Giáo án Vật lý Lớp 7 - Tiết 20, Bài 19: Dòng điện - Nguồn điện - Năm học 2020-2021 - Phạm Tuấn Anh
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Vật lý Lớp 7 - Tiết 20, Bài 19: Dòng điện - Nguồn điện - Năm học 2020-2021 - Phạm Tuấn Anh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Vật lý Lớp 7 - Tiết 20, Bài 19: Dòng điện - Nguồn điện - Năm học 2020-2021 - Phạm Tuấn Anh

Trường THCS Sơn Tiến Giáo viên: Phạm Tuấn Anh. Tiết: 20 (Theo PPCT). Ngày soạn: 23/01/2021. Ngày dạy: 25/01/2021. Bài 19. Dòng điện - Nguồn điện I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức: - Mô tả được thí nghiệm dùng pin hay acquy tạo ra dòng điện và nhận biết dòng điện thông qua các biểu hiện cụ thể như đèn bút thử điện sáng, đèn pin sáng, quạt quay - Nêu được dòng điện là dòng các điện tích dịch chuyển có hướng. - Nêu được tác dụng chung của các nguồn điện là tạo ra dòng điện và kể được tên các nguồn điện thông dụng là pin và acquy. - Nhận biết được cực dương và cực âm của các nguồn điện qua các kí hiệu (+), (-) có ghi trên nguồn điện. 2. Kĩ năng: Mắc được một mạch điện kín gồm pin, bóng đèn pin, công tắc và dây nối. 3. Thái độ: Có ý thức thực hiện an toàn khi sử dụng điện. 4. Xác định nội dùng trọng tâm của bài: - Nắm được dòng điện là dòng các điện tích dịch chuyển có hướng. - Nắm được tác dụng chung của các nguồn điện là tạo ra dòng điện và kể được tên các nguồn điện thông dụng là pin và acquy. - Nắm được cực dương và cực âm của các nguồn điện qua các kí hiệu (+), (-) có ghi trên nguồn điện. 5. Định hướng phát triển năng lực: a. Năng lực được hình thành chung: Năng lực giải quyết vấn đề. Năng lực thực nghiệm. Năng lực dự đoán, suy luận lí thuyết, thiết kế và thực hiện theo phương án thí nghiệm kiểm chứng giả thuyết, dự đoán, phân tích, xử lí số liệu và khái quát rút ra kết luận khoa học. Năng lực đánh giá kết quả và giải quyết vân đề b. Năng lực chuyên biệt môn vật lý: - Năng lực kiến thức vật lí. - Năng lực thực nghiệm. - Năng lực trao đổi thông tin. - Năng lực cá nhân của HS. II. CHUẨN BỊ: 1. GV: Giáo án, SGK, SBT 2. HS: SGK, vở ghi, vở nháp, dụng cụ học tập, bảng nhóm - Cả lớp: Tranh vẽ H19.1 - Mỗi nhóm: 1 mảnh phim nhựa, 1 mảnh kim loại mỏng, 1 bút thử điện, 1 mảnh len, 1 nguồn điện và 1 bóng đèn lắp sẵn vào đế đèn, 1 công tắc và 5 đoạn dây nối có vỏ cách điện. III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 1. Ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: a. Câu hỏi : Câu 1: Có mấy loại điện tích? Nêu sự tương tác giữa các vật mang điện tích? Câu 2: Khi nào một vật nhiễm điện âm, nhiễm điện dương? Giáo án Vật lí 7. Trường THCS Sơn Tiến Giáo viên: Phạm Tuấn Anh. Câu 3: Trước khi cọ xát, có phải trong mỗi vật đều có điện tích dương và điện tích âm hay không? Nếu có thì các điện tích này tồn tại ở những loại hạt nào cấu tạo nên vật? b. Đáp án và biểu điểm: Câu 1: Có hai loại điện tích là điện tích dương và điện tích âm. Các vật mang điện tích cùng loại thì đẩy nhau, mang điện tích khác loại thì hút nhau.