Giáo án tự chọn Ngữ văn Lớp 9 theo chủ đề - Tiết 1-19
I.Những sáng tạo về nghệ thuật
1.Thể loại .
-Những sáng tạo về thể loại của Nguyễn Du thể hiện ở chỗ “Truyện Kiều” của TT Tài Nhân (TQ) viết bằng văn xuôi tiểu thuyết chương hồi còn “Truyện Kiều” của Nguyễn Du viết bằng truyện thơ (3254 câu thơ lục bát ) vấn đề mà tác giả quan tâm chính là vấn đề vận mệnh của một con người trong xã hội phong kíên (sô phận bi thảm của nhân vật Thuý Kiều .
2.Về nghệ thuật .
a)Nghệ thuật miêu tả nhân vật .
+Nhân vật chính diện : Thuý Kiều , Thuý Vân , Vương Quan , Kim Trọng , Từ Hải , Vãi Giác Duyên .
+Nhân vật phản diện : Tú bà, Bạc bà , Bạc Hạnh , Hoạn Thư , Mã Giám Sinh , Sở Khanh .
*Tác giả đã sử dụng biện pháp ước lệ (vẻ đẹp của con người thường gắn với vẽ đẹp khẻo mạnh , thanh tao của các hình tượng tự nhiên ) . Cái đẹp phải được miêu tả hoàn thiện hoàn mỹ bằng biện pháp lý tưởng hoá (Đẹp thì phải tuyệt thế giai nhân, tài thì mười phân vẹn mười )
*Trong “Truyện Kiều” , nội dung miêu tả Thuý Kiều “sắc đành đòi một, tài đành hoạ hai” .
Để làm nổi bật vẻ đẹp của “Truyện Kiều” , tác giả miêu tả cái đẹp hoàn thiện hoàn mĩ của Thuý Vân trước , làm đòn bảy cho tài săc của Thuý Kiều (Trong TK của Thanh Tâm Tài Nhân : Tác giả miêu tả Thuý Kiều trước , Thuý Vân sau ).
Khi miêu tả Thuý Vân , cho phép người ta tưởng tượng một cô gái trẻ trung , đẹp một cách phúc hậu, đoan trang , có phần quí phái . Vẻ đẹp của Thuý Vân là vẻ đẹp tạo hoá nhường nhịn .Còn vẻ đẹp của Thuý Kiều là cái đẹp “sắc xảo mặn mà” , vẻ đẹp mà “Hao ghen, liễu hờn” .
Miêu tả vẻ đẹp nhân vật , Nguyễn Du đã ngầm dự cảm hoá nhân vật . Cái đẹp “mây thua” , “tuyết nhường” dự cảm một cuộc đời có lẽ suôn sẻ , bình yên còn cái đẹp “Hoa ghen, liễu hờn” là dự cảm một số phận lênh đênh” , trôi dạt, bất trắc .
+Cái tài của Thuý Kiều cũng được miểu tả , bằng cách số phận hoá nhân vật Thuý Kiều như một định mệnh . Cái tài của Thuý Kiều được thể hiện rõ trong toàn bộ câu chuyện (Đánh đàn cho Kim Trọng , cho Mã Giám Sinh , cho Thúc Sinh , Hoạn Thư , Hồ Tôn Hiến ) .
Khi miêu tả cái tài của nhân vật Thuý Kiều , Nguyễn Du chủ yếu nói đến tâm hồn đa sầu đa cảm của người nghệ sĩ . Cái tài của Kiều chính là cái tình : “Tài tình chi lắm cho trời đất ghen”
*Nhân vật Kim Trọng cũng được miêu tả một cách lý tưởng hoá : từ cách xuất hiện đến diện mạo
Nhạc vàng đâu đã thấy nghe gần gần
Trông chừng thấy một văn nhân
Lỏng buông tay khấu bước lần dạm băng
Rồi Kim Trọng “Một vàng như thể cây quỳnh cành dao” với dáng dấp và tính cách : “Phong tư tài mạo tót vời” .
