của tuổi trẻ đối với quê hương, đất nước. 4. Định hướng hình thành năng lực: a. Năng lực chung: - Năng lực thuyết trình - Năng lực hợp tác và chia sẻ thông tin. b. Năng lực chuyên biệt: - Năng lực đọc hiểu văn bản. - Năng lực cảm, bình. - Năng lực thẩm mĩ. II. CHUẨN BỊ CỦA THẦY VÀ TRÒ 1. Thầy: - Bảng phụ. - Nghiên cứu SGV – SGK soạn bài. - Chuẩn kiến thức – kĩ năng, SGK, SGV, SBT. 2. Trò: - Soạn bài. - Vở ghi, SGK. - Sưu tầm các bài thơ viết về người lính trong 2 cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ. III. PHƯƠNG PHÁP – KĨ THUẬT DẠY HỌC - Phương pháp dạy – học: đàm thoại, thảo luận, - Kĩ thuật dạy học: đọc diễn cảm, nêu vấn đề, vấn đáp, IV. TỔ CHỨC DẠY VÀ HỌC * Bước I: Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số lớp và yêu cầu các tổ trưởng báo cáo kết quả kiểm tra việc học và soạn bài ở nhà của lớp (1 phút). * Bước II: Kiểm tra bài cũ: (4-5’) + MỤC TIÊU BÀI HỌC: Kiểm tra ý thức chuẩn bị bài ở nhà. + Phương án: Kiểm tra trước khi tìm hiểu bài. Đọc một đoạn thơ mà em sưu tầm được về hình ảnh người lính trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ. Qua đoạn thơ, em hiểu gì về cuộc sống chiến đấu và phẩm chất tốt đẹp của người lính cụ Hồ? * Bước III. Tổ chức dạy và học bài mới: HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG - MỤC TIÊU BÀI HỌC: Kiểm tra kiến thức về văn học kết hợp với việc tạo không khí vui tươi trước khi vào học bài mới. - Thời gian: 2 phút. - Phương pháp: Sử dụng trò chơi ô chữ. HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ KT CẦN ĐẠT - GV: Giao nhiệm vụ cho lớp phó học tập thực hiện phần khởi động. - GV: Dẫn dắt vào bài, giới thiệu nội dung chủ đề. - Lớp phó học tập nhận nhiệm vụ, điều hành phần khởi động. - Học sinh làm việc dưới sự điều hành của lớp phó. - Học sinh nghe, cảm nhận. - Học sinh tìm được từ khóa của trò chơi ô chữ: NGƯỜI LÍNH. => Góp phần phát triển năng lực: năng lực tư duy, năng lực trình bày. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC - MỤC TIÊU BÀI HỌC: + Thấy được vẻ đẹp hình tượng người lính trong các tác phẩm nghệ thuật. + Nắm được những thông tin cơ bản về tác giả Chính Hữu, Phạm Tiến Duật cũng như hiểu được hoàn cảnh ra đời của hai bài thơ. + Học sinh cảm nhận được vẻ đẹp nghệ thuật và nội dung của hai tác phẩm. + Thấy được vẻ đẹp hình tượng người lính trong hai bài thơ. + Qua hình tượng người lính trong hai bài thơ, học sinh hiểu được những trang sử hào hùng của dân tộc trong cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ. + Từ vẻ đẹp của người lính trong hai bài thơ, học sinh ý thức được vai trò, trách nhiệm của tuổi trẻ hôm nay đối với quê hương, đất nước. - Phương pháp: Vấn đáp, thuyết trình, giảng bình, thảo luận nhóm, sử dụng tư liệu trực quan. - Kĩ thuật: Động não, dạy học theo góc, dạy học dự án, kĩ thuật phòng tranh. - Thời gian: Dự kiến 90 phút. HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ KIẾN THỨC CẦN ĐẠT - Gọi đại diện nhóm 1 lên trình bày sản phẩm đã được chuẩn trước ở nhà. - Sau khi các nhóm nhận xét bổ sung, giáo viên nhận xét phần trình bày của nhóm 1. Từ đó cho học sinh nêu nhận xét về bối cảnh lịch sử xã hội Việt Nam 1945 – 1975. - GV chốt ý. - Đại diện nhóm 1 trình bày sản phẩm của nhóm mình. - Các nhóm