Ôn tập Ngữ văn Lớp 9 - Bài 8: Mùa xuân nho nhỏ

Tác giả - Thanh Hải (1930-1980) tên khai sinh là Phạm bá Ngoãn, quê ở huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.

- Ông hoạt động văn nghệ từ cuối những năm kháng chiến chống Pháp. Trong thời kỳ chống Mỹ cứu nước, Thanh Hải ở lại quê hương hoạt động và là một trong những cây bút có công xây dựng nền văn học Cách mạng ở miền Nam từ những ngày đầu.

- Phong cách sáng tác : ngôn ngữ giàu hình ảnh, nhạc điệu, cảm xúc chân thành, đằm thắm

Hoàn cảnh sáng tác - Hoàn cảnh lịch sử: Năm 1980, đất nước lúc này đã hoàn toàn thống nhất, non sông thu về một mối, cả đất nước sục sôi khí thế xây dựng cuộc sống mới.

- Bài thơ được viết vào tháng 11/1980, không bao lâu trước khi nhà thơ qua đời, thể hiện niềm yêu mến cuộc sống đất nước thiết tha và ước nguyện của tác giả.

 

doc 21 trang linhnguyen 18/10/2022 3360
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Ôn tập Ngữ văn Lớp 9 - Bài 8: Mùa xuân nho nhỏ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Ôn tập Ngữ văn Lớp 9 - Bài 8: Mùa xuân nho nhỏ

Ôn tập Ngữ văn Lớp 9 - Bài 8: Mùa xuân nho nhỏ
t; 12 câu với chủ đề: Khổ đầu bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” đã vẽ nên một bức tranh thiên nhiên tươi đẹp và tràn đầy sức sống.
Top of Form
Bottom of Form
Hướng dẫn trả lời
Câu 1:  HS chép để hoàn thiện khổ thơ:
 Mọc giữa dòng sông xanh
Một bông hoa tím biếc
Ơi con chim chiền chiện
Hót chi mà vang trời
Từng giọt long lanh rơi
Tôi đưa tay tôi hứng
Câu 2: 
Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ viết vào tháng 11/1980, không bao lâu sau trước khi nhà thơ qua đời, thể hiện được niềm yêu mến cuộc sống, yêu nước thiết tha và ước nguyện của tác giả.
Từ tình yêu cuộc sống, yêu cuộc đời, thiên nhiên được khơi nguồn, nảy nở từ sức sống, vẻ đẹp của mùa xuân thiên nhiên, mở rộng ra với mùa xuân đất nước, cách mạng. Cảm xúc lắng đọng dần vào suy tư và ước nguyện: nhà thơ muốn nhập vào bản hòa ca vĩ đại của cuộc đời bằng một nốt trầm xao xuyến của riêng mình, góp vào mùa xuân chung lớn lao “mùa xuân nho nhỏ”. Bài thơ khép lại những cảm xúc thiết tha, tự hào về quê hương, đất nước qua điệu dân ca xứ Huế.
Câu 3: 
    - Mùa xuân nho nhỏ là một sáng tác độc đáo, một phát hiện mới mẻ của nhà thơ.
    - Hình ảnh “mùa xuân nho nhỏ” là biểu tượng cho những gì tinh túy, đẹp đẽ nhất của sự sống và cuộc đời mỗi con người.
    - Sự hòa quyện giữa cái chung và cái riêng, giữa mối quan hệ cá nhân và cộng đồng.
    - Bài thơ thể hiện nguyện ước của nhà thơ, muốn làm một mùa xuân, nghĩa là sống đẹp sống với tất cả sức sống tươi trẻ của mình rất khiêm nhường. Mong ước nhỏ nhoi, giản dị được cống hiến cho cuộc đời, cho đất nước. Đó là chủ đề mà bài thơ mà nhà thơ muốn gửi gắm.
Câu 4: 
- Đảo trất tự cú pháp: đưa từ “ mọc” lên đầu câu-> nhấn mạnh sức sống của bông hoa
- Biện pháp ẩn dụ chuyển đổi cảm giác:
+ Giọt long lanh là những giọt mưa xuân, giọt mưa xuân, trong sáng, rơi xuống từng nhành cây, kẽ lá.
+ Tiếng chim từ chỗ là âm thanh (cảm nhận bằng thính giác) chuyển thành “từng giọt” (hình và khối, cảm nhận bằng thị giác), từng giọt long lanh ánh sáng và màu sắc có thể bằng xúc giác (tôi đưa tay tôi hứng).
