Ôn tập Ngữ văn Lớp 8 - Nói giảm nói tránh
Câu 1:Biện pháp nói giảm nói tránh được in đậm trong khổ thơ sau nói về điều gì?
Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành
(Tây Tiến, Quang Dũng)
A. Sự xa xôi.
B. Cái chết.
C. Sự vất vả.
D. Sự nguy hiểm.
Câu 2:Khi nào không nên nói giảm nói tránh?
A. Khi cần phải nói năng lịch sự, có văn hóa.
B. Khi muốn bày tỏ tình cảm của mình.
C. Khi cần phải nói thẳng, nói đúng sự thật.
D. Khi muốn làm cho người nghe bị thuyết phục.
Câu 3:Ý kiến nào nói đúng nhất mục đích của việc nói giảm nói tránh?
A. Để nhấn mạnh, gây ấn tượng và tăng sức biểu cảm cho sự vật, hiện tượng được nói đến trong câu.
B. Để người nghe thấm thía được vẻ đẹp hàm ẩn trong cách nói kín đáo giàu cảm xúc.
C. Để tránh gây cảm giác đau buồn, ghê sợ, nặng nề; tránh thô tục, thiếu lịch sự.
D. Để bộc lộ thái độ, tình cảm, cảm xúc của người nói.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Ôn tập Ngữ văn Lớp 8 - Nói giảm nói tránh
LUYỆN TẬP: NÓI GIẢM NÓI TRÁNH Câu 1:Biện pháp nói giảm nói tránh được in đậm trong khổ thơ sau nói về điều gì? Rải rác biên cương mồ viễn xứ Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh Áo bào thay chiếu anh về đất Sông Mã gầm lên khúc độc hành (Tây Tiến, Quang Dũng) A. Sự xa xôi. B. Cái chết. C. Sự vất vả. D. Sự nguy hiểm. Câu 2:Khi nào không nên nói giảm nói tránh? A. Khi cần phải nói năng lịch sự, có văn hóa. B. Khi muốn bày tỏ tình cảm của mình. C. Khi cần phải nói thẳng, nói đúng sự thật. D. Khi muốn làm cho người nghe bị thuyết phục. Câu 3:Ý kiến nào nói đúng nhất mục đích của việc nói giảm nói tránh? A. Để nhấn mạnh, gây ấn tượng và tăng sức biểu cảm cho sự vật, hiện tượng được nói đến trong câu. B. Để người nghe thấm thía được vẻ đẹp hàm ẩn trong cách nói kín đáo giàu cảm xúc. C. Để tránh gây cảm giác đau buồn, ghê sợ, nặng nề; tránh thô tục, thiếu lịch sự. D. Để bộc lộ thái độ, tình cảm, cảm xúc của người nói. Câu 4:Câu nào dưới đây sử dụng cách nói giảm, nói tránh? A. Nó đang ngủ ngon lành thật! B. Dạo này nó lười học quá! C. Cô ấy xinh quá nhỉ! D. Dạo này trông anh không được hồng hào lắm! Câu 5:Những câu nào sau đây sử dụng biện pháp nói giảm nói tránh? A. Lão hãy yên lòng mà nhắm mắt! (Nam Cao) B. Thôi để mẹ cầm cũng được. (Thanh Tịnh) C. Bác trai đã khá rồi chứ? (Ngô Tất Tố) D. Mợ mày phát tài lắm, có như dạo trước đâu. (Nguyên Hồng) Câu 6:Khi nào không nên nói giảm nói tránh? A. Khi muốn bày tỏ tình cảm của mình. B. Khi muốn làm cho người nghe bị thuyết phục. C. Khi cần phải nói thẳng, nói đúng nhất sự thật. D. Khi cần phải nói năng lịch sự, có văn hoá. Câu 7:Câu văn nào dưới đây có sử dụng phép nói giảm nói tránh? A. Ngày tháng mười chưa cười đã tối. B. Không đợi được các con cháu về đông đủ, ông cụ ấy đã đi xa. C. Nguy hiểm nhất là khi các bao bì ni lông thải bỏ bị đốt, các khí độc thải ra đặc biệt là chất đi-ô-xin có thể gây ngộ độc, gây ngất, khó thở, nôn