Kế hoạch dạy học Ngữ văn Lớp 9 - Tuần 13+14
Năng lực, phẩm chất YÊU CẦU CẦN ĐẠT
Năng lực đặc thù (đọc) Nêu được ấn tượng chung về văn bản; nhận biết được các chi tiết, sự việc tiêu biểu, câu chuyện, nhân vật trong tính chỉnh thể của tác phẩm.
Nhận biết được chủ đề của văn bản.
Tóm tắt được văn bản một cách ngắn gọn.
Nhận biết được một số đặc điểm của truyện ngắn về: cốt truyện, nhân vật, tình huống truyện, ngôn ngữ nhân vật, sự kết hợp với các yếu tố miêu tả, biểu cảm trong văn bản tự sự hiện đại
Nhận biết và phân tích được đặc điểm của nhân vật qua: hình dáng, cử chỉ, hành động, ngôn ngữ của nhân vật
Nêu được bài học về cách nghĩ và cách ứng xử của cá nhân do văn bản đã đọc gợi ra.
Đọc mở rộng 1- 2 truyện ngắn của Kim Lân hoặc truyện ngắn hiện đại có dung lượng tương đương và cùng chủ đề.
Năng lực chung - Năng lực tự chủ và tự học: nhận ra và điều chỉnh được những sai sót, hạn chế của bản thân khi được GV góp ý.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: biết hợp tác, phối hợp với GV, HS để thực hiện nhiệm vụ học tập.
- Năng lực giải quyết vấn đề: biết suy nghĩ, trăn trở để giải quyết nhiệm vụ học tập.
Phẩm chất chủ yếu - Yêu nước: tự hào và cảm phục về tinh thần kháng chiến, tinh thần yêu nước của nhân dân ta; có ý thức tìm hiểu về những nét đẹp của quê hương, đất nước.
- Nhân ái, trách nhiệm
Tóm tắt nội dung tài liệu: Kế hoạch dạy học Ngữ văn Lớp 9 - Tuần 13+14
làng quê da diết. + Đến phòng thông tin nghe tin tức về cuộc kháng chiến. => Trong ông Hai luôn tiềm tàng tình yêu làng quê, tinh thần kháng chiến. ¤ GV: Nêu câu hỏi Tâm trạng của ông Hai diễn biến như thế nào khi nghe được tin cả làng Chợ Dầu của mình theo giặc Tây ? Giao nhiệm vụ cho HS thảo luận nhóm theo tổ thực hiện theo từng nội dung GV đặt ra. (thời gian 10 phút) Ø Nhóm 1: ? Khi mới nghe tin làng theo giặc (đoạn “Người đàn bàmụ chủ nhà”/tr.165,166), ông Hai có biểu hiện tâm trạng như thế nào ? (dáng vẻ, cử chỉ, hành động, lời nói) ? Nhận xét gì về cách miêu tả tâm lí của nhân vật ông Hai qua những chi tiết trên. Ø Nhóm 2: ? Khi về đến nhà (đoạn “Về đến nhàkhông nhúc nhích”/tr.166-168), ông Hai có biểu hiện tâm trạng như thế nào ? (dáng vẻ, cử chỉ, hành động, lời nói) ? Nhận xét gì về cách miêu tả tâm lí của ông Hai qua những chi tiết trên. Ø Nhóm 3: ? Trong những ngày sau đó (đoạn “Đã ba bốn hôm naythì phải thù”/tr.168,169), ông Hai có biểu hiện tâm trạng như thế nào ? (dáng vẻ, cử chỉ, hành động, lời nói) ? Nhận xét gì về cách miêu tả tâm lí của ông Hai qua những chi tiết trên. Ø Nhóm 4: ? Qua cuộc trò chuyện của ông Hai trò chuyện với đứa trai út (đoạn “Ông lão ôm thằng con útđược đôi phần”/tr.169,170), em cảm nhận được điều gì trong tấm lòng của ông Hai với làng quê, đất nước, với cuộc kháng chiến, với Cụ Hồ ? ? Nhận xét gì về cách miêu tả tâm lí của ông Hai qua những chi tiết trên. ¤ HS: Thảo luận nhóm theo tổ, ghi kết quả vào giấy, lần lượt đại diện nhóm trình trình bày kết quả, nhận xét. ¤ GV: Chốt ý + Tâm trạng của ông Hai khi nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc thực chất là tâm trạng và suy nghĩ về danh dự, lòng tự trọng; là biểu hiện tình yêu làng, yêu nước của người dân làng Chợ Dầu, của người nông dân Việt Nam. + Diễn biến tâm trạng nhân vật hợp lí, chân thực, cảm động qua suy nghĩ, hành động, qua ngôn ngữ đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm. b) Khi nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc * Khi mới nghe tin: + Cổ ông lão nghẹn ắng hẳn lại, da mặt tê rân rân + Lặng đi tưởng như đến không thở được + Rặn è è, nuốt một cái gì vướng ở cổgiọng lạc hẳn đi + Cười nhạt, tìm cách lảng chuyện + Cúi gằm mặt xuống mà đi => Bàng hoàng, sững sờ, choáng váng – xấu hổ, chạy trốn. * Khi về đến nhà: + Nằm vật ra giường + Nước mắt giàn ra, nghĩ đến sự hắt hủi + Ông rít lên:“chúng bay ăn miếng cơm hay miếng gì ” + Bực bội, gắt gỏng vô cớ, trằn trọc => Dày vò, tủi nhục, cố kìm nén đau khổ. * Những ngày sau đó: + Không dám ra khỏi nhà + Nghe ngóng tình hình bên ngoài. + Nơm nớp lo sợ, chột dạ => Tủi hổ, lo sợ ám ảnh + Khi nghe mụ chủ nhà có ý định không cho ở: - Đấu tranh nội tâm gay gắt - Lựa chọn dứt khoát: “làng theo Tây rồi thì phải thù” => Tình yêu nước bao trùm lên tình cảm làng quê. * Khi trò chuyện với đứa con út: + Khẳng định nhà ta ở làng Chợ Dầu + Ủng hộ kháng chiến, ủng hộ cụ Hồ Chí Minh => Yêu làng, yêu nước, trung thành với CM, với Cụ Hồ. Ø Tâm trạng của ông Hai khi nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc thực chất là tâm trạng và suy nghĩ về danh dự, lòng tự trọng; là biểu hiện tình yêu làng, yêu nước của người dân làng Chợ Dầu, của người nông dân Việt Nam. ¤ GV: Cho HS theo dõi đoạn truyện cuối. Nêu câu hỏi chỉ định ? Khi nghe tin làng theo Tây được cải chính, ông Hai có những hành động và biểu hiện tâm trạng như thế nào ? Chitieets nào làm em cảm động nhất, vì sao ? (dáng vẻ, cử chỉ, hành động, lời nói) ¤ HS: Cá nhân suy nghĩ và trình bày kết quả theo sự chỉ định của GV, cả lớp nhận xét. ¤ GV: Nêu câu hỏi cho HS suy nghĩ, trình bày cảm nhận cá nhân. ? Qua đó, em có cảm nhận như thế nào về tình yêu làng, yêu nước ở ông Hai ? ¤ HS: Cá nhân độc lập suy nghĩ, trình bày cảm nhận, cả lớp nhận xét. ¤ GV: Chốt ý Sự đau khổ của ông Hai trong những ngày qua nhiều bao nhiêu thì niềm phấn khởi và hạnh phúc của ông lúc này càng lớn bấy nhiêu. Sự mất mát về vật chất ấy chẳng thấm vào đâu so với niềm vui tinh thần mà ông đang được đón nhận. Tình yêu làng, yêu nước thật sâu nặng và cảm động, đặt lên trên lợi ích cá nhân. c) Khi nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc được cải chính + Ông Hai vui tươi, rạng rỡ hẳn lên, chia quà cho con. + Ông đi khoe nhà ông bị giặc đốt cháy. => Vui sướng, hạnh phúc tột độ Ø Tình yêu làng, yêu nước sâu nặng và cảm động, đặt lên trên lợi ích cá nhân. v Thực hiện tổng kết - Hình thành kĩ năng đánh giá tổng hợp ¤ GV: Nêu câu hỏi, yêu cầu HS độc lập suy nghĩ, trả lời. ? Truyện có những đặc sắc gì về nghệ thuật ? (Nghệ thuật xây dựng tình huống, nghệ thuật miêu tả tâm lí và ngôn ngữ nhân vật) ¤ HS: Cá nhân tham gia trả lời, cả lớp nghe, bổ sung. ¤ GV: Chốt ý III. Tổng kết 1. Nghệ thuật - Tạo tình huống truyện gay cấn. - Miêu tả tâm lí nhân vật chân thực và sinh động qua suy nghĩ, hành động, qua lời nói (đối thoại và độc thoại). ¤ GV: Nêu câu hỏi, yêu cầu HS độc lập suy nghĩ, trả lời. ? Đoạn trích đã làm nổi bật được phẩm chất gì ở người nông dân trong thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp ? ¤ HS: Cá nhân trình bày ý kiến, cả lớp nghe, bổ sung. ¤ GV: Chốt ý – Cho HS đọc phần ghi nhớ SGK/74. 