Kế hoạch bài dạy Ngữ văn Lớp 9 - Văn bản "Làng"

Năng lực, phẩm chất YÊU CẦU CẦN ĐẠT

Năng lực đặc thù (đọc) Nêu được ấn tượng chung về văn bản; nhận biết được các chi tiết, sự việc tiêu biểu, câu chuyện, nhân vật trong tính chỉnh thể của tác phẩm.

 Nhận biết được chủ đề của văn bản.

 Tóm tắt được văn bản một cách ngắn gọn.

 Nhận biết được một số đặc điểm của truyện ngắn về: cốt truyện, nhân vật, tình huống truyện, ngôn ngữ nhân vật, sự kết hợp với các yếu tố miêu tả, biểu cảm trong văn bản tự sự hiện đại

 Nhận biết và phân tích được đặc điểm của nhân vật qua: hình dáng, cử chỉ, hành động, ngôn ngữ của nhân vật

 Nêu được bài học về cách nghĩ và cách ứng xử của cá nhân do văn bản đã đọc gợi ra.

 Đọc mở rộng 1- 2 truyện ngắn của Kim Lân hoặc truyện ngắn hiện đại có dung lượng tương đương và cùng chủ đề.

Năng lực chung - Năng lực tự chủ và tự học: nhận ra và điều chỉnh được những sai sót, hạn chế của bản thân khi được GV góp ý.

- Năng lực giao tiếp và hợp tác: biết hợp tác, phối hợp với GV, HS để thực hiện nhiệm vụ học tập.

- Năng lực giải quyết vấn đề: biết suy nghĩ, trăn trở để giải quyết nhiệm vụ học tập.

Phẩm chất chủ yếu - Yêu nước: tự hào và cảm phục về tinh thần kháng chiến, tinh thần yêu nước của nhân dân ta; có ý thức tìm hiểu về những nét đẹp của quê hương, đất nước.

 - Nhân ái, trách nhiệm

 

docx 16 trang linhnguyen 18/10/2022 4760
Bạn đang xem tài liệu "Kế hoạch bài dạy Ngữ văn Lớp 9 - Văn bản "Làng"", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kế hoạch bài dạy Ngữ văn Lớp 9 - Văn bản "Làng"