ra máu, ảnh hưởng đến các tuyến nội tiết, giảm khả năng miễn dịch, gây rối loạn chức năng, gây ung thư và các dị tật bẩm sinh cho trẻ sơ sinh. D. Đất rộng bao la làm chúng tôi sửng sốt. Câu 8:Câu văn nào dưới đây không dùng phép nói giảm nói tránh? A. Bài thơ anh viết về ý tứ, hình ảnh thì được, nhưng tình cảm còn chưa đủ sâu. B. Có lẽ, anh nên thu xếp để rời nơi này sớm thì hơn. C. Nói năng như thế là có phần chưa được thiện chí lắm. D. Anh ăn nói như dùi đục chấm mắm cáy. Câu 9:Nói giảm nói tránh là gì? A. Là một biện pháp tu từ trong đó người ta thay tên gọi một đối tượng bằng sự mô tả những dấu hiệu của nó. B. Là phương tiện tu từ làm tăng, làm mạnh lên một đặc trưng tích cực nào đó của một đối tượng được nói đến. C. Là một biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển. D. Là một biện pháp tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng. Câu 10: Nói giảm nói tránh là biện pháp tu từ. Đúng hay sai? A. Sai B. Đúng Câu 11: Để nói giảm nói tránh người ta dùng cách nào? Sử dụng từ đồng nghĩa Sử dụng các phương thức chuyển nghĩa. Dùng cách nói phủ định Cả A, B, C đều đúng. Tự luận Tìm biện pháp nói giảm nói tránh và cho biết tác dụng của nó. Bác Dương thôi đã thôi rồi Nước mây man mác ngậm ngùi lòng ta Ăn ở với nhau được đứa con trai lên hai thì chồng chết. Cách mấy tháng sau đứa con lên sáu lại bỏ đi để chị ở một mình. Bác đã đi rồi sao Bác ơi. Bỗng lòe chớp đỏ/ Thôi rồi, Lượm ơi! Anh ngã xuống trên đường băng Tân Sơn Nhất/ Máu anh phun như lửa đạn cầu vồng Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát Làm sao bác vội về ngay Chợt nghe tôi bỗng chân tay rụng rời Ai chẳng biết chán đời là phải Vội vàng chi đã mải lên tiên Bác nằm trong lăng giấc ngủ bình yên Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền Trước kia, khi bà chưa về với Thượng đế chí nhân, bà cháu ta đã từng sung sướng biết bao! Chỉ đến khi sức tàn lực kiệt, xác trả cho đời, Thị Kính mới được minh oan và được trở về cõi Phật. Người nằm dưới đất ai ai đó Giang hồ mê chơi quên quê hương Điền từ thích hợp vào chỗ trống để các câu sử dụng biện pháp nói giảm nói tránh một cách hợp lí: hòa nhã, cố gắng, mai táng, khiếm thị. Bà ấy bị bệnh nặng lắm, chắc không được lâu đâu. Anh cần phải .hơn nữa. Các em học sinh.rất cố gắng để học tập tốt. Câu 3: Hãy vận dụng cách nói giảm nói tránh để đặt năm câu đánh giá trong những trường hợp khác nhau. a. Cậu hôm nay mặc áo quần lòe loẹt quá. Hôm nay cậu mặc quần áo hơi màu mè đấy. b. Cái xe của cậu như đồ nhôm nhựa. Cái xe của cậu nước sơn hơi bị mờ. c. Bài tập làm văn của cậu viết dở lắm. Bài tập làm văn của cậu viết chưa đạt được như mong muốn. d. Cậu cút đi! Cậu xem có nên ở đây nữa không? e. Thái độ của anh bất lịch sự quá! Thái độ của anh hơi quá mức đấy. ĐÁP ÁN: LUYỆN TẬP: NÓI GIẢM NÓI TRÁNH I. Kiến thức cơ bản 1. Thế nào là nói giảm nói tránh Nói giảm nói tránh là biện pháp tu từ dùng cách