→ Câu thơ gợi ra niềm cảm xúc say mê, ngây ngất của tác của tác giả trước cảnh trời đất xứ Huế vào mùa xuân, thể hiện mong muốn hòa nhập thiên nhiên, đất trời trong tâm tưởng giữa mùa đông lạnh giá khiến ta vô cùng khâm phục.
Câu 5: 
- Yêu cầu hình thức: Viết đoạn văn quy nạp tức là câu chủ đề phải đưa xuống cuối đoạn văn (chú ý có từ liên kết: Quả thật, có thể nói).
- Yêu cầu nội dung: Đoạn thơ cần bám sát những ý sau:
+ Vài nét phác hoạ của tác giả về mùa xuân: dòng sông xanh, bông hoa tím biếc, tiếng chim chiền chiện hót vang trời.
+ Không gian cao rộng (với dòng sông, với mặt đất, bầu trời bao la), cả sắc màu tươi thắm của mùa xuân (sông xanh, hoa tím biếc – màu tím đặc trưng của xứ Huế), cả âm thanh vang vọng, tươi vui của chim chiền chiện hót vang trời.
+ Cảm xúc say sưa, ngây ngất của nhà thơ: được diễn tả ở chi tiết rất tạo hình: “Từng giọt long lanh rơi. Tôi đưa tay tôi hứng”.
* Đoạn văn tham khảo:
(1) Bức tranh thiên nhiên mở đầu bằng không gian tháng đãng, yên ả, thơ mộng. 
(2) Đó là không gian của một dòng sông xanh. 
(3) Dòng sông ấy gợi nhắc đến sông Hương thơ mộng của Xứ Huế và không gian của mùa xuân không ngừng được mở rộng với tiếng hót vang trời của con chim chiền chiện. 
(4) Chiền chiện vốn là loài chim báo tin xuân, hình ảnh của nó xuất hiện trong khổ thơ khiến người đọc có cảm giác không gian như được trải đầy một sắc xuân. 
(5) Thanh Hải lựa chọn màu sắc trẻ trung, tươi tắn và căng tràn sức sống cho bức tranh mùa xuân của mình. 
(6) Đó là màu xanh của dòng sông hoà lẫn màu xanh của bầu trời. 
(7) Là một màu tím biếc đến nao lòng của xứ Huế. 
(8) Nhưng bức tranh này không chỉ có hình ảnh, màu sắc mà còn có cả âm thanh. 
(9) Chỉ có điều ở đây tiếng chim hót như trở nên cụ thể, hữu hình, thành hình khối long lanh náo nức để có thể đưa tay ra mà hứng, mà nâng niu. 
(10) Quả thật, Thanh Hải với lòng yêu thiên nhiên say đắm đã thể hiện mọi bức tranh thiên nhiên tươi đẹp, tràn đầy sức sống.
ĐỀ ĐỌC- HIỂU SỐ 2:
Cho đoạn thơ:
Mùa xuân người cầm súng
Lộc giắt đầy trên lưng
Mùa xuân người ra đồng
Lộc trải dài nương mạ
Tất cả như hối hả
Tất cả như xôn xao...
(Thanh Hải - Mùa xuân nho nhỏ - Ngữ văn 9, tập hai)
Câu 1: Từ “lộc” trong bài được sử dụng với nghĩa gốc hay nghĩa chuyển? Hãy giải thích tại sao tác giả lại miêu tả người lính là “lộc dắt đầy trên lưng”?
Câu 2: Phân tích để làm rõ giá trị của các điệp ngữ trong đoạn thơ trên.
Câu 3: Em hãy viết đoạn văn khoảng 8-10 câu theo phương thức diễn dịch để làm rõ vẻ đẹp của mùa xuân đất nước và cảm xúc của nhà thơ trước vẻ đẹp ấy. Đoạn thơ có sử dụng phép thế và câu chứa thành phần phụ chú ngữ.
Hướng dẫn trả lời
Câu 1: 
Từ “lộc” là sự sáng tạo độc đáo của tác giả:
    + Lộc của “người ra đồng”: nói về những người lao động, những người ươm mầm cho sự sống, ươm màm non trên những cách đồng quê hương. Từ “lộc” cho ta liên tưởng tới những cánh đồng mênh mông với những chồi non nhú lên xanh biếc từ những hạt thóc giống mùa xuân. Từ “lộc” còn mang sức sống, sức mạnh của con người. Có thể nói chính con người tạo nên sức sống mùa xuân thiên nhiên đất nước.
