Kế hoạch bài dạy Ngữ văn Lớp 6 - Văn bản "Mây và sóng" - Hoàng Bích Thảo

I.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT : Qua bài học HS có được

1. Kiến thức

Tình mẫu tử thiêng liêng qua lời thủ thỉ chân tình của em bé với mẹ về những cuộc đối thoại tưởng tượng giữa em với những người sống trên mây và sóng

2. Năng lực

- Xác định được những điểm cần lưu ý khi đọc hiểu văn bản thơ.

- Phân tích được, lí giải được mạch cảm xúc của nhân vật trữ tình và trình bày được ý nghĩa bài thơ.

- Chỉ ra và đánh giá được một số đặc sắc nghệ thuật của một số từ ngữ giàu hình ảnh.

- Vận dụng để cảm thụ, đọc hiểu được các văn bản thơ trữ tình tương tự.

- Vận dụng để tạo lập được một đoạn văn, bài văn cảm thụ.

- Ngoài ra HS cần hình thành thêm các năng lực:

 + Năng lực chung: Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực hợp tác,

+ Năng lực chuyên biệt: Năng lực nghe, nói, đọc, viết, tạo lập văn bản, năng lực cảm thụ văn học.

3. Phẩm chất

- Yêu gia đình, quê hương, đất nước.

- Tự lập, tự tin, tự chủ.

 

docx 10 trang linhnguyen 18/10/2022 2480
Bạn đang xem tài liệu "Kế hoạch bài dạy Ngữ văn Lớp 6 - Văn bản "Mây và sóng" - Hoàng Bích Thảo", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kế hoạch bài dạy Ngữ văn Lớp 6 - Văn bản "Mây và sóng" - Hoàng Bích Thảo