(5 điểm) + 5BT/SBT (5đ) Câu 2: Một vật nhiễm điện âm nếu nhận thêm êlectrôn, nhiễm điện dương nếu mất bớt êlectrôn. (4 điểm) +6BT/SBT(6đ) Câu 3: Trước khi cọ xát, trong mỗi vật đều có điện tích dương và điện tích âm. Các điện tích dương tồn tại ở hạt nhân của nguyên tử, còn các điện tích âm tồn tại ở các êlectrôn chuyển động xung quanh hạt nhân. (5 điểm) + 5BT/SBT (5đ) 3. Bài mới: HOẠT ĐỘNG 1: Khởi động: Mục tiêu: Xác định mục tiêu trọng tâm cần hướng tới: Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dùng trực quan Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực kiến thức vật lý, năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. - Nêu những ích lợi và thuận tiện khi sử dụng điện? - Các thiết bị mà các em vừa nêu chỉ hoạt động khi có dòng điện chạy qua. Vậy dòng điện là gì? ? Ta cùng nghiên cứu bài hôm nay để trả lời câu hỏi đó. HOẠT ĐỘNG 2: Hình thành kiến thức Mục tiêu: được tác dụng chung của các nguồn điện là tạo ra dòng điện và kể được tên các nguồn điện thông dụng là pin và acquy. - Nhận biết được cực dương và cực âm của các nguồn điện qua các kí hiệu (+), (-) có ghi trên nguồn điện. Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dùng trực quan Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực kiến thức vật lý , năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. I. Dòng Điện Gv: Treo tranh vẽ hình Hs: Quan sát hình vẽ và 19.1, yêu cầu HS các trả lời C1. nhóm quan sát tranh vẽ, tìm hiểu sự tương tự giữa C1: a) Điện tích của mảnh dòng điện với dòng nước, phim nhựa tương tự như nước tìm từ thích hợp để điền trong bình. vào chỗ trống trong câu b) Điện tích dịch chuyển từ C1. Hs:Muốn đèn này lại sáng mảnh phim nhựa qua bóng đèn Gv: Hướng dẫn thảo luận thì cần cọ xát để làm đến tay ta tương tự như nước trên lớp, chốt lại câu trả nhiễm điện mảnh phim chảy từ bình A đến bình B. lời đúng ghi vở. nhựa, rồi chạm bút thử C2: - Yêu cầu HS trả lời C2: điện vào mảnh tôn đã Nhận xét: Bóng đèn bút thử Giáo án Vật lí 7. Trường THCS Sơn Tiến Giáo viên: Phạm Tuấn Anh. Làm TN 19.1 c kiểm tra được áp sát trên mảnh điện sáng khi các điện tích lại bút thử điện ngừng phim nhựa. dịch chuyển qua nó. sáng, làm thế nào để đèn Kết luận: Dòng điện là dòng này lại sáng? các điện tích dịch chuyển có Gv: Dòng điện là gì? Hs: Trả lời và ghi kết luận hướng. Gv:Yêu cầu HS nêu dấu HS: Cho ví dụ về dấu hiệu hiệu nhận biết có dòng nhận biết có dòng điện điện chạy qua các thiết bị chạy qua các thiết bị điện. điện. GV lưu ý giáo dục HS an toàn điện. II. Nguồn điện GV thông báo tác dụng Hs: Các nguồn điện trong 1. Các nguồn điện thường của nguồn điện, nguồn thực tế: Các loại pin, các dùng: điện có hai cực là cực loại ắc quy, đinamô ở xe Mỗi nguồn điện có hai cực: dương (+), cực âm (-). đạp, ổ lấy điện trong gia Cực (+), cực âm (-). Gọi 1 vài HS nêu ví dụ về đình, máy phát điện C3: Pin tiểu, pin tròn, pin các nguồn điện trong thực vuông, pin dạng cúc áo, tế. acquy Gv: Nêu tác dụng của nguồn điện? HS nắm được các tác dụng của nguồn điện, ghi vở: Nguồn điện có khả năng cung cấp dòng điện để các dụng cụ đo điện hoạt Gv: Gọi HS chỉ ra cực động. dương, cực âm trên pin và Hs: Chỉ ra đâu là cực ắc quy cụ thể. dương, cực âm của pin, ắc quy, căn cứ để phát hiện GV có thể nói thêm với hs ra cực dương, cực âm của các nguồn điện bao gồm các nguồn điện. các loại pin, các loại HS mắc mạch điện theo acquy và máy phát điện. nhóm, đóng góp ý kiến 2. Mạch điện có nguồn điện: GV yêu cầu HS mắc trong nhóm để tìm ra mạch điện trong nhóm nguyên nhân mạch hở, theo hình 19.3. cách khắc phục và mắc lại mạch để đảm bảo mạch Nguyên nhân Cách khắc kín, đèn sáng. mạch hở phục (Đèn không sáng chứng tỏ Dây tóc đèn bị Thay bóng mạch hở không có dòng đứt. đèn khác. điện qua đèn, phải thảo Đui đèn tiếp Vặn lại đui luận nhóm, phát hiện chỗ xúc không tốt. đèn hở mạch để đảm bảo đèn Các đầu dây Vặn chặt Giáo