Vào trong phong nhã , ra ngoài hào hoa .
*Nhân vật Từ Hải , từ cách xuất hiện hết sức bất ngờ , gây thiện cảm từ hình dáng đến tính cách .
“Lần thâu gió mát trăng thanh
Bỗng đâu có khách biên đình sang chơi
Râu hùm hàm ém mây ngài .
Vai năm tấc rộng thân mười thước cao
Đường đường đấng anh hào
Côn quyền hơn sức lược thao gồm tài +Các nhân vật phản diện thường được tác giả dùng biện pháp hiện thực . Tức là các nhân vật tự phơi bày tính cách của mình .
-Mã Giám Sinh : Bản chất con buôn dần dần được hiện ra từ lúc mới xuất hiện : “Trước thầy sau tớ xôn xao” đến các cử chỉ , lời nói , hoạt động đều rất thô lỗ :
Hỏi tên , rằng : Mã Giám Sinh
Hỏi quê , rằng: Huyện Lâm Thanh cũng gần
Rồi “ghế trên ngồi tót sỗ sàng”
và “ép cung cầm nguyệt thứ bài quạt chơn”
đến “Cò kè bớt một thêm hai”
-Tú bà :Thoắt trông nhờn nhợt mầu da
ăn gì to béo đẫy đà làm sao .
“Nhờn nhợt” gợi mầu da mai mái của những người chuyên kinh doanh thể xác phụ nữ . Người ăn cơm , ăn thịt . ở đây tác giả hỏi “ ăn gì là một hàm ý rất sâu sắc.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án tự chọn Ngữ văn Lớp 9 theo chủ đề - Tiết 1-19
g) là hiện thực lịch sử . +Núi Tản Viên , ngã ba Bạch Hạc-Việt trì là một hiện thực địa-kinh tế, địa văn hoá xuất phát điểm địa lý của sự hình thành đất nước đầu tiên của người Việt cổ . Sự tích , truyền thuyết “Sơn tinh-Thuỷ Tinh” , Phù Đổng Thiên Vương là huyền thoại . -Phần 3: Trần Quốc Vượng chỉ rõ -Sự nghiệp dựng nước của các vua Hùng , sự nghiệp giữ nước chống bành chướng Bắc Phương của người Việt Cổ là hiện thực lịch sử . Hàng trăm di chỉ đồ đá , đồ đồng , đồ sắt được phát hiện và khai quật với những chiếc lưỡi cày đồng , chiếc liềm hái đồng thau , chiếc rìu sắt, chiếc cuốc đá , những ngoại giáo búp đa, những mũi tên đồng hình lá, những vòng tay hạt chuỗi , khuyên tai đá ngọc là hiện thực lịch sử . Đó là những vật “minh chứng cho cả một chặng đường dài lịch sử vài thiên niên kỷ TCN”.. -Phần 4: Giáo sư giải thích “Giải ảo hiện thực , và công việc của các nhà khảo cổ , còn tâm thức dân gian thì lưu trữ , lưu truyền huyền thoại, huyền tích miền Đất Tổ . -Phần 5: (kết bài) Tác giả nói lên cảm xúc của mọi người khi hành hương đến Đất Tổ nhân ngày Dỗ Tổ 10-3 âm lịch , là trở về cội nguồn dân tộc thăm đền Thượng, đền Trung, đền Hạ, đền Giếng nhìn sông , nhìn vùng đồi Trung Du , vừa tìm được cái thực , vừa cứ ngỡ trong mơ. Khói hướng huyền thoại đã thấm vào ta khi vào thăm miền Đất Tổ . Tác giả có một lối viết rất sáng tỏ và gợi cảm đầy sức thuyết phục người đọc và hiện thực lịch sử và huyền thoại miền Đất Tổ . Nghệ thuật thuyết minh kết hợp giải thích, chứng minh rất chặt chẽ sáng tỏ . 