Kế hoạch bài dạy Ngữ văn Lớp 9 - Văn bản "Làng"
được chủ đề của văn bản (Ca ngợi tình cảm yêu làng, tinh thần yêu nước của người nông dân trong thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp.).
(3) Tóm tắt được văn bản một cách ngắn gọn
(4) Nhận biết được một số đặc điểm của truyện ngắn về: cốt truyện, nhân vật, tình huống truyện, ngôn ngữ nhân vật (đối thoại,độc thoại, độc thoại nội tâm), sự kết hợp với các yếu tố miêu tả, biểu cảm trong văn bản tự sự hiện đại.
(5) Nhận biết và phân tích được đặc điểm của nhân vật ông Hai qua: hình dáng, cử chỉ, hành động, ngôn ngữ của nhân vật
1. Tìm hiểu chung về nhà văn Kim Lân và truyện “Làng”.
2.Tìm hiểu cốt truyện.
3. Tim hiểu diễn biến tâm trạng nhân vật ông Hai.
4. Tìm hiểu chủ đề. 
5. Tìm hiểu đặc sắc trong nghệ thuật kể chuyện và nghệ thuật khắc họa nhân vật.
- Dạy học trực quan.
- Dạy học hợp tác.
- Đàm thoại gợi mở.
- Dạy học giải quyết vấn đề.
GV sử dụng rubic đánh giá trực tiếp phần phát biểu và phiếu học tập của HS.
2. Tổ chức hoạt động
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
YÊU CẦU CẦN ĐẠT
v Thực hiện đọc và tìm hiểu chung
¤ GV: Giao nhiệm vụ cho HS
? Theo dõi phần Chú thích SGK, hãy tóm tắt một số thông tin chính về nhà văn Kim Lân.
¤ HS: Trình bày tóm tắt những nét chính về tác giả. Cả lớp tham gia nhận xét, bổ sung. 
¤ GV: Cho HS quan sát hình ảnh trên màn hình: chân dung nhà văn và những tác phẩm tiêu biểu của ông. 
 Giới thiệu một số đặc điểm về con người và sáng tác của Kim Lân.
I. Đọc, tìm hiểu chung
1. Tác giả: (chú thích* SGK/171)
- Kim Lân (1920 – 2007), tên khai sinh là Nguyễn Văn Tài; là nhà văn chuyên viết truyện ngắn và có sáng tác từ trước CM tháng Tám năm 1945.
- Đề tài sáng tác chủ yếu của ông là những cảnh ngộ của người nông dân và sinh hoạt làng quê.
*Trước Cách mạng tháng Tám:  Đề tài sáng tác chủ yếu của ông nhằm tái hiện sinh hoạt văn hoá phong phú ở thôn quê (đánh vật, chọi gà, thả chim...).Với các truyện: Đôi chim thành, Con mã mái, Chó săn...
 - Ngoài ra còn có một số truyện tiêu biểu (Vợ nhặt, Đứa con người vợ lẽ, Đứa con người cô đầu mang tính chất tự truyện nhưng thể hiện không khí tiêu điều, ảm đạm của nông thôn Việt Nam và cuộc sống lam lũ, vất vả của người nông dân - những người sống cực nhọc, khổ nghèo nhưng vẫn yêu đời, trong sáng.
* Sau Cách Mạng tháng Tám:  Kim Lân tiếp tục làm báo, viết văn. Ông vẫn viết về cảnh ngộ của người nông dân và sinh hoạt làng quê Việt Nam – mảng hiện thực mà từ lâu ông đã hiểu biết sâu sắc. 
- Những tác phẩm tiêu biểu: Nên vợ nên chồng (tập truyện ngắn, 1955), Con chó xấu xí (tập truyện ngắn, 1962).
- Ngoài sáng tác văn học, Kim Lân còn tham gia đóng phim và kịch. Một số vai diễn tiêu biểu: Thống lý Pá Tra trong phim Vợ chồng A Phủ ; Lão Hạc trong phim Làng Vũ Đại ngày ấy. Lý Cựu trong phim Chị Dậu ; Lão Pẩu trong phim Con Vá...
- Năm 2001, ông được tặng Giải thưởng Nhà nước về Văn học nghệ thuật.
