Ôn tập Ngữ văn Lớp 8 - Câu ghép 1

I. KIẾN THỨC CƠ BẢN

1. Thế nào là câu ghép?

- Câu ghép là những câu do hai hoặc nhiều cụm Chủ - Vị không bao chứa nhau tạo thành. Mỗi cụm C - V này được gọi là một vế câu.

Ví dụ :

+ Mây đen kéo kín bầu trời, gió giật mạnh từng cơn.

+ Trăng đã lên cao, biển khuya lành lạnh.

+ Vì trời mưa nên đường lầy lội.

+ Vợ tôi không ác nhưng thị khổ quá rồi. (Nam Cao)

+ Dòng sông Năm Căn mênh mông, nước đổ ầm ầm ra biển ngày đêm như thác, cá nước bơi hàng đàn đen trũi nhô lên hụp xuống như người bơi ếch giữa những đầu sóng trắng.

(Đoàn Giỏi)

2. Cách nối các vế câu

Các vế trong câu ghép không bao hàm nhau. Chúng được nối với nhau theo các cách sau đây:

a. Dùng những từ có tác dụng nối

- Nối bằng 1 quan hệ từ: Kiểu nối này, quan hệ từ nằm ở giữa các vế câu.

+ Chỉ quan hệ bổ sung hoặc đồng thời: và

Ví dụ: + Tôi đến và nó cũng đến

Thầy giáo giảng bài, chúng tôi ghi chép chăm chú

+ Xe dừng lại và một chiếc khác đỗ bên cạnh.

 + Mặt trời mọc và sương tan dần.

 + Lão không hiểu tôi, tôi cũng vậy và tôi buồn lắm.

(Nam Cao)

+ Chỉ quan hệ nối tiếp: rồi

Ví dụ: + Nó đến rồi chúng tôi cùng nhau học bài.

+ Nắng nhạt dần rồi chiều sẽ qua đi

Rồi trăng lặn, rồi tiếng gà lại gáy.

(Lê Phan Quỳnh)

+ Quan hệ từ chỉ quan hệ tương phản hay nghịch đối: mà, còn, song, chứ, nhưng

Ví dụ: + Buổi sáng, bà đi chợ, mẹ đi làm còn Liên đi học.

+ Hoa cúc đẹp nhưng hoa ngâu thơm hơn.

+ Chúng tôi đến chơi song anh không có nhà.

- Quan hệ từ chỉ quan hệ lựa chọn: hay, hay là, hoặc

Ví dụ: + Mình đọc hay tôi đọc. (Nam Cao)

 + Tôi chưa làm kịp hay anh làm giúp tôi vậy?

- Nối bằng cặp quan hệ từ:

+ Cặp quan hệ từ chỉ nguyên nhân kết quả: vì nên, bởi nên, tại nên, do nên,

Ví dụ: + Vì mẹ ốm nên bạn Nghĩa phải nghỉ học.

+ Do Thỏ kiêu ngạo nên nó đã thua Rùa.

+ Bởi chàng ăn ở hai lòng

Cho nên phận thiếp long đong một đời

 

doc 3 trang linhnguyen 17/10/2022 3640
Bạn đang xem tài liệu "Ôn tập Ngữ văn Lớp 8 - Câu ghép 1", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Ôn tập Ngữ văn Lớp 8 - Câu ghép 1