khác nghe, nhận xét bổ sung. - Cá nhân học sinh nhận xét. - Học sinh nghe, cảm nhận. I. Bối cảnh lịch sử xã hội Việt Nam 1945 – 1975. - Định hướng năng lực cần hình thành: Năng lực sử dụng công nghệ thông tin, chia sẻ thông tin, hợp tác, thuyết trình. - Lịch sử xã hội Việt Nam 1945 – 1975 trải qua muôn vàn khó khăn, gian khổ với hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ để bảo vệ nền độc lập của dân tộc. - Mời đại diện nhóm 2 trình bày sản phẩm của nhóm mình đã được chuẩn bị trước ở nhà. - Sau khi nhóm 2 trình bày, giáo viên cho các nhóm khác nhận xét bổ sung. - Giáo viên nhận xét sự chuẩn bị và trình bày về nội dung của nhóm. - Giáo viên cho học sinh khái quát về nghệ thuật và nội dung thể hiện hình tượng người lính trong các tác phẩm âm nhạc. - Mời đại diện nhóm 3 trình bày sản phẩm của nhóm mình đã được chuẩn bị trước ở nhà. - Sau khi nhóm 3 trình bày, giáo viên cho các nhóm khác nhận xét bổ sung. - Giáo viên nhận xét sự chuẩn bị và trình bày về nội dung của nhóm. (Giáo viên có thể cho học sinh xem thước phim về hình tượng người lính). - Giáo viên cho học sinh khái quát về nghệ thuật và nội dung - Đại diện nhóm 2 trình bày sản phẩm của nhóm mình. - Các nhóm nhận xét bổ sung. - Học sinh nghe. - Học sinh nhận xét. - Đại diện nhóm 3 trình bày sản phẩm của nhóm mình. - Các nhóm nhận xét bổ sung. - Học sinh xem. - Học sinh nhận xét. II. Hình tượng người lính trong các tác phẩm nghệ thuật. - Định hướng năng lực cần hình thành: Năng lực thu thập, xử lí thông tin, năng lực hợp tác, thuyết trình, chia sẻ thông tin, 1. Trong âm nhạc. - Qua các giai điệu, ca từ, tiết tấu, hình tượng người lính trong các ca khúc hiện lên rất đẹp, tràn đầy cảm hứng ngợi ca, tự hào. 2. Trong sân khấu, điện ảnh. - Với không gian diễn, kĩ xảo điện ảnh, diễn thể hiện hình tượng người lính trong sân khấu điện ảnh. - Mời đại diện nhóm 4 trình bày sản phẩm của nhóm mình đã được chuẩn bị trước ở nhà. - Sau khi nhóm 4 trình bày, giáo viên cho các nhóm khác nhận xét bổ sung. - Giáo viên nhận xét sự chuẩn bị và trình bày về nội dung của nhóm. - Giáo viên cho học sinh khái quát về nghệ thuật và nội dung thể hiện hình tượng người lính trong các tác phẩm hội họa. - Giáo viên nhận xét bổ sung và chốt ý. - Mời đại diện nhóm 1 trình bày sản phẩm của nhóm mình đã được chuẩn bị trước ở nhà. (Học sinh có thể giới thiệu cụ thể về một tác phẩm văn học đặc về hình tượng người lính trong hai cuộc kháng chiến). - Đại diện nhóm 4 trình bày sản phẩm của nhóm mình. - Các nhóm nhận xét bổ sung. - Học sinh nghe. - Học sinh nhận xét. - Học sinh nghe và lưu sản phẩm. - Đại diện nhóm 1 trình bày sản phẩm của nhóm mình. - Các nhóm nhận xét bổ sung. xuất của diễn viên, hình tượng người lính hiện lên đẹp, kiêu hùng, qua đó, ta cảm nhận được cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ của dân tộc đầy gian khổ và ác liệt nhưng cũng rất kiêu hùng. 3. Trong hội họa. - Với bố cục, màu sắc, đường nét, kết hợp với cảm hứng ngợi ca, các họa sĩ khắc họa hình tượng người lính trong hai cuộc chiến chân thực, sống động. 4. Trong văn học. - Sau khi nhóm 1 trình bày, giáo viên cho các nhóm khác nhận xét bổ sung. - Giáo viên nhận xét sự chuẩn bị và trình bày về nội dung của nhóm. - Giáo viên cho