- Chiều 20/7/2007, nhà văn Kim Lân – tác giả của các truyện ngắn kinh điển như “Làng”, “Vợ nhặt” đã trút hơi thở cuối cùng tại Bệnh viện Hữu Nghị Hà Nội, sau một thời gian dài chống chọi với căn bệnh hen suyễn.
¤ GV: Sử dụng hình thức thảo luận nhóm theo bàn, giao nhiệm vụ từng bàn hoàn thiện các nội dung vào phiếu học tập (Những nội dung này GV đã cho HS chuẩn bị trước ở nhà). (thời gian 3 phút)
¤ HS: Thảo luận nhóm theo bàn, ghi vào phiếu học tập, trình bày kết quả, nhận xét.
PHIẾU HỌC TẬP 
 Lớp: Bàn số: 
Văn bản Làng (Kim Lân)
Hoàn cảnh sáng tác
Thể loại 
Đề tài
PTBĐ
Ngôi kể
Nhân vật chính 
Nội dung chính
¤ GV: Thu phiếu học tập. Chốt ý, bổ sung.
+ Làng sáng tác năm 1948.
+ Thể loại: truyện ngắn hiện đại.
+ Đề tài: viết về người nông dân.
+ PTBĐ: tự sự xen miêu tả, biểu cảm.
+ Ngôi kể: ngôi thứ 3- người kể là tác giả nhưng giấu mặt.
+ Nhân vật chính: ông Hai.
+ Nội dung: Truyện diễn tả chân thực và sinh động tình yêu làng quê của ông Hai - người nông dân rời làng đi tản cư trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp.
2. Tác phẩm:
a) Hoàn cảnh sáng tác: tác phẩm Làng sáng tác năm 1948.
- Là tác phẩm thành công của văn học VN thời kì đầu cuộc kháng chiến chống Pháp.
b) Thể loại: truyện ngắn
c) Đề tài: viết về người nông dân.
d) Phương thức biểu đạt: Tự sự xen miêu tả, biểu cảm
e) Ngôi kể: ngôi thứ 3- người kể là tác giả nhưng giấu mặt.
g) Nhân vật chính: ông Hai.
h) Nội dung: Truyện diễn tả chân thực và sinh động tình yêu làng quê của ông Hai - người nông dân rời làng đi tản cư trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp.
¤ GV: Tóm tắt phần đầu của truyện Làng (phần không có trong SGK)
 Ông Hai là người nông dân thật thà chất phác, quê ở làng Chợ Dầu .Ông rất yêu làng của mình và có một thói quen “khoe làng”. Ông khoe đủ thứ về làng của mình từ cái sinh phần viên Tổng Đốc, đến nhà cửa, đường làng, chòi phát thanh, làng kháng chiến với hầm hào, ụ chiến đấu. Năm 1946 khi cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ, nhân dân thành phố và các làng mạc gần đô thị phải tạm thời tản cư đi nơi khác. Trong đó có gia đình Ông Hai.
¤ GV: Sử dụng hình thức đọc phân vai cho HS đọc văn bản
(Lưu ý về cách đọc: Đọc rõ ràng, mạch lạc, giọng điệu lúc chậm rãi, lúc vui vẻ, khi trầm lắng và chú ý chuyển giọng các lời đối thoại, độc thoại, độc thoại nội tâmtheo vai đọc) 
¤ HS: Đăng ký vai đọc (Người dẫn truyện, nhân vật ông Hai, nhân vật người đàn bà tản cư kiêm nhân vật bà Hai, nhân vật cậu con trai út) và thực hiện đọc phân vai.
¤ GV: Kiểm tra việc đọc chú thích, tìm hiểu nghĩa của từ được chú thích trong SGK của HS. Yêu cầu HS giải thích một số từ ngữ chú thích trong bài (Giải thích chú thích (Chú thích 6, 14,15,16, 27,SGK/172,173)
¤ HS: Giải nghĩa một số từ ngữ chú thích trong bài theo sự chỉ định của GV.