án Vật lí 7. Trường THCS Sơn Tiến Giáo viên: Phạm Tuấn Anh. sáng trong các mạch điện, tiếp xúc không lại các chốt lí do mạch hở và cách tốt. nối. GV kiểm tra hoạt động khắc phục.) Dây đứt ngầm Nối lại dây của các nhóm, giúp đỡ - Sau khi các nhóm đã bên trong hoặc thay nhóm yếu. mắc xong mạch đảm bảo dây khác đèn sáng, yêu cầu các Pin cũ Thay pin nhóm lên ghi bảng các mới. nguyên nhân mạch hở và GV Qua TN của các cách khắc phục. nhóm, nhận xét, đánh giá. Hs: Đại diện HS các nhóm Gọi HS nêu cách phát lên điền vào bảng nguyên hiện và kiểm tra để đảm nhân và cách khắc phục bảo mạch điện kín và đèn của nhóm mình. sáng, ghi vở. HOẠT ĐỘNG 3: Hoạt động luyện tập: Mục tiêu: Luyện tập củng cố nội dùng bài học Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dùng trực quan Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực kiến thức vật lý , năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. Bài 1: Đặc điểm chung của nguồn điện là gì? A. Có cùng hình dạng, kích thước. B. Có hai cực là dương và âm. C. Có cùng cấu tạo. D. Cả A, B, C đều đúng. Hiển thị đáp án Đặc điểm chung của nguồn điện là có hai cực: dương và âm ⇒ Đáp án B Bài 2: Dòng điện là: A. Dòng các điện tích dương chuyển động hỗn loạn. B. Dòng các điện tích âm chuyển động hỗn loạn. C. Dòng các điện tích dịch chuyển có hướng. D. Dòng các nguyên tử chuyển động có hướng. Hiển thị đáp án Dòng điện là dòng các điện tích dịch chuyển có hướng ⇒ Đáp án C Bài 3: Phát biểu nào sau đây về nguồn điện là không đúng? A. Nguồn điện tạo ra giữa hai cực của nó một hiệu điện thế. B. Nguồn điện tạo ra hai cực có điện tích cùng loại giống nhau. C. Nguồn điện tạo ra và duy trì dòng điện chạy trong mạch kín. D. Nguồn điện tạo ra hai cực có điện tích khác loại. Hiển thị đáp án Nguồn điện tạo ra hai cực có điện tích khác loại ⇒ Đáp án B Bài 4: Thiết bị nào sau đây là nguồn điện? A. Quạt máy B. Acquy C. Bếp lửa D. Đèn pin Giáo án Vật lí 7. Trường THCS Sơn Tiến Giáo viên: Phạm Tuấn Anh. Hiển thị đáp án Trong các thiết bị trên thì acquy là nguồn điện ⇒ Đáp án B Bài 5: Phát biểu nào dưới đây sai: A. Mạch điện kín là mạch gồm các thiết bị điện nối kín hai đầu với nhau. B. Mạch điện kín là mạch nối liền các thiết bị điện với hai cực của nguồn điện. C. Muốn mắc một mạch điện kín thì phải có nguồn điện và các thiết bị dùng điện cùng dây nối. D. Mỗi nguồn điện đều có hai cực, dòng điện chạy trong mạch kín nối liền các thiết bị điện với hai cực nguồn điện. Hiển thị đáp án Mạch gồm các thiết bị điện nối kín hai đầu với nhau nếu chưa có nguồn điện thì chưa trở thành mạch điện ⇒ Đáp án A Bài 6: Loại hạt nào dưới đây khi chuyển động có hướng thì không thành dòng điện? A. Các hạt mang điện tích dương. B. Các hạt nhân của nguyên tử. C. Các nguyên tử. D. Các hạt mang điện tích âm. Hiển thị đáp án Hiển thị đáp án Các nguyên tử, phân tử chuyển động hỗn độn không ngừng và không tạo thành dòng điện ⇒ Đáp án C Bài 7: Tại sao có thể thắp sáng bóng đèn được lắp ở nhiều xe đạp mà chỉ dùng có một dây điện nối giữa đinamô và bóng đèn? A. vì đinamô là một nguồn điện loại đặc biệt nên chỉ cần dùng một dây điện. B. vì bóng đèn lắp cho xe đạp là loại đặc biệt nên chỉ cần dùng một dây điện. C. vì còn có một dây điện ngầm bên trong khung xe đạp nối giữa đinamô và bóng đèn. D. vì chính khung xe đạp có tác dụng như một dây điện nữa nối giữa đinamô và bóng đèn. Hiển thị đáp án Có thể thắp sáng bóng đèn được lắp ở nhiều xe đạp mà chỉ dùng có một