học sinh khái quát về nghệ thuật và nội dung thể hiện hình tượng người lính trong các tác phẩm văn học. - Cho học sinh nhận xét về hình tượng người lính tác phẩm nghệ thuật nói chung. - Giáo viên khái quát nghệ thuật và nội dung của các tác phẩm nghệ thuật khi khắc họa hình tượng người lính. - Học sinh nghe. - Học sinh nhận xét. - Học sinh nhận xét. - Học sinh nghe, cảm nhận. - Bằng khả năng sử dụng ngôn ngữ và cái nhìn chủ quan, các nhà văn, nhà thơ khắc họa hình tượng người lính trong hai cuộc kháng chiến mang đậm hơi thơ của cuộc sống, thể hiện vẻ đẹp nội tâm của người lính một cách tinh tế, khéo léo qua từng suy nghĩ, hành động việc làm cụ thể. * Nghệ thuật khắc họa hình tượng người lính trong các tác phẩm nghệ thuật: - Trong âm nhạc:ca từ, giai điệu, tiết tấu, - Trong hội họa: đường nét, màu sắc, bố cục, - Trong điện ảnh: Không gian diễn, kĩ xảo điện ảnh, diễn xuất của diễn viên, - Trong văn học: Sử dụng nghệ thuật ngôn từ * Hình tượng người lính trong các tác phẩm nghệ thuật: - Vẻ đẹp chân thực, mang hơi thở của cuộc sống. Hình tượng người lính thời chống Pháp hiện lên chân chất mộc mạc giản dị. Người lính thời chống Mĩ vẫn mang nét đẹp của thế hệ thời chống Pháp nhưng có chiều sâu mới, tầm cỡ mới của ý thức với dân tộc và thời đại trong hoàn cảnh chiến trường khốc liệt, dù là người lính thời chống Pháp hay chống Mĩ họ đều là những con người: can trường, lòng quả cảm, ý chí cách mạng kiên định, sẵn sàng hi sinh vì độc lập tự do của Tổ quốc. Ở họ toát lên tinh thần lạc quan, tình đồng chí đồng đội sâu sắc, tình yêu Tổ quốc và lòng căm thù giặc. - Mời đại diện nhóm 1, 2 lên trình bày hiểu biết về hai tác giả và hoàn cảnh sáng tác của hai bài thơ. - Đại diện 2 nhóm trình bày sản phẩm của nhóm mình. III. Hình tượng người lính trong hai tác phẩm Đồng chí – Chính Hữu và Bài thơ về tiểu đội xe không kính – Phạm Tiến Duật. 1. Tác giả và hoàn cảnh sáng tác. - Chính Hữu là nhà thơ tiêu biểu của thơ ca thời kháng chiến chống Pháp. - Sau khi nhóm 2 trình bày, giáo viên cho các nhóm khác nhận xét bổ sung. - Giáo viên nhận xét sự chuẩn bị và trình bày về nội dung của nhóm. - Giáo viên bổ sung thông tin về hai tác giả và hoàn cảnh sáng tác của hai bài thơ. - Cho học sinh nêu cách đọc và đọc hai bài thơ. - Cho học sinh nhắc lại điểm tương đồng về hình tượng người lính qua hai bài thơ (đã được xác định trong phần hướng dẫn về nhà ở tiết học trước). - Mời đại diện nhóm 3 lên trình bày sản phẩm của nhóm mình. - Sau khi nhóm 3 trình bày, giáo viên cho các nhóm khác nhận xét bổ sung. - Giáo viên nhận xét sự chuẩn bị và trình bày về nội dung của nhóm. - Giáo viên chốt. - Các nhóm nhận xét bổ sung. - Học sinh nghe. - Học sinh nghe. - Hai học sinh đọc. - Nêu điểm tương đồng về hình tượng người lính. - Đại diện nhóm 3 trình bày sản phẩm của nhóm mình. - Các nhóm nhận xét bổ sung. - Học sinh nghe. - Học sinh nghe và lưu sản phẩm. - Phạm Tiến Duật là nhà thơ tiêu biểu của thơ ca thời kháng chiến chống Mĩ. * Đọc hai bài thơ. 2. Điểm tương đồng về hình tượng người lính qua hai bài thơ. a, Hoàn cảnh sống và chiến đấu vô cùng khó khăn và gian khổ. - Với ngôn ngữ mộc mạc, giản dị (Đồng chí – Chính Hữu) kết hợp với phép liệt kê, lời thơ như văn xuôi, mang đậm tính khẩu ngữ - Giáo viên bình chuyển ý. - Mời đại diện nhóm 4 lên trình bày sản phẩm của nhóm mình. - Sau khi nhóm 4 trình bày, giáo viên cho các nhóm khác nhận xét bổ sung. - Giáo viên nhận xét sự chuẩn bị và trình bày về nội dung của nhóm. - Giáo viên chốt. - Học sinh nghe. - Đại diện nhóm 4 trình bày sản phẩm của nhóm mình. - Các nhóm nhận xét bổ sung. - Học sinh nghe. - Học sinh nghe và lưu sản phẩm. (BTVTĐXKK – Phạm Tiến Duật) đã làm nổi bật những khó khăn gian khổ mà người lính phải đối mặt; thiếu tư trang, quân phục, thuốc men,nhiều lúc phải tắm mình trong mưa bom bão đạn , trong gió bụi mưa tuôn. => đó là những khó khăn, gian khổ của nhân dân ta trong hai cuộc kháng chiến đầy khốc liệt. b, Tư thế ung dung bình thản lạc quan, yêu đời. Với hình ảnh thơ vừa mang ý nghĩa tả thực, vừa mang ý nghĩa biểu tượng (Chính Hữu), vận dụng phép điệp ngữ, đảo ngữ kết hợp hình ảnh ẩn dụ, (Phạm Tiến Duật), cả hai nhà thơ đã khắc họa thành công hình tượng người lính với tư thế Mời đại diện nhóm 1 lên trình bày sản phẩm của nhóm mình. - Sau khi nhóm 1 trình bày, giáo viên cho các nhóm khác nhận xét bổ sung. - Giáo viên nhận xét sự chuẩn bị và trình bày về nội dung của nhóm. - GV chốt kiến thức Mời đại diện nhóm 2 lên trình bày sản phẩm của nhóm mình. - Sau khi nhóm 2 trình bày, giáo viên cho các nhóm khác nhận xét bổ sung. - Giáo viên nhận xét sự chuẩn bị và trình bày về nội dung của nhóm. - GV chốt kiến thức - Đại diện nhóm 1 trình bày sản phẩm của nhóm mình. - Các nhóm nhận xét bổ sung và đặt câu hỏi phản biện - Học sinh nghe - Học sinh nghe và lưu sản phẩm. - Đại diện nhóm 2 trình bày sản phẩm của nhóm mình. - Các nhóm nhận xét bổ sung và đặt câu hỏi phản biện - Học sinh nghe - Học sinh nghe và lưu sản phẩm ung dung, bình thản, lạc quan, yêu đời. Đó cũng chính là hình ảnh của con người Việt Nam, dân tộc Việt Nam trong hai cuộc kháng chiến trường kì. c. Tinh thần gan dạ, dũng cảm, thái độ bất chấp khó khăn, coi thường gian khổ, hiểm nguy - Bằng nghệ thuật điệp ngữ, lời nói chắc gọn khổ thơ đã thể hiện sự ngang tàng, phớt tỉnh khó khăn, coi thường gian khổ, khẳng định vẻ đẹp tự tin, hiên ngang, kiêu hùng của người lính. Nó tô đậm tinh thần chịu đựng, chí quyết tâm đẩy lùi gian lao, khắc phục gian khó, trở thành thói quen chấp nhận một cách chủ động của các anh. d.Tình đồng chí, đồng đội thắm thiết, sâu nặng - Cái bắt tay độc đáo là biểu hiện đẹp đẽ ấm lòng của tình đồng chí, đồng đội đầy mộc mạc nhưng thấm thía : “bắt tay qua cửa kính vỡ rồi”, cái bắt tay thay cho lời nói. Chỉ có những người lính, những chiếc xe thời chống Mĩ mới - Mời đại diện nhóm 3 lên trình bày sản phẩm của nhóm mình. - Sau khi nhóm 3 trình bày, giáo viên cho các nhóm khác nhận xét bổ sung. - GV nhận xét, đánh giá, bổ sung và chốt kiến thức. - GV đánh giá chung, cho điểm những nhóm hoạt động tốt H. Bên cạnh những điểm chung, trong hai bài thơ hình ảnh người lính có những nét riêng biệt nào? - Đại diện nhóm 3 trình bày sản phẩm của nhóm mình. - Các nhóm nhận xét bổ sung và đặt câu hỏi phản biện - Học sinh nghe và lưu sản phẩm - H hoạt động cá nhân có thể có những cái bắt tay ấy, một chi tiết nhỏ nhưng mang dấu ấn của cả một thời đại hào hùng. - Bằng việc sử dụng điệp từ được lặp đi lặp lại hai lần gợi