3-Ghi nhớ a)Trong văn bản thuyết minh phải căn cứ vào 2 cơ sở sau : +Sự vật vấn đề thuyết minh mang tính chất chuyên ngành , hoặc trìu tượng . +Đối tượng đọc giả của bài thuyết minh mang tính chuyên ngành (hoặc trìu tượng) . +Đối tượng độc giả của mình là lớp người như thế nào trình độ ra sao thì ta mới kết hợp giữa thuyết minh đơn thuần. b)Văn bản thuyết minh những vấn đề , sự vật mang tính khoa học , trìu tượng thì người viết phải dùng các pháp luận giải thích phát triển , chứng minh để làm cho vấn đề , sự vật sáng tỏ giàu sức thuyết phục . c)Lập luận phải chặt chẽ , lý lẽ phải sắc bén , dẫn chứng phải xác thực và chọn lọc , được sắp xếp hợp lý .. thì bài thuyết minh mới có giá trị . Tiết 9: phần thực hành Sĩ số : 9A : 9B: 9C: Hoạt động 3:Luyện tập 1.Đọc “chiến thắng Vân Đồn đông xuân 1287-1288” +Hãy chỉ ra phần thuyết minh ? Chỉ ra phần giải thích trong văn bản ý nghĩa của phần giải thích này ? 2.Cho đề bài sau : Thuyết minh về cuốn sách trong đó có xen lẫn lập luận giải thích ? (-Tìm các ý thuyết minh -Tìm các ý giải thích -Sắp xếp các ý xen kẽ cho thích hợp ) (các nhóm thảo luận xây dựng dàn ý thành bài viết . -Đại diện nhóm trình bày bài . -Cả lớp nghe nhận xét ) III-Luyện tập kết hợp thuyết minh với giải thích : *Phần thuyết minh : -Tháng 12/1287 Thoát Hoan lại mang 50 vạn quân thuỷ bộ sang đánh nước ta . Quân giặc chia thành 3 cánh ào ạt kéo sang. Một cánh từ Quảng Trị ->Lạng sơn do Thoát Hoan trực tiếp chỉ huy một cánh từ Vân Nam dọc theo đường sông hông do ái Lỗ chỉ huy cánh thứ 3 gồm hàng nghìn chiếc thuyền do Ô Mã Nhi và Phàn Tiếp chỉ huy ; Trương Văn Hổ đốc lửng - Vua Trần Nhân Tông hỏi Quốc Tuấn : “Thế giặc năm nay thế nào” ? QT “quân ta chỉ quen chiến trận , thế giặc năm nay nhàn” -Thoát Hoan +ái Lỗ chiếm Vạn Kiếp kinh thành thăng long . +Quân Ô Mã Nhi -> Thăng Long , Vạn Kiếp để hội quân với Thoát Hoan . Thuyền lương của giặc do Trương Văn Hổ chỉ huy -> Vân Đồn . Trần Khánh Dư mui trí mai phục -> chiến thắng lẫy lừng . +Được tin thuỷ quân bị tiêu diệt +sức mạnh tiến công như vũ bão của quân ta , mùa hè 1288 , Thoát Hoan bỏ Thăng Long ->Vạn Kiếp . *Phần giải thích : Chiến thắng vân đồn là một chiến thắng mang ý nghĩa chiến lược to lớn . Nó đã giáng một đòn chí mạng vào kế hoạch hợp vây bằng thuỷ bộ của Thoắt Hoan, nó đã làm thất bại ngay từ đầu kế hoạch hậu cần của giặc dồn chúng vào những khó khăn không thể nào khắc phục nổi về mặt lương thực . Tên tuổi danh tiếng Trần Khánh Dư đã gắn liền với chiến thắng vân đồn bất tử . phần giải thích nổi bật tầm quan trọng và ý nghĩa lịch sử của chiến thắng Vân Đồn . *Dàn bài : a.Mở bài : (giới thiệu đối tượng thuyết minh –có thể sử dụng các lớp nghệ thuật) -Cuốn sách lịch sử tự giới thiệu