    + “Mùa xuân người cầm súng. Lộc giắt đầy trên lưng”: liên tưởng đến những người chiến sĩ, những người cầm súng khi ra trận trên vai trên lưng có cành lá ngụy trang. Những cành lá ấy mang lộc biếc, chồi non, mang theo cả mùa xuân của thiên nhiên, cây cỏ. Từ “lộc” làm cho người ta thấy tràn ngập niềm tin, hy vọng đã tiếp thêm sức mạnh ý chí để họ vươn xa ra, bảo vệ đất nước.
→ Con người chính là nhân tố quyết định tạo ra, thúc đẩy sự phát triển của xã hội, đất nước. Hình ảnh “lộc” xuân tràn theo người ra đồng là đẹp ý thơ với cuộc sống lao động và chiến đấu. Xây dựng và bảo vệ, là hai nhiệm vụ không thể tách rời, họ đem mùa xuân mọi nơi trên đất nước.
Câu 2: 
- Chỉ rõ những điệp ngữ trong đoạn: mùa xuân, lộc, tất cả.
- Vị trí của điệp ngữ: đầu câu thơ.
- Cách điệp: nối liền và cách nhau.
- Tác dụng: tạo nhịp điệu cho câu thơ. Các điệp ngữ tạo nên điểm nhấn cho câu thơ như nốt nhấn của bản nhạc, góp phần gợi không khí sôi nổi, khẩn trương, tấp nập của bức tranh đất nước vừa lao động, vừa chiến đấu.
Câu 3: 
 a. Về hình thức:
- Độ dài khoảng 12 câu .
- Bố cục đoạn văn theo cách diễn dịch.
- Không mắc lỗi về diễn đạt.
b. Về nội dung, trình bày được những cảm nhận về đoạn thơ:
- Suy ngẫm về mùa xuân của đất nước, dân tộc.
- Những khó khăn, gian khổ mà nhân dân ta đã vượt qua.
- Hình ảnh "người cầm súng" đi liền với hình ảnh" lộc giắt đầy trên lưng"
- Hình ảnh "người ra đồng" đi liền với hình ảnh "lộc trải dài nương mạ"
Đoạn văn tham khảo:
(1) Trước cảm hứng bất tận về mùa xuân tự nhiên đất trời, tác giả suy ngẫm về mùa xuân của đất nước, dân tộc:
Mùa xuân người cầm súng
...
Tất cả như xôn xao
(Thanh Hải - Mùa xuân nho nhỏ - Ngữ văn 9, tập hai)
 (2) Tác giả dùng hai tính từ đặc tả đúng những khó khăn, gian khổ mà nhân dân ta đã vượt qua:
Đất nước bốn nghìn năm
Vất vả và gian lao
(3) Sự “vất vả” và “gian lao” ở đây nhà thơ muốn nói tới chính là quá trình nước ta đi vượt qua khó khăn, thử thách để “cứ đi lên phía trước”. 
(4) Hình ảnh lộc tràn ngập khắp khổ thơ cũng chính là sáng tạo nghệ thuật của Thanh Hải khi nói về những lực lượng nòng cốt, chủ đạo giúp đất nước phát triển, vững bền. 
(5) Hình ảnh “lộc” của người cầm súng khiến ta liên tưởng tới cành lá ngụy trang cũng như tương lai, sức sống và khát vọng thanh bình về quốc gia độc lập. 
(6) Hình ảnh “lộc” của người ra đồng là hình ảnh những chồi non, mầm sống từ những cánh đồng quê hương. 
(7) Từ “lộc” mang sức sống, niềm hy vọng ngày mai ấm no hơn, hạnh phúc hơn. 
(8) Nhà thơ tin tưởng, tự hào vào tương lai tươi sáng của đất nước dù trước mắt còn nhiều gian nan, thử thách.
- Phép thế: Tác giả- nhà thơ- Thanh Hải
- Thành phần phụ chú: (Thanh Hải - Mùa xuân nho nhỏ - Ngữ văn 9, tập hai)
ĐỀ ĐỌC- HIỂU SỐ 3:
Cho hai câu thơ:
Đất nước
Bốn ngàn năm không nghỉ
(Chúng con chiến đấu cho con người sống mãi Việt Nam ơi, Nam Hà)
Câu 1: Những câu thơ trên gợi cho em liên tưởng tới khổ thơ nào đã học trong bài "Mùa xuân nho nhỏ" của Thanh Hải( chép khổ thơ đó)?