Kế hoạch bài dạy Ngữ văn Lớp 6 - Văn bản "Mây và sóng" - Hoàng Bích Thảo
KẾ HOẠCH BÀI DẠY
Trường: PTDTBT THCS Yên Lỗ Họ và tên GV : Hoàng Bích Thảo
Tổ : KHXH 
MÂY VÀ SÓNG
 Ta – go
I.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT : Qua bài học HS có được
1. Kiến thức
Tình mẫu tử thiêng liêng qua lời thủ thỉ chân tình của em bé với mẹ về những cuộc đối thoại tưởng tượng giữa em với những người sống trên mây và sóng
2. Năng lực
- Xác định được những điểm cần lưu ý khi đọc hiểu văn bản thơ.
- Phân tích được, lí giải được mạch cảm xúc của nhân vật trữ tình và trình bày được ý nghĩa bài thơ.
- Chỉ ra và đánh giá được một số đặc sắc nghệ thuật của một số từ ngữ giàu hình ảnh.
- Vận dụng để cảm thụ, đọc hiểu được các văn bản thơ trữ tình tương tự. 
- Vận dụng để tạo lập được một đoạn văn, bài văn cảm thụ.
- Ngoài ra HS cần hình thành thêm các năng lực:
 + Năng lực chung: Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực hợp tác,
+ Năng lực chuyên biệt: Năng lực nghe, nói, đọc, viết, tạo lập văn bản, năng lực cảm thụ văn học..
3. Phẩm chất
- Yêu gia đình, quê hương, đất nước.
- Tự lập, tự tin, tự chủ.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
 1. Với giáo viên
 - Kế hoạch bài học, SGK, SGV
 - Học liệu: Đồ dùng dạy học, phiếu học tập, ( Chân dung nhà thơ Ta- go, nguyên bản bài thơ bằng tiếng anh( nếu có).
2. Với học sinh
Vở ghi, đọc bài, soạn bài theo câu hỏi phần đọc hiểu SGK, nội dung kiến thức học sinh chuẩn bị trước ở nhà.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
HOẠT ĐỘNG 1 : XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ
a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS trong học tập, tạo sự tò mò cần thiết của tiết học.
b. Nội dung: HS lĩnh hội kiến thức theo dẫn dắt giới thiệu của GV
c. Sản phẩm: HS trả lời theo lí giải của bản thân.
d. Tổ chức hoạt động: 
Yêu cầu cần đạt của học sinh
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Hs kể lại được những tác phẩm viết về tình cảm gia đình.
 Ghi tên bài
GV giao nhiệm vụ
? Kể tên nhưng tác phẩm viết về tình cảm gia đình ?
HS tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ
Dự kiến: Bếp lửa, Chiếc lược ngà, Khúc hát ru...., Con cò....
HS khác bổ sung:..................
GV nhận xét
 GV dẫn dắt vào bài thơ Tình mẫu tử có lẽ là một trong những tình cảm thiêng liêng và gần gũi, phổ biến nhất của con người, đồng thời cũng là nguồn thi cảm không bao giờ cũ, không bao giờ vơi cạn của nhà thơ. Nếu Chế Lan Viên phát triển tứ thơ từ hình ảnh con cò trong ca dao; Nguyễn Khoa Điềm làm "Khúc hát ru..." thì đại thi hào Ấn Độ, trong những năm tháng đau thương mất mát ghê gớm của cuộc đời và gia đình (1902 - 1907), đã viết tập thơ "Si - su" (Trẻ thơ) in vào tập "Trăng non" (1915) dịch ra tiếng Anh. "Mây và sóng" cùng với "Trên bờ biển", "Thuyền giấy",...là tiếng hát đau buồn sâu thẳm nhưng vẫn chứa chan tình yêu thương và niềm tin vào trẻ thơ vào thế hệ tương lai.
 - Ghi tên bài
HOẠT ĐỘNG 2 : HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
a. Mục tiêu:
+ Biết một tác phẩm văn học nước ngoài.
+ Cảm nhận được ý nghĩa thiêng liêng của tình mẫu tử và những đặc sắc về nghệ thuật trong việc sáng tạo những cuộc đối thoại tưởng tượng và xây dựng các hình ảnh thiên nhiên của tác giả. 