¤ GV: Giải thích thêm về từ tản cư (cho thấy hoàn cảnh và công việc mà ông Hai cùng gia đình làm vì tham gia kháng chiến), qua đó tích hợp liên hệ hoàn cảnh đất nước và nhân dân ta trong thời kỳ kháng chiếng chống Pháp năm 1946 – 1954 nhiều gian khổ, đau thương mất mát.
¤ GV: Giao nhiệm vụ yêu cầu hội ý nhóm theo bàn, xác định bố cục của văn bản. (thời gian 3 phút)
? Theo diễn biến của câu chuyện , em hãy xác định bố cục của văn bản. 
¤ HS: Trao đổi nhóm theo bàn, trình bày, nhận xét kết quả.
¤ GV: Chốt ý 
i) Bố cục văn bản:  3 phần:
+ Phần 1: Từ đầu đến “vui quá”/tr.164: Tâm trạng của ông Hai trước khi nghe tin làng mình theo giặc.
+ Phần 2: Từ “Ông lão náo nức.đến đôi phần”/tr.170: Tâm trạng của ông Hai từ khi nghe tin  làng mình theo giặc.
+ Phần 3: còn lại:  Tâm trạng của ông Hai khi nghe tin làng được cải chính.
¤ GV: Chỉ định 3 HS lần lượt kể tóm tắt theo 3 phần của câu chuyện.
¤ HS: Kể tóm tắt nội dung phần truyện theo yêu cầu của GV.
¤ GV: Cho một HS kể tóm tắt lại toàn bộ câu chuyện.
¤ HS: Cá nhân tham gia kể tóm tắt lại truyện. Lớp nhận xét.
¤ GV: Nhận xét và bổ sung.
k) Kể tóm tắt truyện
- Do yêu cầu của kháng chiến, gia đình ông Hai phải dời làng đi tản cư. Ở nơi tản cư, ông Hai luôn nhớ về cái làng chợ Dầu của mình. Những lúc như thế, ông thường kể cho mọi người nghe chuyện về làng chợ Dầu một cách say mê và náo nức đến lạ thường. Mỗi khi rảnh rỗi, ông thường ra phòng thông tin để theo dõi tin tức về làng, về cuộc kháng chiến. Vào một buổi trưa, ông đột ngột nghe được cái tin dữ  làng chợ Dầu Việt gian theo Tây  Ông bàng hoàng đến chết lặng đi. Mấy ngày sau đó, ông không dám ra khỏi nhà, lúc nào ông cũng nơm nớp lo sợ. Ông lâm vào tình thế tuyệt vọng khi mụ chủ nhà có ý đuổi gia đình ông đi. Đã có lúc ông muốn quay về làng nhng ông gạt phắt ý định ấy đi vì ông nghĩ làng thì yêu  thật nhưng làng theo Tây rồi thì phải thù.
- Lúc này ông chỉ còn biết tâm sự với đứa con nhỏ để bày tỏ lòng mình với kháng chiến, với Cụ Hồ 
- Thế rồi, một hôm ông Hai nhận được tin cải chính làng chợ Dầu không theo Tây mà vẫn bám trụ kháng chiến đến cùng. Ông bỗng tươi vui rạng rỡ hẳn lên và chạy đi khoe với mọi người nhà ông bị Tây đốt nhẵn, làng ông không theo Tây.
¤ GV: Sử dụng hình thức hoạt động nhóm cho HS thảo luận nhóm giải quyết nội dung GV đặt ra. (thời gian 3 phút)
? Có ý kiến cho rằng: Truyện ngắn “Làng” đã xây dựng được một tình huống truyện làm bộc lộ sâu sắc tính cách của nhân vật ông Hai và chủ đề của truyện. Đó là tình huống nào ? Câu văn nào thể hiện ? Nêu nhận xét về vai trò của tình huống đó. 
¤ HS: Thảo luận nhóm theo bàn, trình bày kết quả, nhận xét.
¤ GV: Chốt ý
 Tình huống ông Hai tình cờ nghe được cái tin làng ông theo giặc, lập tề, phản lại kháng chiến, phản lại Cụ Hồ, oái ăm thay là cái tin ấy lại do chính những người tản cư ở dưới xuôi lên nói lại.
+ Đó là một tình huống thử thách, gay cấn, tạo nên một nút thắt của câu chuyện, qua đó gây mâu thuẫn giằng xé trong tâm trạng, bộc lộ sâu sắc nội tâm, tình cảm, tính cách, phẩm chất nhân vật ông Hai: là người nông dân yêu làng, yêu nước. 