Câu 2: Em hãy chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong khổ thơ em vừa chép? Biện pháp tu từ đó đã cho em cảm nhận gì về ý nghĩa khổ thơ đó?
Câu 3: Viết đoạn văn khoảng nêu cảm nhận của em về hình ảnh đất nước trong khổ thơ vừa chép.
Hướng dẫn trả lời
Câu 1: 
Những câu thơ trên cho em liên tưởng tới khổ thơ:
Đất nước bốn nghìn năm
Vất vả và gian lao
Đất nước như vì sao
Cứ đi lên phía trước
Nhà thơ tin tưởng, tự hào về tương lai đất nước, cho dù trước mắt nhiều khó khăn, gian lao. Và đất nước được hình dung bởi hình ảnh so sánh đẹp và ý nghĩa.
Câu 2: 
- HS chỉ ra được trong khổ thơ tác giả sử dụng các biện pháp nghệ thuật nhân hóa và so sánh, điệp từ
- Tác dụng của các biện pháp nghệ thuật:
 + Phép nhân hóa: đất nước vất vả gian lao -> hình ảnh đất nước trở nên gần gũi, mang vóc dáng của người mẹ, người chị tần tảo, cần cù.
 + Phép so sánh đất nước với “ vì sao cứ đi lên phía trước”, nhà thơ đã sáng tạo hình ảnh đất nước rất khiêm nhường nhưng cũng rất tráng lệ. Là 1 vì sao nhưng ở vị trí đi lên trước dẫn đầu. Đó cũng là hình ảnh của cách mạng VN, của đất nước trong lịch sử.
 + Điệp từ : đất nước cùng các biện pháp tu từ trên góp phần làm nổi bật và gợi ấn tượng về hình ảnh đất nước với niềm yêu mến, tự hào của tác giả
Câu 3: 
* Đoạn văn tham khảo:
Hình ảnh đất nước được thể hiện ngắn gọn qua khổ thơ:
“Đất nước bốn ngàn năm
....
Cứ đi lên phía trước”
Chặng đường phát triển của đất nước gắn chặt với việc đấu tranh chống lại thế lực ngoại xâm, vì vậy tác giả sử dụng từ “vất vả” để nói tới quá trình sống, chiến đấu và làm việc. Tác giả sử dụng hình ảnh so sánh gợi liên tưởng đẹp đẽ về hình hài của đất nước. So sánh đất nước với vì sao là sự trân trọng, ngợi ca sức sống, sự trường tồn bền bỉ của đất nước. Nhà thơ tin tưởng vào sự trường tồn và phát triển của đất nước cho dù quá khứ, hiện tại đất nước luôn gặp khó khăn.
ĐỀ ĐỌC- HIỂU SỐ 4:
Cho đoạn thơ:
 Ta làm con chim hót
Ta làm một cành hoa
Ta nhập vào hòa ca
Một nốt trầm xao xuyến
Một mùa xuân nho nhỏ
Lặng lẽ dâng cho đời
Dù là tuổi hai mươi
Dù là khi tóc bạc
( Trích "Mùa xuân nho nhỏ" – Thanh Hải)
Câu 1: Nhan đề "Mùa xuân nho nhỏ" được cấu tạo bởi những từ loại nào? Việc kết hợp như vậy thể hiện nguyện vọng nào của tác giả?
Câu 2: Nốt nhạc trong bài thơ thể hiện nét gì? Điều đó góp phần gì vào việc thể hiện nguyện ước của tác giả?
Câu 3: Phát hiện và phân tích giá trị của biện pháp tu từ trong hai khổ thơ trên.
Câu 4: Hãy nêu ý nghĩa và nhận xét sự lặp lại, biến đổi của những chi tiết, hình ảnh, đại từ trong khổ thơ đầu và khổ thơ thứ tư.
Câu 5: Hãy viết đoạn văn khoảng 8-10 câu theo cách lập luận tổng - phân - hợp làm rõ tâm niệm của nhà thơ. Đoạn văn có sử dụng thành phần phụ chú.