2. Ý nghĩa văn bản: * Đoạn trích thể hiện tình cảm yêu làng, tinh thần yêu nước của người nông dân trong thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp. v Ghi nhớ: ( SGK/174 ) HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP (Thời gian: 30 phút) 1. Mục tiêu Mục tiêu Nội dung dạy học trọng tâm PP/KTDH chủ đạo Phương án đánh giá (2) Nhận biết được chủ đề của văn bản (Ca ngợi tình cảm yêu làng, tinh thần yêu nước của người nông dân trong thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp.). (3) Tóm tắt được văn bản một cách ngắn gọn. (5) Nhận biết và phân tích được đặc điểm của nhân vật ông Hai qua: hình dáng, cử chỉ, hành động, ngôn ngữ của nhân vật (8) Năng lực tự chủ và tự học: nhận ra và điều chỉnh được những sai sót, hạn chế của bản thân khi được GV góp ý. Năng lực giao tiếp và hợp tác: biết hợp tác, phối hợp với GV, HS để thực hiện nhiệm vụ học tập. Năng lực giải quyết vấn đề: biết suy nghĩ, trăn trở để giải quyết nhiệm vụ học tập. (9) Tự hào và cảm phục về tinh thần kháng chiến, tinh thần yêu nước của nhân dân ta; có ý thức tìm hiểu về những nét đẹp của quê hương, đất nước. Nhân ái, trách nhiệm. 1. Khái quát diễn biến tâm lí nhân vật ông Hai. 2. Khái quát về cốt truyện. 4. Tìm hiểu ý nghĩa nhan đề văn bản. - Dạy học hợp tác. - Đàm thoại gợi mở. - Dạy học giải quyết vấn đề. - Kỹ thuật sơ đồ tư duy. - GV sử dụng rubic đánh giá trực tiếp sản phẩm và phần phát biểu của HS. - HS tự đánh giá lẫn nhau. 2. Tổ chức hoạt động v Hướng dẫn HS luyện tập, củng cố kiến thức và kỹ năng. ¤ GV: Yêu cầu các nhóm (mỗi bàn 1 nhóm) dùng sơ đồ tư duy tóm lược diễn biến tâm trạng nhân vật ông Hai trong văn bảnvà ghi vào giấy A4. Hệ thống câu hỏi gợi ý: + Biểu hiện tâm trạng nhân vật ông Hai qua những giai đoạn nào ? + Qua mỗi giai đoạn, ông Hai có những biểu hiện tâm trạng như thế nào ? + Qua những biểu hiện đó, cho thấy ông Hai có đặc điểm gì nổi bật ? ¤ HS: Tổng hợp phần tìm hiểu về diễn biến tâm trạng nhân vật ông Hai thể hiện qua văn bản bằng sơ đồ tư duy. ¤ GV: Gọi 1-2 nhóm lên trình bày kết quả, các nhóm khác nhận xét, bổ sung. GV thu về nhà chấm. IV. Luyện tập: 1) Lập sơ đồ tư duy DIỄN BIẾN TÂM TRẠNG CỦA ÔNG HAI Trước khi nghe tin làng theo giặc Khi nghe tin làng theo giặc Khi nghe tin làng theo giặc được cải chính Luôn tự hào về làng mình Vui mừng, hớn hở Đau đớn, xót xa, tủi hổ Ám ảnh, day dứt, lo sợ Tuyệt vọng, băn khoăn Vui mừng, phấn khởi, Sung sướng, hạnh phúc Lại đi khoe về làng mình Tình yêu làng gắn bó, hòa quyện, thống nhất với tình yêu đất nước ¤ GV: Nêu câu hỏi đặt vấn đề cho HS tham gia trả lời. ? Theo em, vì sao tác giả đặt nhan đề của truyện là “Làng” mà không đặt là “Làng Chợ Dầu” ? + Tên Làng với Làng Chợ Dầu có gì khác nhau ? ¤ HS: Trao đổi theo nhóm bàn, đại diện trình bày, nhận xét, bổ sung. ¤ GV: Chốt ý Nhan đề của truyện là Làng, không đặt là Làng Chợ Dầu vì : nếu là Làng Chợ Dầu thì vấn đề mà tác giả đề cập tới chỉ nằm trong phạm vi nhỏ hẹp, cụ thể ở một làng. Dụng ý của tác giả muốn nói tới một vấn đề mang tính phổ biến ở khắp các làng quê, có trong mọi người nông dân. Bởi thế Làng là nhan đề hợp lý với dụng ý của tác giả. Qua đó ta hiểu chủ đề của truyện: ca ngợi tình yêu làng quê tha thiết của những người nông dân Việt Nam trong kháng chiến chống Pháp. Như vậy, nhan đề Làng vừa nói lên được cái riêng là tình yêu làng của ông Hai, đồng thời qua cái riêng ấy, cũng nói lên được cái chung: tấm lòng của những người dân quê đất Việt. 2) Ý nghĩa nhan đề của truyện Nhan đề Làng vừa nói lên được cái riêng là tình yêu làng của ông Hai, đồng thời qua cái riêng ấy, cũng nói lên được cái chung: tấm lòng của những người dân quê đất Việt. HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG (Thời gian: 10 phút) 1. Mục tiêu Mục tiêu Nội dung dạy học trọng tâm PP/KTDH chủ đạo Phương án đánh giá (2) Nhận biết được chủ đề của văn bản (Ca ngợi tình cảm yêu làng, tinh thần yêu nước của người nông dân trong thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp.). (6) Nêu được bài học về cách nghĩ và cách ứng xử của cá nhân do văn bản đã đọc gợi ra. (9) Tự hào và cảm phục về tinh thần kháng chiến, tinh thần yêu nước của nhân dân ta; có ý thức tìm hiểu về những nét đẹp của quê hương, đất nước. Liên hệ với thực tế đời sống để làm rõ thêm thông điệp tác giả gửi gắm qua tác phẩm. - Đàm thoại gợi mở. GV sử dụng rubic đánh giá trực tiếp phần phát biểu của HS. 2. Tổ chức hoạt động ¤ GV: Nêu câu hỏi cho HS trao đổi, thảo luận nhóm theo bàn ? Đọc truyện ngắn “Làng”, em có cảm nhận gì về người nông dân trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp ? ¤ HS: Trao đổi theo nhóm, đại diện trình bày, nhận xét, bổ sung. ¤ GV: Chốt ý + Người nông dân trong kháng chiến chống Pháp: Yêu làng tha thiết. Tin tưởng,trung thành với cách mạng, với cụ Hồ. Tình yêu làng gắn bó, hòa quyện, thống nhất với tình yêu nước. ¤ GV: Nêu câu hỏi cho HS trình bày quan điểm của cá nhân. ? Là học sinh chúng ta cần phải làm gì để thể hiện tình yêu quê hương, đất nước ? ¤ HS: Cá nhân mỗi HS trình bày ý kiến của riêng mình. ¤ GV: Liên hệ giáo dục HS về tình cảm đối với quê hương, đất nước, ý thức được trách nhiệm đối với gia đình, quê hương, đất nước. 3) Cảm nhận về người nông dân trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp. PP/KTDH chủ đạo Phương án đánh giá HOẠT ĐỘNG 5: TÌM TÒI, MỞ RỘNG (Thời gian: 10 phút) 1. Mục tiêu Mục tiêu Nội dung dạy học trọng tâm PP/KTDH chủ đạo Phương án đánh giá (7) Đọc mở rộng 1- 2 truyện ngắn của Kim Lân hoặc truyện ngắn hiện đại có dung lượng tương đương và cùng chủ đề. Liên hệ mở rộng với các tác phẩm khác để củng cố, hệ thống hóa kiến thức về chủ đề cũng như thể loại tác phẩm có trong chương trình. - Dạy học hợp tác. GV sử dụng rubic đánh giá trực tiếp phần trình bày của HS. 2. Tổ chức hoạt động ¤ GV: Giao