Ôn tập Ngữ văn Lớp 8 - Câu ghép 1
CÂU GHÉP
I. KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Thế nào là câu ghép?
- Câu ghép là những câu do hai hoặc nhiều cụm Chủ - Vị không bao chứa nhau tạo thành. Mỗi cụm C - V này được gọi là một vế câu.
Ví dụ :
+ Mây đen kéo kín bầu trời, gió giật mạnh từng cơn.
+ Trăng đã lên cao, biển khuya lành lạnh.
+ Vì trời mưa nên đường lầy lội.
+ Vợ tôi không ác nhưng thị khổ quá rồi.                                   (Nam Cao)
+ Dòng sông Năm Căn mênh mông, nước đổ ầm ầm ra biển ngày đêm như thác, cá nước bơi hàng đàn đen trũi nhô lên hụp xuống như người bơi ếch giữa những đầu sóng trắng.
(Đoàn Giỏi)
2. Cách nối các vế câu
Các vế trong câu ghép không bao hàm nhau. Chúng được nối với nhau theo các cách sau đây:
a. Dùng những từ có tác dụng nối
- Nối bằng 1 quan hệ từ: Kiểu nối này, quan hệ từ nằm ở giữa các vế câu.
+ Chỉ quan hệ bổ sung hoặc đồng thời: và
Ví dụ:       + Tôi đến và nó cũng đến 
Thầy giáo giảng bài, chúng tôi ghi chép chăm chú
+ Xe dừng lại và một chiếc khác đỗ bên cạnh.
 + Mặt trời mọc và  sương tan dần.
 + Lão không hiểu tôi, tôi cũng vậy và tôi buồn lắm.
(Nam Cao)
+ Chỉ quan hệ nối tiếp: rồi
Ví dụ:       	+ Nó đến rồi chúng tôi cùng nhau học bài.
+ Nắng nhạt dần rồi chiều sẽ qua đi
Rồi trăng lặn, rồi tiếng gà lại gáy.
(Lê Phan Quỳnh)
+ Quan hệ từ chỉ quan hệ tương phản hay nghịch đối: mà, còn, song, chứ, nhưng
Ví dụ:       	+ Buổi sáng, bà đi chợ, mẹ đi làm còn Liên đi học.
+ Hoa cúc đẹp nhưng hoa ngâu thơm hơn.
+ Chúng tôi đến chơi song anh không có nhà.
- Quan hệ từ chỉ quan hệ lựa chọn: hay, hay là, hoặc
Ví dụ:       + Mình đọc hay tôi đọc.                                  (Nam Cao)
                 + Tôi chưa làm kịp hay anh làm giúp tôi vậy?
- Nối bằng cặp quan hệ từ:
+ Cặp quan hệ từ chỉ nguyên nhân kết quả: vì nên, bởinên, tại nên, do nên, 
Ví dụ:       	+ Vì mẹ ốm nên bạn Nghĩa phải nghỉ học.
+ Do Thỏ kiêu ngạo nên nó đã thua Rùa.
+ Bởi chàng ăn ở hai lòng
Cho nên phận thiếp long đong một đời
(Ca dao)
+ Cặp quan hệ từ chỉ điều kiện hệ quả: nếu (hễ, già) thì, chỉ cần (chỉ có) thì, 
Ví dụ:       + Hễ anh ấy đến thì tôi cho anh về
                 + Giá trời không mưa thì chúng tôi sẽ đi chơi
+ Cặp quan hệ từ chỉ ý nhượng bộ: tuy nhưng
Ví dụ:       + Tuy tôi đã bảo nhiều lần nhưng nó vẫn không nghe
                 + Tuy trời đã hửng nắng nhưng tiết trời vẫn lành lạnh
+ Cặp quan hệ từ chỉ ý tăng tiến: chẳng những mà còn
Ví dụ:       + Chẳng những hoa không còn thơm mà lá cũng héo dần
                 + Chẳng những Hồng học giỏi mà bạn ấy còn hay giúp đỡ các bạn yếu.
- Nối bằng cặp phó từ hay đại từ.
Câu ghép sử dụng cặp phó từ hay đại từ thường biểu thị sự hô ứng về mặt nội dung giữa các vế: ai nấy, bao nhiêu bấy nhiêu, đâu đó, nào  ấy, càng càng.
Ví dụ:       + Ăn cây nào rào câu ấy.                                            (Ca dao)
                 + Càng yêu người bao nhiêu, càng yêu nghề bấy nhiêu.
                 + Ai làm, người ấy chịu.                                             (Ca dao)
b. Không dùng từ nối
Trong trường hợp không dùng từ nối, giữa các vế câu cần có dấu phẩy, dấu hai chấm, dấu chấm phẩy ngăn cách.
Ví dụ:      
- Nắng ấm, sân rộng và sạch.
- Cảnh vậy xung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn" hôm nay tôi đi học.
(Thanh Bình)
- Gió lên, nước biển càng dữ.