dây điện nối giữa đinamô và bóng đèn vì chính khung xe đạp có tác dụng như một dây điện nữa nối giữa đinamô và bóng đèn nên có thể thắp sáng bóng đèn được lắp ở nhiều xe đạp ⇒ Đáp án D Bài 8: Không có dòng điện chạy qua vật nào dưới đây? A. Quạt điện đang quay liên tục. B. Bóng đèn điện đang phát. C. Thước nhựa đang bị nhiễm điện. D. Rađio đang nói. Hiển thị đáp án Không có dòng điện chạy qua thanh thước nhựa đang bị nhiễm điện ⇒ Đáp án C Bài 9: Đang có dòng điện chạy trong vật nào dưới đây? A. Một mảnh nilông đã được cọ xát. B. Chiếc pin tròn được đặt tách riêng trên bàn. Giáo án Vật lí 7. Trường THCS Sơn Tiến Giáo viên: Phạm Tuấn Anh. C. Đồng hồ dùng pin đang chạy. D. Đường dây điện trong gia đình khi không sử dụng bất cứ một thiết bị điện nào. Hiển thị đáp án Có dòng điện chạy trong đồng hồ dùng pin đang chạy ⇒ Đáp án C Bài 10: Chọn câu sai A. Nguồn điện có khả năng duy trì hoạt động của các thiết bị điện. B. Nguồn điện tạo ra dòng điện. C. Nguồn điện có thể tồn tại ở nhiều dạng khác nhau. D. Nguồn điện càng lớn thì thiết bị càng mạnh. Hiển thị đáp án Câu sai: Nguồn điện càng lớn thì thiết bị càng mạnh ⇒ Đáp án D HOẠT ĐỘNG 4: Hoạt động vận dụng: Mục tiêu: Vận dụng làm bài tập Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dùng trực quan Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực kiến thức vật lý, năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chia lớp thành nhiều nhóm ( mỗi nhóm gồm các HS trong 1 bàn) và giao các nhiệm vụ: thảo luận trả lời các câu hỏi sau và ghi chép lại câu trả lời vào vở bài tập C4: Cho các cụm từ và các từ sau đây: đèn điện, quạt điện, điện tích, dòng điện. Hãy viết 3 câu, mỗi câu có sử dụng hai trong số các từ, cụm từ đã cho. C5: Hãy kể tên 5 dụng cụ hay thiết bị điện sử dụng nguồn điện là pin? C6: Đinamô xe đạp tạo ra dòng điện để thắp sáng đèn. Hãy cho biết làm thế nào để nguồn điện hoạt động thắp sáng đèn? 2. Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - HS trả lời. - HS nộp vở bài tập. - HS tự ghi nhớ nội dùng trả lời đã hoàn thiện. C4: Dòng điện là dòng các điện tích dịch chuyển có hướng. Đèn điện sáng khi có dòng điện chạy qua. Các điện tích dịch chuyển có hướng tạo thành dòng điện. C5: Đèn pin, đồng hồ điện tử, radiô, máy tính. C6: Ấn đinamô để núm xoay của nó tỳ sát vào vành xe đạp. Khi bánh xe quay, dây nối từ đinamô tới đèn trở thành mạch kín. HOẠT ĐỘNG 5: Hoạt động tìm tòi và mở rộng: Mục tiêu: Tìm tòi và mở rộng kiến thức, khái quát lại toàn bộ nội dùng kiến thức đã học Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dùng trực quan Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực kiến thức vật lý, năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. Sưu tầm một số nguồn điện mà em biết Ví dụ: Pin, acquy, máy phát điện... Giáo án Vật lí 7. Trường THCS Sơn Tiến Giáo viên: Phạm Tuấn Anh. - Mỗi nguồn điện đều có hai cực: Cực dương (+) và cực âm (-). 4. Câu hỏi, bài tập củng cố và dặn dò: - Về nhà học bài và làm các bài tập từ 19.1 đến 19.6 SBT. - Đọc thêm mục: “Có thể em chưa biết”. - Chuẩn bị bài: Chất dẫn điện và chất cách điện- dòng điện trong kim loại. 4. Câu hỏi, bài tập củng cố và dặn dò - Về nhà học bài và làm các bài tập từ 19.1 đến 19.6 SBT. - Đọc thêm mục: “Có thể em chưa biết”. - Chuẩn bị bài: Bài 20. Chất dẫn điện và chất cách điện - Dòng điện trong kim loại. Giáo án Vật lí 7.
File đính kèm:
giao_an_vat_ly_lop_7_tiet_20_bai_19_dong_dien_nguon_dien_nam.doc