biểu đạt tế nhị, uyển chuyển, tránh gây cảm giác quá buồn đau, ghê sợ, nặng nề, tránh thổ tục, thiếu văn hóa. VD: "đi, chẳng còn" thay cho "chết" (Ông Hai đã đi rồi.) Khi biểu thị thái độ nhã nhặn, tránh thô tục, thiếu lịch sự, người sử dụng ngôn ngữ cũng thường dùng cách nói tránh. VD: "Chưa được tốt" được dùng thay cho "học kém". (Cháu nhà tôi học chưa được tốt. ) 2. Các cách nói giảm nói tránh Trong hoạt động giao tiếp, người sử dụng ngôn ngữ thường dùng các từ đồng nghĩa để nói giảm nói tránh. Các từ Hán Việt thường được dùng trong trường hợp này để tránh gây những ấn tượng cụ thể VD: Dùng "hi sinh" hay cho "chết" Dùng cách phủ định từ ở mặt tích cực trong cặp từ trái nghĩa: Ví dụ: "Chị ấy xấu" có thể thay bằng "Chị ấy không đẹp lắm". Dùng cách nói trống: Ví dụ: "Ông ấy sắp chết" có thể thay bằng " Ông ấy chỉ nay mai thôi" Lão làm bộ đấy! Thật ra thì lão chỉ tâm ngẩm thế, nhưng cũng() ra phết chứ chả vừa đâu: lão vừa xin tôi một ít bả chó. Dùng hiện tượng chuyển nghĩa thông qua các hình thức ẩn dụ hoặc hoán dụ: VD: Bác đã lên đường theo tổ tiên II/LUYỆN TẬP Câu 1:Biện pháp nói giảm nói tránh được in đậm trong khổ thơ sau nói về điều gì? Rải rác biên cương mồ viễn xứ Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh Áo bào thay chiếu anh về đất Sông Mã gầm lên khúc độc hành (Tây Tiến, Quang Dũng) A. Sự xa xôi. B. Cái chết. C. Sự vất vả. D. Sự nguy hiểm. Câu 2:Khi nào không nên nói giảm nói tránh? A. Khi cần phải nói năng lịch sự, có văn hóa. B. Khi muốn bày tỏ tình cảm của mình. C. Khi cần phải nói thẳng, nói đúng sự thật. D. Khi muốn làm cho người nghe bị thuyết phục. Câu 3:Ý kiến nào nói đúng nhất mục đích của việc nói giảm nói tránh? A. Để nhấn mạnh, gây ấn tượng và tăng sức biểu cảm cho sự vật, hiện tượng được nói đến trong câu. B. Để người nghe thấm thía được vẻ đẹp hàm ẩn trong cách nói kín đáo giàu cảm xúc. C. Để tránh gây cảm giác đau buồn, ghê sợ, nặng nề; tránh thô tục, thiếu lịch sự. D. Để bộc lộ thái độ, tình cảm, cảm xúc của người nói. Câu 4:Câu nào dưới đây sử dụng cách nói giảm, nói tránh? A. Nó đang ngủ ngon lành thật! B. Dạo này nó lười học quá! C. Cô ấy xinh quá nhỉ! D. Dạo này trông anh không được hồng hào lắm! Câu 5:Những câu nào sau đây sử dụng biện pháp nói giảm nói tránh? A. Lão hãy yên lòng mà nhắm mắt! (Nam Cao) B. Thôi để mẹ cầm cũng được. (Thanh Tịnh) C. Bác trai đã khá rồi chứ? (Ngô Tất Tố) D. Mợ mày phát tài lắm, có như dạo trước đâu. (Nguyên Hồng) Câu 6:Khi nào không nên nói giảm nói tránh? A. Khi muốn bày tỏ tình cảm của mình. B. Khi muốn làm cho người nghe bị thuyết phục. C. Khi cần phải nói thẳng, nói đúng nhất sự thật. D. Khi cần phải nói năng lịch sự, có văn hoá. Câu 7:Câu văn nào dưới đây có sử dụng phép nói giảm nói tránh? A. Ngày tháng mười chưa cười đã tối. B. Không đợi được các con cháu về đông đủ, ông cụ ấy đã đi xa. C. Nguy hiểm nhất là khi các bao bì ni lông thải bỏ bị đốt, các