(Chu Văn)
* Lưu ý:
Mối quan hệ giữa các vế trong câu ghép thường được đánh dấu bằng những cặp quan hệ từ nêu trên. Tuy nhiên, để nhận biết chính xác quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu, trong nhiều trường hợp, ta phải dựa vào cảnh hoặc hoàn cảnh giao tiếp.
Ví dụ: Buổi sớm, mặt trời lên ngang cột buồm, sương tan trời mới quang.
Câu ghép trên gồm 3 vế được nối với nhau bằng dấu phẩy khi viết và một quãng ngắt khi nói. Cả ba vế câu này có quan hệ ý nghĩa rất chặt chẽ, trong đó, sự việc nêu ở vế 1 "mặt trời lên ngang cột buồm" có quan hệ nguyên nhân với hai sự việc nêu ở vế sau "sương tan", "trời mới quang". Vì thế, tuy không sử dụng quan hệ từ chỉ nguyên nhân - kết quả thì các vế vẫn có quan hệ chỉ nguyên nhân kết quả. Do vậy, trong một số trường hợp cần dựa vào văn cảnh, nội dung ý nghĩa giữa các vế câu.
BÀI TẬP SÁCH GIÁO KHOA
Câu 1 (trang 113 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1): Tìm câu ghép :
Câu
Câu ghép
Dùng từ nối
Không dùng từ nối
a.
+ U van Dần, u lạy Dần! 
+ Chị con có đi mới được về với Dần chứ! 
+ Sáng ngày,  Dần có thương không? 
+ Nếu Dần không buông chị ra, chốc nữa  Dần nữa đấy.
x
x
x 
x
b.
+ Cô tôi chưa dứt câu, cổ họng tôi đã nghẹn ứ, khóc không ra tiếng. 
+ Giá những cổ tục đã  nát vụn mới thôi.
x
x
c.
Tôi lại im lặng cúi đầu xuống đất: lòng tôi càng thắt lại, khóe mắt tôi đã cay cay
x
d.
Hắn làm nghề ăn trộm  vì lão lương thiện quá.
x
Câu 2 + 3 (trang 113 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1): Đặt câu với mỗi cặp quan hệ từ sau đó chuyển thành câu ghép mới.
Câu ghép đã đặt
Bỏ bớt một quan hệ từ
Đảo trật tự các vế câu
Vì kiêu căng nên Dế Mèn hại chết Dế Choắt.
Vì kiêu căng, Dế Mèn hại chết Dế Choắt.
Dế Mèn hại chết Dế Choắt vì kiêu căng
Nếu tình yêu đẹp thì tình yêu sẽ bền vững.
Nếu tình yêu đẹp, tình yêu sẽ bền vững.
Tình yêu sẽ bền vững nếu tình yêu đẹp
Tuy khó khăn nhưng không được chùn bước.
Tuy khó khăn, không được chùn bước.
Không được chùn bước dù khó khăn
Không những đẹp trai mà anh ấy còn học giỏi
Không những đẹp trai, còn học giỏi
Anh ấy học giỏi lại đẹp trai
Câu 4 (trang 114 sgk Ngữ Văn 8 Tập 1): Đặt câu ghép với mỗi quan hệ từ :
   a. Em trai vừa ngã, nó đã chạy đến nơi.
   b. Tôi đi đâu, nó đi đấy.
   c. Tôi càng lớn, tôi càng thấy mình trẻ con.
Thay đổi thói quen sử dụng bao bì ni lông :
    Túi ni lông gây nguy hại đến sức khỏe con người, làm xấu cảnh quan, là mối nguy hại của hệ sinh thái, với đời sống tự nhiên. Con người cần thay đổi thói quen sử dụng bao bì ni lông để hạn chế tác hại của nó. Túi ni lông quá phổ biến vì tính tiện lợi của nó, nên chúng ta cần thay thế những tiện ích của túi ni lông bằng một vật dụng khác như túi giấy thân thiện với môi trường. Đồng thời cũng cần thông qua truyền thông để giáo dục nhận thức của mỗi ngươi.
   b. Tác dụng của việc lập dàn ý trước khi viết bài tập làm văn :
    Nhiều người có thói quen “viết và viết” khi làm văn, tuy nhiên cách viết như vậy lại không hề tốt cho một bài văn đủ ý và khoa học. Lập dàn ý trước khi viết bài tập làm văn giúp cho người viết triển khai đầy đủ các ý cần thiết, xác định được những ý chính, ý phụ. Mặt khác, việc lập dàn ý còn giúp cho bố cục bài văn được mạch lạc, rõ ràng, người đọc dễ dàng hiểu được ý mà người viết muốn diễn đạt.

File đính kèm:

  • docon_tap_ngu_van_lop_8_cau_ghep_1.doc