+ Đồng thời bộc lộ chủ đề của truyện: Phản ánh, ngợi ca tinh thần yêu làng, yêu nước chân thành, giản dị của người nông dân trong thời  kì kháng chiến chống thực dân Pháp.
l) Tình huống truyện:
 - Ông Hai nghe tin làng Chợ Dầu của mình theo giặc: 
+“Cả làng chúng nó Việt gian theo Tây”.
=> Tình huống truyện độc đáo, gay cấn làm bộc lộ sâu sắc tình yêu làng, yêu nước của ông Hai và chủ đề của truyện.
v Thực hiện đọc và tìm hiểu nội dung chi tiết:
Tìm hiểu diễn biến tâm trạng của ông Hai.
¤ GV: Dẫn dăt và nêu yêu cầu: 
 Sau khi thực dân Pháp trở lại tái chiếm đất nước ta (1946), nghe theo lời dạy của Bác, gia đình ông Hai chấp hành lệnh tản cư. Đó cũng là tham gia kháng chiến.
? Em hãy cho biết ở nơi tản cư, trước khi nghe tin làng chợ Dầu theo giặc, ngoài mối quan tâm đến công việc làm ăn của gia đình, ông Hai còn có mối quan tâm nào khác ?
¤ HS: Cá nhân trả lời theo chỉ định của GV. Cả lớp nhận xét, bổ sung.
+ Nghĩ và nhớ về làng quê
+ Nghĩ về cuộc kháng chiến của đất nước.
¤ GV: Yêu cầu HS quan sát đoạn văn: “Ông lại nghĩ về cái làng của ông.nhớ cái làng quá.”(tr.162-163), và đoạn: “Ông Hai đi nghênh ngang giữa đường ...Ruột gan ông lão cứ múa cả lên, vui quá!” (tr.163,164). Trả lời câu hỏi.
? Vì sao khi nghĩ về làng của mình, ông Hai cảm thấy “vui quá” ?
? Ngoài mối quan tâm về làng, Ông Hai quan tâm đến cuộc kháng chiến của dân tộc. Cách quan tâm ấy có gì đặc biệt ?
? Từ đó em có ấn tượng gì đầu tiên về nhân vật ông Hai ?
+ Nghe lỏm đọc báo thường xuyên ở phòng thông tin để biết tin tức kháng chiến.
+ “Ruột gan ông cứ múa cả lên, vui quá”! g không giấu được sự vui mừng khi ta lập được chiến công.
¤ HS: Từng HS lần lượt trình bày ý kiến cá nhân, lớp nhận xét,bổ sung.
¤ GV: Chốt ý - Bình
+ Tâm trạng của ông Hai lúc nào cũng nghĩ nhớ về làng, quan tâm tới kháng chiến, ông vô cùng vui sướng, tự hào trước thắng lợi của làng, của quân ta. Chứng tỏ, trong con người ông luôn tiềm tàng tình yêu làng quê, tinh thần kháng chiến. Tình cảm ấy luôn thường trực trong ông.
+ Nhà văn đặt nhân vật vào tình huống điển hình để bộc lộ tính cách, ông đã hóa thân vào nhân vật, sống với niềm vui và nỗi đau của nhân vật. Chứng tỏ Kim Lân là nhà văn của nhân dân.
II. Đọc, tìm hiểu nội dung
1) Diễn biến tâm trạng của ông Hai:
a) Trước khi nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc.
+  Luôn nghĩ và nhớ về làng quê da diết.
+ Đến phòng thông tin nghe tin tức về cuộc kháng chiến.
=> Trong ông Hai luôn tiềm tàng tình yêu làng quê, tinh thần kháng chiến.  
¤ GV: Nêu câu hỏi Tâm trạng của ông Hai diễn biến như thế nào khi nghe được tin cả làng Chợ Dầu của mình theo giặc Tây ?
 Giao nhiệm vụ cho HS thảo luận nhóm theo tổ thực hiện theo từng nội dung GV đặt ra. (thời gian 10 phút) 
Ø Nhóm 1:
? Khi mới nghe tin làng theo giặc (đoạn “Người đàn bàmụ chủ nhà”/tr.165,166), ông Hai có biểu hiện tâm trạng như thế nào ? (dáng vẻ, cử chỉ, hành động, lời nói)
? Nhận xét gì về cách miêu tả tâm lí của nhân vật ông Hai qua những chi tiết trên.
Ø Nhóm 2:
? Khi về đến nhà (đoạn “Về đến nhàkhông nhúc nhích”/tr.166-168), ông Hai có biểu hiện tâm trạng như thế nào ? (dáng vẻ, cử chỉ, hành động, lời nói)
? Nhận xét gì về cách miêu tả tâm lí của ông Hai qua những chi tiết trên.
Ø Nhóm 3:
? Trong những ngày sau đó (đoạn “Đã ba bốn hôm naythì phải thù”/tr.168,169), ông Hai có biểu hiện tâm trạng như thế nào ? (dáng vẻ, cử chỉ, hành động, lời nói)
? Nhận xét gì về cách miêu tả tâm lí của ông Hai qua những chi tiết trên.
Ø Nhóm 4:
? Qua cuộc trò chuyện của ông Hai trò chuyện với đứa trai út (đoạn “Ông lão ôm thằng con útđược đôi phần”/tr.169,170), em cảm nhận được điều gì trong tấm lòng của ông Hai với làng quê, đất nước, với cuộc kháng chiến, với Cụ Hồ ?
? Nhận xét gì về cách miêu tả tâm lí của ông Hai qua những chi tiết trên.
¤ HS: Thảo luận nhóm theo tổ, ghi kết quả vào giấy, lần lượt đại diện nhóm trình trình bày kết quả, nhận xét.
¤ GV: Chốt ý
+ Tâm trạng của ông Hai khi nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc thực chất là tâm trạng và suy nghĩ về danh dự, lòng tự trọng; là biểu hiện tình yêu làng, yêu nước của người dân làng Chợ Dầu, của người nông dân Việt Nam.
+ Diễn biến tâm trạng nhân vật hợp lí, chân thực, cảm động qua suy nghĩ, hành động, qua ngôn ngữ đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm.
b) Khi nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc
* Khi mới nghe tin:
+ Cổ ông lão nghẹn ắng hẳn lại, da mặt tê rân rân
+ Lặng đi tưởng như đến không thở được
+ Rặn è è, nuốt một cái gì vướng ở cổgiọng lạc hẳn đi
+ Cười nhạt, tìm cách lảng chuyện
+ Cúi gằm mặt xuống mà đi 
=> Bàng hoàng, sững sờ, choáng váng – xấu hổ, chạy trốn.
* Khi về đến nhà:
+ Nằm vật ra giường
+ Nước mắt giàn ra, nghĩ đến sự hắt hủi
+ Ông rít lên:“chúng bay ăn miếng cơm hay miếng gì ”
+ Bực bội, gắt gỏng vô cớ, trằn trọc
=> Dày vò, tủi nhục, cố kìm nén đau khổ.
* Những ngày sau đó:
+ Không dám ra khỏi nhà
+ Nghe ngóng tình hình bên ngoài.
+ Nơm nớp lo sợ, chột dạ 
=> Tủi hổ, lo sợ ám ảnh
+ Khi nghe mụ chủ nhà có ý định không cho ở:
- Đấu tranh nội tâm gay gắt
- Lựa chọn dứt khoát: “làng theo Tây rồi thì phải thù”
=> Tình yêu nước bao trùm lên tình cảm làng quê.
* Khi trò chuyện với đứa con út:
+ Khẳng định nhà ta ở làng Chợ Dầu
+ Ủng hộ kháng chiến, ủng hộ cụ Hồ Chí Minh
=> Yêu làng, yêu nước, trung thành với CM, với Cụ Hồ.
Ø Tâm trạng của ông Hai khi nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc thực chất là tâm trạng và suy nghĩ về danh dự, lòng tự trọng; là biểu hiện tình yêu làng, yêu nước của người dân làng Chợ Dầu, của người nông dân Việt Nam.
¤ GV: Cho HS theo dõi đoạn truyện cuối. Nêu câu hỏi chỉ định