tả nhịp sống chiến đấu và hành quân của tiểu đội xe không kính mà không một sức mạnh đạn bom nào có thể ngăn cản nổi. e. Lí tưởng sống cao đẹp, ý chí chiến đấu giải phóng, thống nhất đất nước. - Điệp ngữ “không có” nhắc lại 3 lần như nhân lên 3 lần thử thách khốc liệt. Hai dòng thơ ngắt làm 4 khúc như bốn chặng gập ghềnh, khúc khuỷu đầy chông gai, bom đạn, sự đối lập giữa rất nhiều cái “không” về vật chất với một cái “có” duy nhất về tinh thần, hình ảnh hoán dụ “trái tim” làm nổi bật ý chí chiến đấu, quyết tâm sắt đá, tình cảm sâu đậm với miền Nam ruột thịt của người chiến sĩ lái xe. 3. Điểm riêng về hình tượng người lính qua hai bài thơ. - GV nhận xét, đánh giá, bổ sung và chốt kiến thức. GV giao nhiệm vụ cho HS, hoạt động theo nhóm. - Thời gian hoạt động: 3 phút H. Hãy nêu dấu ấn sáng tạo của mỗi nhà thơ. à gọi các nhóm lên trình bày sản phẩm hoạt động của nhóm. Giáo viên nhận xét, đánh giá, chốt. HS suy nghĩ, trả lời - Học sinh nghe và lưu sản phẩm HS hoạt động nhóm. - Nhóm 1,2. Nêu dấu ấn sáng tạo của nhà thơ Chính Hữu. - Nhóm 2. Nêu dấu ấn sáng tạo của nhà thơ Phạm Tiến Duật. - Đại diện mỗi nhóm trình bày sản phẩm hoạt động của nhóm. - Các nhóm khác theo dõi và nêu ý kiến phản biện - HS nghe, lưu sản phẩm. - Vẻ chất phác, mộc mạc của người lính thời kì đầu kháng chiến chống Pháp – những người nông dân mặc áo lính. - Nét kiêu bạt, trẻ trung, tếu táo, tinh nghịch, phóng khoáng, đậm chất lính của thế hệ cầm súng mới trong cuộc kháng chiến chống Mĩ. 4. Dấu ấn sáng tạo của nhà thơ Chính Hữu và nhà thơ Phạm Tiến Duật trong hai bài thơ trên. * CHÍNH HỮU: - Giọng điệu tâm tình, thủ thỉ, lắng sâu. - Hình ảnh lãng mạn, giàu chất thơ. - Chi tiết chân thực, giàu ý nghĩa biểu tượng. PHẠM TIẾN DUẬT: - Ngôn ngữ giản dị, giàu hình tượng, giàu tính khẩu ngữ, tự nhiên, khỏe khoắn mang đậm phong cách người lính lái xe. H. Em hãy nêu tình hình đất nước ta trong bối cảnh thế giới hiện nay? H. Trước tình hình đất nước hiện nay, theo em, người lính có vai trò và nhiệm vụ gì? - GV nhận xét, bổ sung và chốt. H. Là HS còn ngồi trên ghế nhà trường, em thấy mình cần phải có trách nhiệm gì? (Tích hợp với giáo dục quốc phòng an ninh) - GV nhận xét, bổ sung, định hướng cho học sinh. - HS suy nghĩ và trả lời (HĐ cá nhân) - HS thảo luận nhóm (thời gian 2 phút) à đại diện nhóm trình bày. - HS các nhóm khác nghe trình bày và nêu ý kiến phản biện. - HS suy nghĩ độc lập, trình bày ý kiến cá nhân. - HS nghe và tự cảm nhận. - Hình ảnh thơ sáng tạo độc đáo, mới lạ nhưng chân thực và giàu chất thơ. IV. TRÁCH NHIỆM CỦA THẾ HỆ TRẺ TRONG TÌNH HÌNH ĐẤT NƯỚC HIỆN NAY. - Thường xuyên học tập để không ngừng nâng cao trình độ học vấn, nhanh chóng tiếp cận và làm chủ được khoa học và công nghệ mới. - Nâng cao ý thức cảnh giác, kiên quyết đập tan âm mưu chống phá của các thế lực thù địch, bảo vệ đất nước, phòng chống các tệ nạn xã hội, góp phần tích cực trong giữ gìn trật tự an toàn giao thông và an ninh xã hội, quốc gia. - Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa Việt Nam, tiếp thu tinh hoa-văn hóa nhân loại. HOẠT ĐỘNG 3. TỔNG KẾT – LUYỆN TẬP - MỤC TIÊU BÀI HỌC + Khái quát lại nội dung, kiến thức
File đính kèm:
- on_tap_ngu_van_lop_9_chu_de_nguoi_linh_trong_tho_hien_dai_vi.pdf