Hướng dẫn làm bài:
Câu 1: 
"Mùa xuân nho nhỏ" có cấu tạo danh từ (mùa xuân) kết hợp với tính từ (nho nhỏ) tạo ra sự hòa kết độc đáo mang ẩn dụ sáng tạo, giàu ý nghĩa góp phần thể hiện nội dung tư tưởng của tác phẩm, cùng ước nguyện chân thành của nhà thơ Thanh Hải dành cho cuộc đời.
    + Mùa xuân: mang nghĩa thực, chỉ mùa khởi đầu của năm, đây là mùa của sự sinh sôi, phát triển.
    + Mùa xuân còn mang ý nghĩa ẩn dụ khi chỉ những thứ đẹp, tinh túy nhất của sự sống và cuộc đời mỗi người, mùa xuân còn tượng trưng cho tuổi trẻ, trí tuệ và sức trẻ nhiệt huyết.
    + Từ láy nho nhỏ thể hiện sự giản dị, khiêm nhường.
→ Đặt nhan đề tác phẩm là "Mùa xuân nho nhỏ", tác giả muốn thể hiện sự khiêm nhường, chân thành trong nguyện ước giản dị và tha thiết được cống hiến sức của mình vào những điều tốt đẹp của đất nước. Nhan đề cũng thể hiện sự hòa quyện cái chung và cái riêng, giữa cá nhân với cộng đồng.
Câu 2: 
“Một nốt trầm” chính là sự khiêm nhường, lặng lẽ của tác giả giữa bản đàn muôn điệu của cuộc sống. Nốt trầm để nâng đỡ các nốt nhạc khác thăng hoa hơn, ở đây tác giả rất tinh tế khi kết hợp nốt trầm lắng với tính từ “xao xuyến”. Như vậy, chính nốt trầm tạo dấu ấn, gây được những xao động đẹp đẽ trong lòng người đọc. Nguyện ước chân thành, nhỏ bé của nhà thơ được hóa thân thành những điều đẹp đẽ như nốt trầm xao xuyến kia, luôn có mặt, hiện hữu trong bản đàn muôn bậc của sự sống.
Câu 3: 
Các biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ:
Ta làm con chim hót
....
Dù là khi tóc bạc
    - Biện pháp điệp ngữ: “ta làm” diễn tả khát vọng muốn được làm những việc hữu ích dâng hiến cho cuộc đời được bày tỏ qua những hình ảnh tự nhiên, giản dị: chim, nhành hoa, nốt trầm.
       + Điệp từ “ta” như một lời khẳng định, đó không chỉ là ước nguyện của nhà thơ mà còn là ước nguyện chung của rất nhiều người.
       + Biện pháp đảo ngữ trong câu thơ “lặng lẽ dâng cho đời”: nhấn mạnh vào trạng thái thầm lặng khi cống hiến, khát vọng được hóa thân một cách lặng lẽ, khiêm nhường.
       + Điệp ngữ “dù là” nhấn mạnh vào sự tha thiết cũng như sức cống hiến không ngừng nghỉ, có thể nói đây là sự tận hiến của người khát khao sống có ích cho đời dù là khi trẻ hay già.
       + Mùa xuân nho nhỏ: biện pháp ẩn dụ đầy sáng tạo thể hiện thiết tha và cảm động ước mong được cống hiến, sống đẹp và có ích với cuộc đời chung.
Câu 4: 
Hình ảnh con chim và hình ảnh bông hoa được lặp lại trong hai khổ thơ: khổ đầu và khổ thơ thứ tư.
       + Ở khổ thơ đầu, hình ảnh được miêu tả cụ thể gợi cảm mang ý nghĩa diễn tả sự tươi đẹp của cuộc sống.
       + Sự lặp lại chi tiết bông hoa và con chim hót làm cho hai chi tiết này trở thành biểu tượng của mùa xuân và từ đó xuất hiện hình ảnh “mùa xuân nho nhỏ” ở khổ thơ thứ năm rất tự nhiên.
    - Ở đầu đoạn thơ xưng hô đại từ “tôi” nhưng đến khổ thứ tư chuyển thành đại từ “Ta” diễn tả điều tâm niệm của tác giả là khát vọng chung của nhiều người, nhiều lứa tuổi.
       + Tiếng lòng của nhà thơ gặp và giao hòa với tiếng lòng của nhiều người vì vậy tác giả sử dụng tiếng nói chung “ta”.