về mình . b.Thân bài: -Hoàn cảnh xuất thân -Thuyết minh đặc điểm của sách : mang trong mình truyền thống dựng và giữ nước , những trang sử anh hùng (VD) -Kết hợp giải thích : nêu được ý nghĩa của sách (giúp các bạn học sinh hiểu được lịch sử dân tộc, có ý thức giữ gìn , phát huy truyền thống quý báu đó ) c.Kết bài : +Sách tự hào đã lưu trữ được nguồn tri thức lịch sử phong phú . +Nhắn gửi các bạn học sinh chịu khó đọc sách , chịu khó trau dồi kiến thức lịch sử Tiết 10: IV.Thuyết minh kết hợp với miêu tả Sĩ số : 9A : 9B: 9C: -Đọc lại văn bản “câu chuối trong đ/s VN” của Nguyễn Trọng Đạo (SGK T2) -Nội dung của văn bản này ? -Đăc điểm thuyết minh đó được thể hiện bằng những chi thiết nào ? -Chỉ ra các yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh trên ? Tác dụng của yếu tố miêu tả ? Em có nhận xét như thế nào về văn bản thuyết minh trên ? Vậy rút ra kết luận gì về văn bản thuyết minh có kết luận với miêu tả ? -Đọc văn bản mẫu : “Chốn làng quê của Bác Tôn” -Xác định yếu tố thuyết minh ? Con người và cảnh vật của Mỹ Hoà Hưng được giới thiệu miêu tả với nhiều cảm xúc . Tìm những chi tiết đó ? Cho đề bài sau : Hãy thuyết minh vầ một trận chiến đấu ác liệt mà em đã được học ở môn lịch sử hoặc xem trên ti vi -Giới thiệu đối tượng thuyết minh ? -Hãy xác định yếu tố thuyết minh cần trình bày với đối tượng trên ? (Đặt câu hỏi để tìm ý ) +(Trận đánh diễn ra vào thời gian nào diễn biến trận đánh ra sao ? kết quả ?) (Các nhóm sẽ thảo luận , trình bày trước tổ , đại diện các nhóm sẽ trình bày trước lớp . Cả lớp lắng nghe và có ý kiến nhận xét ) -Vậy yếu tố nghị luận xen vào chỗ nào ? (ý nghĩa của chiến tắng ) -Phần kết của văn bản thuyết minh trình bày cảm nghĩ của mình về đối tượng . Em hãy thủ trình bày ? Phần kết luận : IV.Thuyết minh kết hợp với miêu tả 1.Văn Bản “Cây chuối trong đời sống Việt Nam” Đây là một văn bản thuyết minh . Tác giả đã giới thiệu thuyết minh cho chúng ta hiểu và cảm bao điều thú vị về cây chuối : bình dị , thân thuộc về làng quê đất nước thân yêu . + Cây chuối được trông ở mọi vườn quê , mọc thành luống bạt ngàn vô tận ở bờ suối hay thung lũng . Trẻ em có trò chơi trồng cây chuối +Cây chuối là một thứ cây rất có ích , nó là “Thức ăn thực dung từ thân tới lá , từ gốc đến hoa quả” +Quả chuối là một món ăn ngon , hầu như ai cũng biết , có nhiều loại chuối hương , chuối ngự , chuối sứ , chuối mường Chuối chứng quốc được ưa chuộng nhất . +Mỗi cây chuối cho ta một buồng quả , có buồng chuối trăm quả, có buồng chuối nghìn quả . +Quả chuối chín có thể ăn no , rất ngon , có chất dưỡng da làm cho da dẻ mịn màng , quả chuối xang là một món ăn thông dụng . Để ăn cặp với thịt heo luộc , chấm tôm chua ăn