b. Nội dung: HS đọc hiểu phần tiểu dẫn trong SGK, đọc văn bản, thưc hiện các nhiệm vụ học tập dưới sự hướng dẫn của GV để tìm hiểu giá trị nội dung, nghệ thuật của văn bản...
c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS, phiếu học tập, sản phẩm đã chuẩn bị 
d. Tổ chức hoạt động: 
Yêu cầu cần đạt của học sinh
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Hs nêu được những đặc điểm chính về nhà thơ Tago.
Quan sát và lắng nghe Gv nhận xét bổ xung.
Nêu một vài nét chính về nhà thơ Ta – Go?
- Gv nhận xét, bổ sung một số tư liệu.
- Cho hs quan sát chân dung nhà thơ.
+ Ta Go (1861-1941) là nhà thơ hiện đại lớn nhất của Ấn Độ. Ông đã từng đến thăm đất nước Việt Nam 1916 như một sứ giả yêu chuộng hào bình.
+Tago để lại một gia tài văn hoá nghệ thuật đồ sộ. Ông là nhà văn Châu Á đầu tiên được giải thưởng Nô- ben văn học với tập thơ "Dâng" 1913.
+ Thơ Tago thể hiện tinh thần dân tộc và dân chủ sâu sắc, tinh thần nhân văn cao cả, chất trữ tình thắm thiết, thâm trầm triết lý.
( Trong 6 năm từ 1902- 1907 ông mất 5 người thân: 1902 vợ mất; 1904 con gái thứ 2 mất; 1905 cha và anh trai mất; 1907 con trai đầu mất. đó là những nguyên nhân khiến tình cảm gia đình trở thành 1 trong những vấn đề quan trọng trong thơ Ta - Go.)
Hs nêu được xuất xứ của bài thơ
Hs lắng nghe Gv đọc mẫu 
Hs đọc bài 
Hs hiểu được các từ khó trong bài.
? Nêu một vài nét chính về hoàn cảnh sáng tác bài thơ và tập thơ?
- Tập thơ là tặng vật vô giá của tác giả giành cho trẻ thơ xuất phát từ lòng yêu con trẻ và cả nỗi đau buồn vô hạn vì mất cả hai đứa con thân yêu. 
Gv hướng dẫn hs đọc bài thơ: giọng ngây thơ, nhẹ nhàng, tha thiết
- Gv đọc mẫu
- Gọi hs đọc bài, gọi nhận xét, GV sửa.
- GV hướng dẫn HS tìm hiểu từ khó.
Hs thảo luận theo nhóm về bố cục, phương thức biểu đạt của văn bản.
? Bài thơ là lời của ai nói với ai? Lời đó có thể chia làm mấy phần? Các phần đó có đặc điểm gì giống và khác nhau? ( số dòng thơ, cách xây dựng hình ảnh? Cách tổ chức khổ thơ ? 
- Bố cục: Bài thơ gồm 2 phần:
+ Câu chuyện với mẹ về cuộc trò chuyện của con với mây và trò chơi thứ nhất của con
+ Câu chuyện với mẹ về cuộc trò chuyện của con với sóng và trò chơi thứ hai của con.
Gv tổ chức hs thảo luận nhóm ( 2 phút ), gọi đại diện trình bày, nhận xét, GV nhận xét,chốt
- Thể thơ: thơ văn xuôi với các câu dài ngắn không đều, thậm chí không vần
- PTBĐ: kết hợp tự sự miêu tả trong biểu cảm.
- Nhịp điệu nhịp nhàng, mạch lạc, linh hoạt
- Nhân vật trữ tình: em bé.
Hs đọc lại phần 1
Những lời mời gọi của những người sống trên mây ,trên sóng qua những hình ảnh thơ.
* Gọi Hs đọc phần 1:
? Những người trên mây trên sóng đã nói gì với em bé? 
*Lời mời gọi.
-Bọn tớ chơi .... trăng bạc.
-Bọn tớ ca hát.... nơi nao.
? Thế giới của họ có gì hấp dẫn( phát hiện trong những hình ảnh thơ.) 
*Cách đến với họ:
-Hãy đến....lên tận tầng mây 
-Hãy đến....làn sóng nâng đi.
 GV bổ sung: Nhữngngười sống trên sóng đã gợi mở một trò chơi vô cùng hẫp dẫn lý thú: ca hát từ sáng sớm cho đến hoàng hôn, ngao du nơi này nơi nọ
Suy nghĩ, rút ra nhận xét, trả lời cá nhân, HS khác bổ sung
 Thế giới vũ trụ rực rỡ sắc màu và vô cùng hấp dẫn với bao điều mới lạ. hấp dẫn đối với tuổi thơ, những trò chơi lý thú