nhiệm vụ cho HS Các nhóm HS giới thiệu với lớp 1 - 2 tác phẩm truyện có cùng chủ đề và thể loại đã sưu tầm trước. (Việc này GV đã cho HS chuẩn bị trước ở nhà) ¤ HS: Từng nhóm giới thiệu về tác phẩm,tác giả và khái quát về tác phẩm: thời kỳ sáng tác, thể loại, nội dung ¤ GV: Nhận xét, đánh giá chung, nhắc HS về nhà tiếp tục đọc các tác phẩm. 4) Sưu tầm 1 - 2 tác phẩm truyện có cùng chủ đề và thể loại . IV- HƯỚNG DẪN HỌC SINH TỰ HỌC 1/ Bài vừa học: Đọc kĩ lại văn bản – Tóm tắt nội dung truyện. Nhớ được một số chi tiết nghệ thuật đặc sắc miêu tả tâm trạng nhân vật ông Hai trong truyện. Viết đoạn văn trình bày cảm nhận của em về nhân vật ông Hai trong văn bản Làng. Làm bài tập 2 phần Luyện tập - SGK/174. ( Em có nhớ truyện ngắn hay bài thơ nào cũng viết về tình cảm quê hương, đất nước ? Hãy nêu nét riêng của truyện Làng so với những tác phẩm ấy ? - Nếu bài thơ “Đồng chí” đã khai thác được những t/cảm bao trùm một cách phổ biến trong con người thời kháng chiến chống Pháp đó là tình yêu quê hương đất nước hòa hợp trong tình đồng chí, đồng đội. - Thì thành công của Kim Lân là diễn tả được tâm trạng chung ấy trong sự thể hiện sinh động cụ thể ở một con người nên nó trở thành nét tâm lí sâu sắc ở nhân vật ông Hai. Vì thế nó là tính chất chung mà có nét riêng được khắc họa rõ nét.) 2/ Bài sắp học: Lặng lẽ Sa Pa Đọc kĩ văn bản – Tìm hiểu về tác giả và hoàn cảnh sáng tác văn bản. Soạn phần Đọc – Hiểu văn bản. Bài 2: KHDH VĂN 6 Bài học: BÀI HỌC ĐƯỜNG ĐỜI ĐẦU TIÊN (Trích Dế mèn phiêu lưu kí ) - Tô Hoài Phẩm chất, năng lực YCCĐ STT NL ĐỌC Đọc hiểu nội dung Đọc hiểu hình thức Tạo tâm thế, kích thích sự tìm tòi khám phá của HS về tác giả, văn bản . Hiểu được nội dung, ý nghĩa Bài học đường đời đầu tiên, thấy được nét đặc sắc của ngòi bút Tô Hoài trong cả hai phương thức miêu tả và kể chuyện. (1) Liên hệ, so sánh, kết nối Tích hợp với Tiếng Việt về khái niệm: nhân hóa so sánh cấu tạo và tác dụng của câu luận, câu tả, câu kể; với tập làm văn về kĩ năng chọn ngôi kể thứ nhất. Rèn luyện kĩ năng kể và tóm tắt truyện. (2) Liên hệ, so sánh, kết nối - Nhận biết và hiểu một số biện pháp nghệ thuật xây dựng nhân vật đặc sắc trong truyện. (3) NLVIẾT NGHE-NÓI TƯƠNG TÁC - Viết đoạn văn (4) - Rèn kĩ năng đọc truyện đồng thoại, đọc lời đối thoại phù hợp với tính cách các nhân vật, tả vật (5) 2. Năng lực chung Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo Rèn luyện năng lực phân tích nhân vật trong tác phẩm tự sự thông qua ngoại hình, hành động, ngôn ngữ (6) Phân công nhiệm vụ phù hợp cho các thành viên tham gia hoạt động. (7) 3. Phẩm chất chủ yếu Trung thực Khách quan, công bằng, đánh giá chính xác bài làm của nhóm mình và nhóm bạn (8) Chăm chỉ Tìm tư liệu trên mạng, sách báo để mở rộng hiểu biết. (9) II- THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên Kế hoạch bài học Đồ dùng dạy học, phiếu học tập, một số tác phẩm tiêu biểu của nhà văn. Máy chiếu. 2. Chuẩn bị của học sinh - Đồ dùng học tập: bút, thước kẻ. III.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC A. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC Hoạt động học (3 tiết) Mục tiêu Nội dung dạy học trọng tâm Phương pháp, kĩ thuật dạy học Phương án đánh giá Hoạt động 1.Khởi động Giới thiệu bài học Tạo tâm thế, kích thích sự tìm tòi khám phá của HS về tác giả, văn bản Dạy học nghiên cứu tình huống. - Dạy học hợp tác GV đánh giá quá trình thông qua các câu trả lời, bài làm trên bảng, quá trình tham gia hoạt động của HS. Hoạt động 2. Hình thành kiến thức Giúp HS nắm được những nét cơ bản về tác giả Tô Hoài và văn bản DMPLK Dạy học dự án Dạy học theo nhóm Dạy học nêu vấn đề và giải quyết vấn đề. Thuyết trình, vấn đáp Kĩ thuật đặt câu hỏi - Kĩ thuật học tập hợp tác - Kỹ thuật “khăn trải bàn” - Tìm hiểu về tác giả, văn bản Bức chân dung tự hoạ của Dế Mèn GV đánh giá quá trình thông qua các câu trả lời Hoạt động 3. Luyện tập. Vận dụng hiểu biết về phần 1 của vb để làm bài tập. Viết một đv trình bày cảm nhận của em về hình ảnh Dế Mèn Phương pháp dạy học Dạy học kỹ thuật mảnh ghép, bản đồ tư duy. GV đánh giá quá trình thông qua các câu trả lời, bài làm Viết một đv trình bày cảm nhận của em về hình ảnh Dế Mèn Hoạt động 4. Vận dụng HS biết vận dụng kiến thức đã học áp dụng vào cuộc sống thực tiễn. Dạy học nêu vấn đề và giải quyết vấn đề Kĩ thuật đặt câu hỏi, động não GV đánh giá Trong vai Mèn hãy kể lại đoạn 1 .- Dế Mèn hiện lên như thế nào qua lời kể của bạn Hoạt động 5. Tìm tòi- Mở rộng Dạy học nêu vấn đề và giải quyết vấn đề Kĩ thuật đặt câu hỏi, động não Dạy học tranh luận B. CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC Hoạt động 1. Khởi động Dạy học nghiên cứu tình huống. Dạy học hợp tác Phương tiện, học liệu: slide 1. Mục tiêu:(3), (6) 2. Tổ chức hoạt động GV: Chiếu cho Hs quan sát chân dung nhà văn Tô Hoài. ? Đây là nhà văn nổi tiếng VN với những tác phẩm viết cho trẻ em. Đó là nhà văn nào? ? Tác phẩm nổi tiếng của VN được dịch ra nhiều thứ tiếng nhất trên thế giới. Cho biết tên tác phẩm đó? Học sinh: Nghe câu hỏi và trả lời 3. Sản phẩm học tập Mỗi HS dự đoán: Dự kiến sản phẩm: + Đó là nhà văn Tô Hoài + Tác phẩm “Dế Mèn phiêu lưu ký” 4. Phương án đánh giá Đánh giá kết quả - Học sinh nhận xét, bổ sung, đánh giá - Giáo viên nhận xét, đánh giá Chốt: Trên thế giới và nước ta có những nhà văn nổi tiếng gắn bó cả cuộc đời viết của mình cho đề tài trẻ em,một trong những đề tài khó khăn và thú vị bậc nhất. Tô hoài là một trong những tác giả như thế. - Truyện đồng thoại đầu tay của Tô Hoài: Dế Mèn phiêu lưu kí (1941). Nhưng Dế Mèn là ai? Chân dung và tính nết nhân vật này như thế nào, bài học cuộc đời đầu tiên mà anh ta nếm trải ra sao? Hoạt động 2. Hình thành kiến thức Hoạt động 2.1: Tìm hiểu về tác giả, văn bản. - Dạy học dự án Dạy học theo nhóm Dạy học nêu vấn đề và giải quyết vấn đề. Thuyết trình, vấn đáp Kĩ thuật đặt câu hỏi Kĩ thuật học tập hợp tác Kỹ thuật “khăn trải bàn” (phòng tranh) - Giấy A0, bút. 1. Mục tiêu:(1) (2) (3) (6) (7) (8) 2. Tổ chức hoạt động ? Trình bày dự án nghiên cứu của nhóm về tác giả, văn bản? - HS: trao đổi lại, thống nhất sản phẩm, trình bày các thông tin về tác giả Tô Hoài, hoàn cảnh ra đời của văn bản, có tranh minh họa Sau