? Khi nghe tin làng theo Tây được cải chính, ông Hai có những hành động và biểu hiện tâm trạng như thế nào ? Chitieets nào làm em cảm động nhất, vì sao ? (dáng vẻ, cử chỉ, hành động, lời nói)
¤ HS: Cá nhân suy nghĩ và trình bày kết quả theo sự chỉ định của GV, cả lớp nhận xét.
¤ GV: Nêu câu hỏi cho HS suy nghĩ, trình bày cảm nhận cá nhân.
? Qua đó, em có cảm nhận như thế nào về tình yêu làng, yêu nước ở ông Hai ?
¤ HS: Cá nhân độc lập suy nghĩ, trình bày cảm nhận, cả lớp nhận xét.
¤ GV: Chốt ý
 Sự đau khổ của ông Hai trong những ngày qua nhiều bao nhiêu thì niềm phấn khởi và hạnh phúc của ông lúc này càng lớn bấy nhiêu. Sự mất mát về vật chất ấy chẳng thấm vào đâu so với niềm vui tinh thần mà ông đang được đón nhận.
 Tình yêu làng, yêu nước thật sâu nặng và cảm động, đặt lên trên lợi ích cá nhân.
c) Khi nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc được cải chính
+ Ông Hai vui tươi, rạng rỡ hẳn lên, chia quà cho con.
+ Ông đi khoe nhà ông bị giặc đốt cháy.
=> Vui sướng, hạnh phúc tột độ
Ø Tình yêu làng, yêu nước sâu nặng và cảm động, đặt lên trên lợi ích cá nhân.
v Thực hiện tổng kết - Hình thành kĩ năng đánh giá tổng hợp
¤ GV: Nêu câu hỏi, yêu cầu HS độc lập suy nghĩ, trả lời.
? Truyện có những đặc sắc gì về nghệ thuật ? 
(Nghệ thuật xây dựng tình huống, nghệ thuật miêu tả tâm lí và ngôn ngữ nhân vật)
¤ HS: Cá nhân tham gia trả lời, cả lớp nghe, bổ sung.
¤ GV: Chốt ý
III. Tổng kết
1. Nghệ thuật 
- Tạo tình huống truyện gay cấn.
- Miêu tả tâm lí nhân vật chân thực và sinh động qua suy nghĩ, hành động, qua lời nói (đối thoại và độc thoại).
¤ GV: Nêu câu hỏi, yêu cầu HS độc lập suy nghĩ, trả lời. 
? Đoạn trích đã làm nổi bật được phẩm chất gì ở người nông dân trong thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp ?
¤ HS: Cá nhân trình bày ý kiến, cả lớp nghe, bổ sung.
¤ GV: Chốt ý – Cho HS đọc phần ghi nhớ SGK/74.
2. Ý nghĩa văn bản:
* Đoạn trích thể hiện tình cảm yêu làng, tinh thần yêu nước của người nông dân trong thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp.
v Ghi nhớ: ( SGK/174 )
HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP (Thời gian: 30 phút)
1. Mục tiêu
Mục tiêu
Nội dung dạy học trọng tâm
PP/KTDH chủ đạo
Phương án đánh giá
 (2) Nhận biết được chủ đề của văn bản (Ca ngợi tình cảm yêu làng, tinh thần yêu nước của người nông dân trong thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp.). 
(3) Tóm tắt được văn bản một cách ngắn gọn.
(5) Nhận biết và phân tích được đặc điểm của nhân vật ông Hai qua: hình dáng, cử chỉ, hành động, ngôn ngữ của nhân vật
 (8) Năng lực tự chủ và tự học: nhận ra và điều chỉnh được những sai sót, hạn chế của bản thân khi được GV góp ý. Năng lực giao tiếp và hợp tác: biết hợp tác, phối hợp với GV, HS để thực hiện nhiệm vụ học tập. Năng lực giải quyết vấn đề: biết suy nghĩ, trăn trở để giải quyết nhiệm vụ học tập.
(9) Tự hào và cảm phục về tinh thần kháng chiến, tinh thần yêu nước của nhân dân ta; có ý thức tìm hiểu về những nét đẹp của quê hương, đất nước. Nhân ái, trách nhiệm.