? Hình ảnh “bình minh vàng, vầng trăng bạc” đã gợi trong em cảm nhận như thế nào về thiên nhiên ở đây?
? Em có nhận xét gì về những hình ảnh mà mây và sóng đã vẽ ra trước mắt em bé?
- Những người sống trên mây, trong sóng đã vẽ ra một thế giới hấp dẫn, giữa vũ trụ rực rỡ sắc màu với bình minh vàng, vầng trăng bạc; với những tiếng ca du dương bất tận, được đi khắp nơi này, nơi nọ. Lời mời gọi của họ chính là tiếng gọi của một thế giới diệu kì dường như khó có thể chối từ lời mời gọi hấp dẫn đó.
? Từ đó em cảm nhận được gì về người mẹ thiên nhiên đối với con người?
- Dường như khó có thể từ chối lời mời gọi ấy bởi đó chính là tiếng gọi của một thế giới diệu kì với tâm hồn tuổi thơ.
- Cách đến chơi cũng thật thú vị, hấp dẫn: đến rìa biển cả, nhắm nghiền mắt lại và được nhấc bổng lên.
GV chuyển ý:Thiên nhiên rực rỡ bí ẩn bao điều mới lạ hấp dẫn với tuổi thơ( tiếng gọi của 1 thế giới diệu kỳ) nhưng điều gì đã níu giữ em bé lại.=> Phần 2
Lí giải được vì sao em bé chưa từ chối ngay lời mời gọi của những người sống ‘ trên mây” và những người sống “trong sóng”
+ Hs thực hiện kĩ thuật KTB 
( 5 phút ) 
- Làm ra phiếu bài tập đại diện nhóm trình bày.
- Nhận xét và bổ sung
- Nghe gv nhận xét, bổ sung
 Tổ chức hs thực hiện kĩ thuật KTB ( 5 phút )
? Trước lời rủ rê mời gọi đó, em bé đã hỏi họ điều gì? Lời hỏi đó thể hiện thái độ gì của em?
? Vì sao em bé chưa từ chối ngay lời mời gọi ? Lí giải vì sao em bé chưa từ chối ngay lời mời gọi của những người trên mây trong sóng?
+ Hs thực hiện kĩ thuật KTB 
( 5 phút ) 
- Làm ra phiếu bài tập đại diện nhóm trình bày.
- Nhận xét và bổ sung
- Nghe gv nhận xét, bổ sung
+ Lúc đầu: Em bé rất thích đi chơi với họ nên mới hỏi: nhưng làm thế nào mình lên đó được nào...? 
+ Em chưa từ chối ngay -> phần nào em cũng bị lôi cuốn bởi trò chơi hấp dẫn. 
- Nếu em bé từ chối lời rủ rê thì tình cảm sẽ thiếu chân thực vì trẻ em nào chả ham chơi.
Hs phát hiện & trả lời
Lý do từ chối: Mẹ mình đang đợi ở nhà ->Em bé rất thương yêu mẹ, Đối với em mẹ là tất cả.
? Sau đó, em bé quyết định ra sao? Tại sao em lại quyết định như vậy?
- Gv nhận xét, chốt giảng .
+Phát hiện, trả lời cá nhân
 - Em bé không đi, từ chối lời mời của Mây và Sóng, từ chối các trò chơi hẫp dẫn với tuổi thơ. 
- Lý do từ chối: Mẹ mình đang đợi ở nhà Buổi chiều mẹ mình luôn muốn mình ở nhà. Dĩ nhiên em bé đầy luyến tiếc nhưng tình yêu thương với mẹ đã chiến thắng.
Þ vì em không thể, không muốn rời xa mẹ .Đối với em mẹ là tất cả.
 Những người sống trên mây trên sóng là thế giới thần tiên, kì ảo trong truyện cổ tích. Vậy mà em bé vẫn từ chối mặc dù rất băn khoăn, tiếc nuối.=> Đó là sự khắc phục ham muốn để làm vui lòng mẹ.
? Qua đó, em hiểu điều gì về tình cảm của em bé giành cho mẹ?
- Nêu nhận xét
->Em bé rất thương yêu mẹ, Đối với em mẹ là tất cả. Tình thương yêu mẹ đã ch/thắng mọi lời mời gọi hấp dẫn.
Þ Sức níu giữ của tình mẫu tử.
 Tình cảm của em bé với mẹ quả là sâu nặng.
So sánh những cuộc vui chơi của những người “trên mây” và “trong sóng” giữ thế giới tự nhiên và những trò chơi “ mây và sóng” do em bé tạo ra ? Rút ra được nhận xét.
? Em tưởng tượng ra trò chơi ntn? 
? Hãy đọc lời của em bé nói với mẹ về những trò chơi mà em tưởng tượng ra?
