Ôn tập Ngữ văn Lớp 8 - Câu ghép. Các mối quan hệ giữa các vế trong câu ghép

Câu ghép là gì?

Câu ghép là câu do hai hoặc nhiều cụm chủ – vị không bao chứa nhau tạo thành. Mỗi cụm – chủ vị là một vế câu.

Các mối quan hệ giữa các vế câu trong câu ghép:

 Các vế của câu ghép có quan hệ ý nghĩa với nhau khá chặt chẽ. Những quan hệ thường gặp là: quan hệ nguyên nhân, quan hệ điều kiện (giả thuyết), quan hệ tương phản, quan hệ tăng tiến, quan hệ lựa chọn, quan hệ bổ sung, quan hệ tiếp nối, quan hệ đồng thời, quan hệ giải thích.

 Mối quan hệ thường được đánh dấu bằng những quan hệ từ, cặp quan hệ từ hoặc cặp từ hô ứng nhất định. Tuy nhiên, để nhận biết chính xác quan hệ có ý nghĩa giữa các vế câu, trong nhiều trường hợp, ta phải dựa vào văn cảnh hoặc hoàn cảnh giao tiếp.

 

docx 3 trang linhnguyen 18/10/2022 3820
Bạn đang xem tài liệu "Ôn tập Ngữ văn Lớp 8 - Câu ghép. Các mối quan hệ giữa các vế trong câu ghép", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Ôn tập Ngữ văn Lớp 8 - Câu ghép. Các mối quan hệ giữa các vế trong câu ghép

Ôn tập Ngữ văn Lớp 8 - Câu ghép. Các mối quan hệ giữa các vế trong câu ghép
CÂU GHÉP – CÁC MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC VẾ TRONG CÂU GHÉP
Câu ghép là gì?
Câu ghép là câu do hai hoặc nhiều cụm chủ – vị không bao chứa nhau tạo thành. Mỗi cụm – chủ vị là một vế câu.
Các mối quan hệ giữa các vế câu trong câu ghép:
Các vế của câu ghép có quan hệ ý nghĩa với nhau khá chặt chẽ. Những quan hệ thường gặp là: quan hệ nguyên nhân, quan hệ điều kiện (giả thuyết), quan hệ tương phản, quan hệ tăng tiến, quan hệ lựa chọn, quan hệ bổ sung, quan hệ tiếp nối, quan hệ đồng thời, quan hệ giải thích.
Mối quan hệ thường được đánh dấu bằng những quan hệ từ, cặp quan hệ từ hoặc cặp từ hô ứng nhất định. Tuy nhiên, để nhận biết chính xác quan hệ có ý nghĩa giữa các vế câu, trong nhiều trường hợp, ta phải dựa vào văn cảnh hoặc hoàn cảnh giao tiếp.
1. Quan hệ nguyên nhân – hệ quả (vì nên; do. nên; bởi nên.; bởi vì nên.)
VD:
– Vì muốn để lại mảnh vườn cho con trai khi nó trở về có chỗ ăn chỗ ở nên lão Hạc đã chọn lấy cái chết.
– Bởi không biết bơi nên tuấn không dám đến chỗ nước sâu.
2. Quan hệ điều kiện – kết quả (nếu thì.; nếu như..thì; hề  thì.; hễ.mà..; giá mà)
VD:
– Nếu tôi biết trước Lan sẽ đến thì tôi đã chờ cậu ấy cùng đi.
– Giá mà đêm qua tôi cố gắng học hết bài thì sáng nay đã làm được bài cuối rồi.
3. Quan hệ tương phản (tuy. nhưng.;mặc dù/mặc dầu.nhưng.; dù . nhưng)
VD:
– Mặc dù anh Dậu rất đau đớn nhưng anh vẫn cố gượng dậy can chị Dậu.
– Dù chưa biết lời người cô thật giả thế nào nhưng  bé Hồng vẫn dành hết tình yêu thương và sự kính trọng mẹ mình.
4. Quan hệ tăng tiến (càngcàng; bao nhiêu.bấy nhiêu..)
VD:
– Chúng ta muốn hoà bình, chúng ta phải nhân nhượng. Nhưng chúng ta càng nhân nhượng, thực dân Pháp càng lấn tới, vì chúng quyết tâm cướp nước ta một lần nữa!
– Nước dâng lên cao bao nhiêu, núi cũng dâng cao bấy nhiêu.
5. Quan hệ lựa chọn (hay là; hoặc là)
VD:
– Anh làm hay tôi làm việc này?
– Cậu sẽ đến nhà Lan trước hay là ghé chỗ tớ trước?
Hoặc là chúng ta chiến đấu đến cùng rồi chết trong danh dự hoặc là chúng ta sẽ đầu hàng và chết trong nhục nhã.
6. Quan hệ bổ sung (không những  mà còn; chẳng những mà .; không chỉ. mà..)
VD:
– Lan không những học giỏi mà còn hát rất hay.
– Lão học không những là người thật thà, chấc phác mà còn rất giàu lòng tự trọng và hết mực yeu thương con.
– Chẳng những thái ấp của ta không còn, mà bổng lộc các ngươi cũng mất; chẳng những gia quyến của ta bị đuổi, mà vợ con các ngươi cũng nguy khốn
– Không chỉ riêng tôi bị thầy phạt mà cả lớp cũng bị thầy khiển trách.
7. Quan hệ tiếp nối (vừa cũng; vừa. đã.)
VD:
– Tôi vừa về đến nhà, trời cũng đổ mưa to.
– Tôi vừa ngẩng đầu lên, đã thấy mẹ đứng ngay bên cạnh, vẻ mặt giận dữ.
8. Quan hệ đồng thời (..còn..; vừa.vừa.; trong khi. thì..)
VD:
– Tôi và Lan lo sắp xếp bàn ghế cho ngay ngắn còn Hồng và Tuấn sẽ chuẩn bị bài thuyết trình.
– Chị Dậu vừa bế cái Tĩu vừa trút nồi khoai ra rổ, khói bay nghi ngút.
Trong khi chị Dậu lo chạy vạy kiếm đủ tiền đống sưu thì anh Dậu bị chúng lỗi ra đình đánh đập thậm tệ.
9. Quan hệ giải thích:
VD:
– Thành phố Hồ Chí minh – thành phố lớn nhất nước ta – đang trên đà phát triển mạnh mẽ.
– Lão sang nhà ông Giáo gửi hai mươi lăm đồng bạc trắng, số tiền lão mới bán cậu Vàng, và thêm năm đồng nữa cùng giấy tờ mảnh vườn nhờ ông Giáo giữ hộ.

File đính kèm:

  • docxon_tap_ngu_van_lop_8_cau_ghep_cac_moi_quan_he_giua_cac_ve_tr.docx