1. Khái quát diễn biến tâm lí nhân vật ông Hai.
2. Khái quát về cốt truyện.
4. Tìm hiểu ý nghĩa nhan đề văn bản. 
- Dạy học hợp tác.
- Đàm thoại gợi mở.
- Dạy học giải quyết vấn đề.
- Kỹ thuật sơ đồ tư duy.
- GV sử dụng rubic đánh giá trực tiếp sản phẩm và phần phát biểu của HS.
- HS tự đánh giá lẫn nhau.
2. Tổ chức hoạt động 
v Hướng dẫn HS luyện tập, củng cố kiến thức và kỹ năng.
¤ GV: Yêu cầu các nhóm (mỗi bàn 1 nhóm) dùng sơ đồ tư duy tóm lược diễn biến tâm trạng nhân vật ông Hai trong văn bảnvà ghi vào giấy A4. Hệ thống câu hỏi gợi ý:
+ Biểu hiện tâm trạng nhân vật ông Hai qua những giai đoạn nào ?
+ Qua mỗi giai đoạn, ông Hai có những biểu hiện tâm trạng như thế nào ?
+ Qua những biểu hiện đó, cho thấy ông Hai có đặc điểm gì nổi bật ?
¤ HS: Tổng hợp phần tìm hiểu về diễn biến tâm trạng nhân vật ông Hai thể hiện qua văn bản bằng sơ đồ tư duy.
 ¤ GV: Gọi 1-2 nhóm lên trình bày kết quả, các nhóm khác nhận xét, bổ sung. GV thu về nhà chấm.
IV. Luyện tập:
1) Lập sơ đồ tư duy
 DIỄN BIẾN TÂM TRẠNG CỦA ÔNG HAI
Trước khi nghe tin làng theo giặc
Khi nghe tin làng theo giặc
Khi nghe tin làng theo giặc được cải chính
Luôn tự hào về làng mình
Vui mừng, hớn hở
Đau đớn, xót xa, tủi hổ
Ám ảnh, day dứt, lo sợ
Tuyệt vọng, băn khoăn
Vui mừng, phấn khởi,
Sung sướng, hạnh phúc
Lại đi khoe về làng mình
Tình yêu làng gắn bó, hòa quyện, thống nhất với tình yêu đất nước
¤ GV: Nêu câu hỏi đặt vấn đề cho HS tham gia trả lời. 
 ? Theo em, vì sao tác giả đặt nhan đề của truyện là “Làng” mà không đặt là “Làng Chợ Dầu” ?
+ Tên Làng với Làng Chợ Dầu có gì khác nhau ?
¤ HS: Trao đổi theo nhóm bàn, đại diện trình bày, nhận xét, bổ sung.
¤ GV: Chốt ý
 Nhan đề của truyện là Làng, không đặt là Làng Chợ Dầu vì : nếu là Làng Chợ Dầu thì vấn đề mà tác giả đề cập tới chỉ nằm trong phạm vi nhỏ hẹp, cụ thể ở một làng. Dụng ý của tác giả muốn nói tới một vấn đề mang tính phổ biến ở khắp các làng quê, có trong mọi người nông dân. Bởi thế Làng là nhan đề hợp lý với dụng ý của tác giả. Qua đó ta hiểu chủ đề của truyện: ca ngợi tình yêu làng quê tha thiết của những người nông dân Việt Nam trong kháng chiến chống Pháp.
 Như vậy, nhan đề Làng vừa nói lên được cái riêng là tình yêu làng của ông Hai, đồng thời qua cái riêng ấy, cũng nói lên được cái chung: tấm lòng của những người dân quê đất Việt.
2) Ý nghĩa nhan đề của truyện
 Nhan đề Làng vừa nói lên được cái riêng là tình yêu làng của ông Hai, đồng thời qua cái riêng ấy, cũng nói lên được cái chung: tấm lòng của những người dân quê đất Việt.
HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG (Thời gian: 10 phút)
1. Mục tiêu
Mục tiêu
Nội dung dạy học trọng tâm
PP/KTDH chủ đạo
Phương án đánh giá
 (2) Nhận biết được chủ đề của văn bản (Ca ngợi tình cảm yêu làng, tinh thần yêu nước của người nông dân t

File đính kèm:

  • docxke_hoach_bai_day_ngu_van_lop_9_van_ban_lang.docx