- Em nghĩ ra một trò chơi thú vị: 
Con làm mây và mẹ sẽ là trăng.con làm sóng, mẹ làm mặt biển
Suy nghĩ, thảo luận trong nhóm bàn, đại diện trình bày, nhận xét, bổ sung.
 ? Trò chơi đó được miêu tả như thế nào? Có gì đặc biệt?
? Tìm các chi tiết thể hiện tình cảm mẹ con? Cảm xúc của em về những hình ảnh thiên nhiên được mô tả qua lời kể của em bé?
- Trò chơi có cả Mây , trăng trời xanh nhưng quan trọng hơn là có cả mẹ.
- Em đã nghĩ ra hình thức tuyệt vời để hoà hợp tình yêu thiên nhiên với tình mẫu tử bằng cách biến chính mình thành Mây và Sóng, còn mẹ là mặt trăng và bến bờ kỳ lạ. Nhưng chơi không phải ở mãi tận chốn xa vời nào mà chính dưới mái nhà thân yêu.
* Gv nhận xét, bình
Em không đi cùng sóng.- Trò chơi của em bé không chỉ có Sóng mà còn có bến bờ kỳ lạ. Bờ biển bao dung rộng mở luôn dang rộng vòng tay đón em. Em không phải rời mẹ, không phải chỉ chơi đùa mà còn được ôm ấp, được tiếp nhận ánh sáng dịu dàng của mẹ, tình yêu của mẹ. Em không chỉ có sóng mà còn cả bến bờ kì lạ, hiện thân của mẹ- bến bờ của sự bao dung, rộng mở luôn sẵn sàng tiếp đón em.
 HS suy nghĩ trả lời (HS khá giỏi).
? Tại sao em cho là trò chơi đó hay hơn trò chơi của Mây của Sóng?
+ Trò chơi có cả mây, trăng, trời xanh,sóng, bến bờ nhưng quan trọng hơn là có cả mẹ -Sự hoà hợp tuyệt diệu giữa em bé và TN trong cuộc vui chơi ấm áp của tình mẫu tử.
Phân tích ý nghĩa câu thơ “ Con lăn, lăn, lăn mãi ... ở chốn nào” ?
HS tự do nêu cảm nhận, trình bày cá nhân, nghe Gv nhận xét.
? Em có cảm nhận gì về cái hay của 2 câu thơ cuối "Con lăn .....vào lòng mẹ "
+Những h/ả thơ mang ý nghĩa gì? 
+So sánh tình mẹ con gắn với mây, trăng, sóng, bến bờ có ý nghĩa gì?
- Hình ảnh thiên nhiên mang ý nghĩa tượng trưng đậm màu sắc triết lí. Mây và sóng là biểu tượng về con, trăng và bến bờ tượng trưng cho tấm lòng dịu hiền bao la của mẹ. So sánh tình mẹ con gắn bó với mây trăng, biển bờ, tác giả đã nâng tình cảm ấy lên tầm vũ trụ .
 Suy nghĩ tự do trình bày.
Þ Khẳng định tình mẫu tử thiêng liêng và cao quý.
? Qua trò chơi, em thấy em bé trong bài thơ có những đức tính gì đáng quý?
Þ Em bé yêu thiên nhiên, yêu mẹ , em vừa thông minh vừa giàu trí tưởng tượng.
Þ Khẳng định tình mẫu tử thiêng liêng và cao quý.
*Câu thơ cuối vừa là lời kết cho phần 2 vừa là lời kết cho cả bài thơ. Nó cho ta thấy tình mẫu tử có ở khắp nơi, thiêng liêng, bất diệt. 
*GV: Thơ Tago thường đậm ý nghĩa triết lí: hạnh phúc không phải là điều gì xa xôi, bí ẩn do ai ban cho mà ngay ở trên trần thế do chính con người sáng tạo, sự hoà hợp tạo dựng tình yêu là con người với thiên nhiên. Nhà thơ đã hoá thân trong em bé để ca ngợi tình mẫu tử thiêng liêng, bất diệt.
Hs tự do bộc lộ
? Ngoài ý nghĩa ca ngợi tình mẫu tử, bài thơ còn gợi cho ta suy ngẫm về điều gì?
- Trong c/sống thường có nhiều cám dỗ, muốn thắng được những cám dỗ đó phải có điểm tựa vững chắc mà tình mẫu tử là một trong những điểm tựa vững chắc đó.
-Bài thơ chắp cánh cho trí tưởng tượng của tuổi thơ, nhắc nhở mọi người: hạnh phúc không phải là điều gì xa xôi bí ẩn mà hạnh phúc là do chính bản thân con người tạo dựng nên. 
* GV chốt, tích hợp với vấn đề môi trường thiên nhiên: biển, trời.