Câu 5: 
* Đoạn văn tham khảo:
(1) "Mùa xuân nho nhỏ" là bài ca đẹp đẽ và sâu lắng về ước nguyện cống hiến chân thành của nhà thơ muốn được sống đẹp, sống có ích với cuộc đời chung. 
(2) Khao khát đó cháy bỏng, tự nhiên và thuần phác khi nhà thơ lựa chọn những hình ảnh của tự nhiên giản dị để diễn tả:
Ta làm con chim hót
Ta làm một nhành hoa
Ta nhập vào hòa ca
Một nốt trầm xao xuyến
(3) Tác giả nguyện làm con chim, làm một cành hoa dâng hương thơm, tiếng hót làm đẹp cho đời. 
(4) Đặc biệt ước nguyện muốn hóa thành thành “một nốt trầm” hòa nhịp, nâng đỡ bản đàn muôn điệu của cuộc đời. 
(5) Nếu như phần mở đầu, tác giả phác họa hình ảnh mùa xuân của tự nhiên bằng hình ảnh bông hoa và tiếng hót thì tới đoạn thơ này, hình ảnh đó được lặp lại như một sự đối ứng chặt chẽ, sự thống nhất trong tâm tưởng.
(6) Điệp từ “ta” một lần nữa khẳng định và nói thay ước nguyện mong muốn được cống hiến của rất nhiều người trong thời kì đất nước bước vào đổi mới.
(7) Nhưng trên hết, ước nguyện muốn được hóa thân của tác giả cháy bỏng và thật đẹp khi tác giả sử dụng từ “lặng lẽ” đây là cách nói khiêm tốn, chân thành mà giản dị lối sống cao đẹp.
(8) Khổ thơ cho thấy khát vọng được cống hiến âm thầm, lặng lẽ của tác giả- người từng trải qua hai cuộc kháng chiến trường kì của dân tộc, đã cống hiến và sống có ích cho tới cuối đời - Thanh Hải!
- Thành phần phụ chú: - người từng trải qua hai cuộc kháng chiến trường kì của dân tộc, đã cống hiến và sống có ích cho tới cuối đời -
ĐỀ ĐỌC HIỂU SỐ 5:
Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi : 
 Đất nước bốn ngàn năm 
 Vất vả và gian lao 
 Đất nước như vì sao 	
 Cứ đi lên phía trước. 
 Ta làm con chim hót 	
Ta làm một cành hoa 	
Ta nhập vào hoà ca 
Một nốt trầm xao xuyến. 	
( Mùa xuân nho nhỏ - Thanh Hải ) 
Câu 1: Em hiểu như thế nào về nhan đề “ Mùa xuân nho nhỏ” 
Câu 2: Xác định một biện pháp tu từ mà em thích nhất trong đoạn thơ trên và cho biết tác dụng của biện pháp tu từ đó?
Câu 3: Đoạn thơ gợi cho em suy nghĩ gì về ý nghĩa cuộc sống của mỗi con người?
Câu 4: Có bạn cho rằng, bài thơ là một lời giáo huấn đạo lí khô khan?Em có đồng tình với ý kiến đó không?Vì sao?
Câu 5: Viết một văn bản ngắn ( khoảng 1 trang giấy thi) trình bày suy nghĩ của em về một trong các bài học mà em rút ra được từ đoạn thơ trên? 
	 Hướng dẫn làm bài:
Câu 1: Đây là một sáng tạo mới mẻ, độc đáo. 
 - Nhà thơ nguyện làm một mùa xuân nghĩa là sống đẹp với tất cả sức sống tươi trẻ nhưng rất khiêm nhường góp vào mùa xuân lớn của đất nước 
Câu 2:  HS chọn , xác định đúng một phép tu từ : so sánh, điệp ngữ... Nêu tác dụng 
Điệp cấu trúc ngữ pháp " Ta làm... Ta nhập" được đặt ở vị trí đầu của ba câu thơ
đã khiến cho nhịp điệu thơ trở nên nhẹ nhàng, khiến cho câu thơ như một lời thủ thỉ tâm tình về ước nguyện hóa thân, hiến dâng cho quê hương, đất nước của nhà thơ.
Câu 3: Từ đoạn thơ HS nêu suy nghĩ:
- Cuộc sống mỗi con người nằm trong cuộc sống chung 
- Muốn cuộc sống tốt đẹp, có ý nghĩa, mỗi người phải biết sống có ích, biết cống hiến... 