đó treo kết quả và các nhóm nhận xét 3. Sản phẩm học tập Học sinh nêu được: Có nhiều tác phẩm viết cho thiếu nhi, là nhà văn của tuổi thơ, thể hiện tình yêu thương, sự trân trọng đối với những nụ mầm tươi mới đang cần được bồi đắp để bước vào đời. + Dế mèn phiêu lưu kí (1941) là tác phẩm đặc sắc nổi tiếng nhất của Tô Hoài viết về loài vật dành cho thiếu nhi( Truyện đồng thoại) + Tác phẩm được dịch ra nhiều thứ tiếng trên thế giới. + Kể về cuộc phiêu lưu đầy sóng gió và lí thú của chàng Dế mèn. + Bài học đường đời đầu tiên thuộc chương I của tác phẩm, ở chương này Dế mèn tự giới thiệu về mình, đặc biệt kể về một câu chuyện đáng ân hận một bài học đường đời đầu tiên 4. Phương án đánh giá HS lên bảng trình bày kết quả chuẩn bị của nhóm, các nhóm khác nghe, GV nhận xét bài làm của HS. Hoạt động 2.2: Hoạt động nhóm cặp đôi Phương pháp, kĩ thuật dạy học:Dạy học qua trải nghiệm. Công não Phương tiện, học liệu: Văn bản 1. Mục tiêu:(6),(1) 2. Tổ chức hoạt động ? Văn bản có thể chia làm mấy phần? Nội dung của từng phần? ? Kể những sự việc chính trong văn bản. Theo em, sv nào là quan trọng nhất? ? Nhận xét lời kể, ngôi kể trong vb? - HS: Hđ nhóm cặp đôi, thống nhất ý kiến. - GV: Quan sát, hỗ trợ 3 sự việc chính: + Dế Mèn coi thường Dế Choắt + Dế Mèn trêu chị Cốc dẫn đến cái chết của Dế Choắt. + Sự ân hận của Dế Mèn. - Sự việc: Dế Mèn trêu chị Cốc dẫn đến cái chết của Dế Choắt là sự việc quan trọng nhất. - Truyện được kể bằng lời của nhân vật Dế Mèn, kể theo ngôi thứ nhất. 3. Sản phẩm học tập Các câu trả lời và phần thảo luận của HS. 4. Phương án đánh giá GV đánh giá quá trình hoạt động. Hoạt động 2.3: Tìm hiểu về tác giả, văn bản. - Dạy học dự án Dạy học theo nhóm Dạy học nêu vấn đề và giải quyết vấn đề. Thuyết trình, vấn đáp Kĩ thuật đặt câu hỏi Kĩ thuật học tập hợp tác Kỹ thuật “khăn trải bàn” (phòng tranh) - Giấy A0, bút. phiếu học tập 1. Mục tiêu:(1) (6) (7) 2. Tổ chức hoạt động Giáo viên chia nhóm phát phiếu học tập Phiếu học tập số 1 Hình dáng, hành động của Dế Mèn được nhà văn khắc họa qua những chi tiết nào? Hình dáng Hành động + Cách miêu tả ấy giúp em hình dung hình ảnh Dế Mèn như thế nào? + Qua các chi tiết vừa tìm, em có nhận xét gì về từ ngữ, trình tự và cách miêu tả của tg? HS đọc đoạn 1 và trả lời các câu hỏi: + Hình dáng, hành động của Dế Mèn được nhà văn khắc họa qua những chi tiết nào? + Cách miêu tả ấy giúp em hình dung hình ảnh Dế Mèn như thế nào? + Qua các chi tiết vừa tìm, em có nhận xét gì về từ ngữ, trình tự và cách miêu tả của tg? ? Theo em Dế Mèn có quyền hãnh diện như thế không? HS: đọc sgk, hđ cá nhân, trao đổi trong nhóm bàn thống nhất kết quả. GV bình: đây là đoạn văn đặc sắc, độc đáo về nghệ thuật miêu tả vật. Bằng cách nhân hoá cao độ, dùng nhiều tính từ, động từ từ láy, so sánh rất chọn lọc và chính xác, Tô Hoài đã để cho Dế Mèn tự tạo bức chân dung của mình vô cùng sống động không phải là một con Dế Mèn mà là một chàng Dế cụ thể. 3. Sản phẩm học tập Các câu trả lời và phần thảo luận của HS. Phiếu học tập. 4. Phương án đánh gi
File đính kèm:
- ke_hoach_day_hoc_ngu_van_lop_9_tuan_1314.docx