- Chỉ ra và tổng hợp lại những thành công về mặt nghệ thuật của bài thơ trong việc xây dựng các hình ảnh thiên nhiên ( chú ý các hình ảnh mây, trăng, sóng, bờ biển).
- Hs làm bài BTTN để củng cố toàn bộ nội dung, nghệ thuật => ghi nhớ của bài học.
? Chỉ ra những thành công về mặt nghệ thuật của bài thơ và đặc sắc về nội dung?
*GV cho HS làm BTTN củng cố kiến thức.
1. Nhận định nào chính xác về nhà thơ Ta - go?
A. Nhà thơ cổ điển của nước Anh. 
C. Nhà thơ hiện đại của Ấn Độ.
B. Nhà thơ hiện đại của nước Anh. 
D. Nhà thơ cổ điển của Ấn Độ.
2. Dòng nào sau đây nêu chính xác nội dung bài ''Mây và Sóng''?
A. Miêu tả trò chơi của trẻ thơ.
B. Mối quan hệ giữa thiên nhiên và tâm hồn trẻ thơ.
C. Tình mẫu tử thiêng liêng, bất diệt.
D. Ca ngợi hình ảnh người mẹ và tấm lòng bao la của mẹ. 
3. Nhận xét nào sau đây nêu đúngvà đủ nhất về đặc sắc nghệ thuật của bài thơ?
A. Là thơ văn xuôi, trong đó lời kể có xen đối thoại, dùng phép lặp lại nhưng có sự biến hoá và phát triển.
B. Dùng phép lặp lại nhưng có sự biến hoá và phát triển, xây dựng những hình ảnh thiên nhiên giàu ý nghĩa tượng trưng.
C. Là thơ văn xuôi, trong đó lời kể có xen đối thoại, dùng phép lặp lại nhưng có sự biến hoá và phát triển, xây dựng những hình ảnh thiên nhiên giàu ý nghĩa tượng trưng.
D. Xây dựng những hình ảnh thiên nhiên giàu ý nghĩa tượng trưng, dùng phép lặp lại nhưng có sự biến hoá và phát triển
- Gv chốt
- Gọi hs đọc phần ghi nhớ.
3. HOAT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP
a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã có về tác giả, tác phẩm để đào sâu, hiểu sâu hơn về tác phẩm , hiểu biết về văn bản để làm bài.
b. Nội dung: HS trao đổi và trả lời câu hỏi.
c. Sản phẩm: Kể được tên bài thơ, bài hát hay đọc được, hát được bài hát có chủ đề về tình mẫu tử
d. Tổ chức hoạt động: 
Yêu cầu cần đạt của học sinh
Hoạt động của giáo viên và học sinh
 Đọc yêu cầu, Trao đổi cặp đôi kể được tên bài thơ, bài hát hay đọc được, hát được bài hát có chủ đề về tình mẫu tử.
*. GV chuyển giao nhiệm vụ cho HS:
 TRAO ĐỔI CẶP ĐÔI (1phút)
 ? Kể tên bài thơ, bài hát có cùng đề tài? Em hãy đọc một bài thơ hoặc hát một bài hát có chủ đề về tình mẫu tử?
 *. HS tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ:
 + Đọc yêu cầu.
 + Trao đổi cặp đôi
- GV nhận xét câu trả lời của HS.
- GV định hướng:
4. HOAT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: Mở rộng kiến thức, nâng cao năng lực cho học sinh trong việc cảm thụ nghệ thuật, giải quyết vấn đề qua kĩ năng viết đoạn văn.
b. Nội dung: HS biết vận dụng kiến thức đã học áp dụng vào cuộc sống thực tiễn.
c. Sản phẩm: Đoạn văn cảm thụ của học sinh.
d. Tổ chức hoạt động: 
Yêu cầu cần đạt của học sinh
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Hs có thể viết được đoạn văn nghị luận xã hội từ ( 4 – 6) câu.
Từ đó có thể rút ra bài học cho bản thân về đạo làm con.
 *. GV chuyển giao nhiệm vụ cho HS:
 ? Viết đoạn văn (4 – 6) câu cảm nhận của em về tình mẫu tử sau khi học xong bài thơ này?
 *. HS tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ:
 + Đọc yêu cầu.
 + Suy nghĩ trả lời.
 + 2 HS trả lời.
- GV nhận xét câu trả lời của HS.
- GV khái quát về tình cảm gia đình – nhắc nhở HS về đạo làm con

File đính kèm:

  • docxke_hoach_bai_day_ngu_van_lop_6_van_ban_may_va_song_hoang_bic.docx