Câu 4: HS tự bộc lộ suy nghĩ đúng đắn, hợp lí, phù hợp với nội dung Câu 5: 
* Yêu cầu về kĩ năng: 
- Đúng phương pháp kiểu bài nghị luận xã hội. 
- Có bố cục và hệ thống ý tương đối rõ ràng . 
- Biết vận dụng và phối hợp các thao tác nghị luận (giải thích, chứng minh). 
- Văn trôi chảy, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục . Không mắc lỗi diễn đạt; không sai lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp; trình bày rõ ràng. 
- Dựng đoạn có sự liên kết khá tốt. 
- Bài làm viết một đoạn văn 
* Yêu cầu về kiến thức: 
- Giới thiệu được vấn đề cần nghị luận: HS chọn một trong các vấn đề: tình yêu quê hương đất nước, khiêm nhường, lối sống đẹp.... · Giải thích ngắn 
- Học sinh nêu được những biểu hiện 
- Lý giải tại sao? Giá trị, vai trò- kèm dẫn chứng. 
- Mở rộng vấn đề 
- Nêu phương hướng hành động của bản thân. 
Mẫu 2: 
Giáo án chi tiết bài thơ "Mùa xuân nho nhỏ" của Thanh Hải
14 tháng 2, 2013 lúc 02:05Công khai
                                                Văn bản:
                                                               Mùa xuân nho nhỏ
                                                                         _________Thanh Hải_________
I.Vài nét về tác giả, tác phẩm:
1.Tác giả:
- Thanh Hải (1930-1980), tên khai sinh là Phạm Bá Ngoãn, quê tỉnh Thừa Thiên - Huế.
- Hoạt động văn nghệ từ kháng chiến chống Pháp. Trong kháng chiến chống Mỹ, ông bám trụ ở lại quê hương, cầm súng, cầm bút và có công xây dựng văn học Cách mạng miền Nam từ những ngày đầu.
- Tác phẩm tiêu biểu: Huế mùa xuân (tập I – 1970, tập II – 1975); Dấu võng Trường Sơn;
2.Tác phẩm:
- Ra đời tháng 11/1980, khi nhà thơ đang nằm trên giường bệnh và một tháng sau ông qua đời. Lúc này, đất nước đã thống nhất, đang xây dựng cuộc sống mới với muôn ngàn khó khăn, thử thách.
=> Bài thơ là một lời tâm niệm chân thành, lời gửi gắm tha thiết của nhà thơ để lại cho đời. Nhạc sĩ Trần Hoàn đã phổ nhạc thành bài hát đồng hành cùng năm tháng.
II. Đọc – hiểu văn bản:
* Câu hỏi 1, sách giáo khoa, trang 57:
Bố cục: 4 phần ( cũng có thể gộp lại thành 3 phần)
- Khổ thơ đầu: Cảm xúc của tác giả về mùa xuân thiên nhiên.
- Hai khổ tiếp theo: Cảm xúc của nhà thơ về mùa xuân đất nước, mùa xuân cách mạng.
- Hai khổ tiếp: Ước nguyện của nhà thơ.
- Khổ cuối: Lời ngợi ca quê hương, đất nước.
1.Cảm xúc của tác giả về mùa xuân thiên nhiên:
- Với nét bút khoáng đạt, bức tranh mùa xuân thiên nhiên được nhà thơ phác họa bằng những hình ảnh tự nhiên, giản dị mà gợi cảm:
                                                           “Mọc giữa dòng sông xanh
                                                            Một bông hoa tím biếc”.
+ Xứ Huế vào xuân với “dòng sông xanh”, với “bông hoa tím biếc”. Sắc xanh hiền hòa của sông điểm xuyết nét chấm phá của bông hoa tím biếc gợi một sắc xuân tươi tắn, rực rỡ mà vẫn rất mực bình dị, dân dã mang đậm chất Huế.
+ Động từ “mọc” được đảo lên đầu câu thơ gợi ấn tượng đậm nét về vẻ đẹp duyên dáng, và sức sống mạnh mẽ của bông hoa mùa xuân. Có thể là bông hoa lục bình, cũng có thể là bông trang, bông súng. Với sắc màu tím biếc mang nét đặc t

File đính kèm:

  • docon_tap_ngu_van_lop_9_bai_8_mua_xuan_nho_nho.doc