khí độc thải ra đặc biệt là chất đi-ô-xin có thể gây ngộ độc, gây ngất, khó thở, nôn ra máu, ảnh hưởng đến các tuyến nội tiết, giảm khả năng miễn dịch, gây rối loạn chức năng, gây ung thư và các dị tật bẩm sinh cho trẻ sơ sinh. D. Đất rộng bao la làm chúng tôi sửng sốt. Câu 8:Câu văn nào dưới đây không dùng phép nói giảm nói tránh? A. Bài thơ anh viết về ý tứ, hình ảnh thì được, nhưng tình cảm còn chưa đủ sâu. B. Có lẽ, anh nên thu xếp để rời nơi này sớm thì hơn. C. Nói năng như thế là có phần chưa được thiện chí lắm. D. Anh ăn nói như dùi đục chấm mắm cáy. Câu 9:Nói giảm nói tránh là gì? A. Là một biện pháp tu từ trong đó người ta thay tên gọi một đối tượng bằng sự mô tả những dấu hiệu của nó. B. Là phương tiện tu từ làm tăng, làm mạnh lên một đặc trưng tích cực nào đó của một đối tượng được nói đến. C. Là một biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển. D. Là một biện pháp tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng. Câu 10: Nói giảm nói tránh là biện pháp tu từ. Đúng hay sai? A. Sai B. Đúng Câu 11: Để nói giảm nói tránh người ta dùng cách nào? Sử dụng từ đồng nghĩa Sử dụng các phương thức chuyển nghĩa. Dùng cách nói phủ định Cả A, B, C đều đúng. Tự luận Tìm biện pháp nói giảm nói tránh và cho biết tác dụng của nó. Bác Dương thôi đã thôi rồi Nước mây man mác ngậm ngùi lòng ta Ăn ở với nhau được đứa con trai lên hai thì chồng chết. Cách mấy tháng sau đứa con lên sáu lại bỏ đi để chị ở một mình. Bác đã đi rồi sao Bác ơi. Bỗng lòe chớp đỏThôi rồi, Lượm ơi! Anh ngã xuống trên đường băng Tân Sơn NhấtMáu anh phun như lửa đạn cầu vồng Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát Làm sao bác vội về ngay Chợt nghe tôi bỗng chân tay rụng rời Ai chẳng biết chán đời là phải Vội vàng chi đã mải lên tiên Bác nằm trong lăng giấc ngủ bình yên Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền Trước kia, khi bà chưa về với Thượng đế chí nhân, bà cháu ta đã từng sung sướng biết bao! Chỉ đến khi sức tàn lực kiệt, xác trả cho đời, Thị Kính mới được minh oan và được trở về cõi Phật. Người nằm dưới đất ai ai đó Giang hồ mê chơi quên quê hương Điền từ thích hợp vào chỗ trống để các câu sử dụng biện pháp nói giảm nói tránh một cách hợp lí: hòa nhã, cố gắng, mai táng, khiếm thị. Bà ấy bị bệnh nặng lắm, chắc không được lâu đâu. Anh cần phải .hơn nữa. Các em học sinh.rất cố gắng để học tập tốt. Câu 3: Hãy vận dụng cách nói giảm nói tránh để đặt năm câu đánh giá trong những trường hợp khác nhau. a. Cậu hôm nay mặc áo quần lòe loẹt quá. Hôm nay cậu mặc quần áo hơi màu mè đấy. b. Cái xe của cậu như đồ nhôm nhựa. Cái xe của cậu nước sơn hơi bị mờ. c. Bài tập làm văn của cậu viết dở lắm. Bài tập làm văn của cậu viết chưa đạt được như mong muốn. d. Cậu cút đi! Cậu xem có nên ở đây nữa không? e. Thái độ của anh bất lịch sự quá! Thái độ của anh hơi quá mức đấy.
File đính kèm:
- on_tap_ngu_van_lop_8_noi_giam_noi_tranh.docx