cặp với các món tái , món gỏi , để nấu với ốc , cá, lươn , chạch . Chuối chín làm chuối ép mứt chuối , kẹo chuối , bánh chuối +Quả chuối đã trở thành vật phẩm thờ cúng từ ngàn đời của nhân dân ta . Ngày tết chờ chuối xanh già , ngày giỗ kị chờ chuối chín . *Yếu tố miêu tả: Tác giả tả cây chuối : “Thân mềm vươn lên như những cột trụ cột nhẵn bóng , toả ra vòm lá xanh mướt che rợp từ vườn tược đến núi rừng , gốc chuối tròn như đầu người , lớn dần theo thời gian, có rễ chùm nằm sâu dưới mặt đất +Chuối mọc thành nông bạt ngàn vô tận, chuối phát triển rất nhanh, chuối đẻ con để cháu cứ phải gọi là con đàn cháu lũ. +Miêu tả quả chuối chín, tác giả viết “Có một loài chuối được người ta rất ưa chuộng đấy là chuối trứng cuốc, không phải quả tròn như trứng cuốc mà khi chín vỏ chuối có những vệt lốm đốm như trứng cuốc”.. “Cây chuối trong đời sống Việt Nam là một văn bản thuyết minh đặc sắc, lý thú. Chi tiết thuyết minh rất chân xác, miêu tả điểm xuyết tài hoa, một cách viết có duyên, nhất là khi viết về quả chuối chín, quả chuối xanh, quả chuối thờ. Thấm sâu và toả rộng trong bài văn là tình yêu hoa trái, cây lá của quê hương đất nước. 2.Ghi nhớ. -Thuyết minh phải giới thiệu đúng đặc điểm, bản chất của sự vật, cảnh vật. -Thuyết minh kết hợp với miêu tả sẽ tạo cho văn bản có ddường nét,mằu sắc, hương vị đầy ấn tượng. 3.Luyện tập. a.Văn bản mẵu. -Quê Bác Tôm: Mỹ Hoa Hưng -Đặc điểm của que Bác Tôm: +diện tích 15km2,hiền lành trù phú của Hữu Giang thuộc vùng đồng bằng Sông Cửu Long. +Đây là một làng quê trù phú, con người hiền lànhvà chất phác và vô cùng dũng cảm kiên cường trong đấu tranh chống Pháp, chống Mỹ. +Đặc sản của quê Bác Tôm: Mía Chợ , Mía Gò cát mềm và ngọt nức tiếng gần xa. +Nghề dệt chiếu, làm hàng thủ công mĩ nghệ rất phát triểnvà đánh bắt thuỷ sản. +Nghề chài lưới: Tháng giêng hai bắt ốc gạo,tháng tư năm bắt cá,tháng tám tháng chạp là mùa tôm cá, lưới chài. +Ai đi dâu xa cũng phải nhớ về làng quê của mình. *Yếu tố miêu tả. -Những cánh đồng lúa xanh rì, những dòng kênh hiền hoà uaans lượn,những miệt vườn xanh tươi hoa trái bốn mùa. -Bà con ở đây hiền hoà chất phác bộc trực và dũng cảm quen cầm cuóc cầm cày và đã bao phen cầm giáo cầm gươm, cầm tầm vông, mã tấu, súng ngựa trời kiên cường chống Pháp rồi “đồng khởi” đánh Mỹ. .dòng kênh mãi ăm ắp nước ngọt ngào phú sa để cau, dừa’mía,đậu phộng, đậu xanh ngọt ngào tươi tốt . Những giàn lưới phơi giăng loáng nắng trên cồn nhỏ . Những gọn đèn trên những chiếu xuống chiếc câu tôm nhấp nháy, mờ tơ trên dòng nước bạc . Tiếng búng tý tách của bày tôm , tiếng cá nhảy, tiếng chim lạc đàn câu đêm . ..Những con tầu giong giong ghe chài như thân một con rết khổng lồ xuôi ngược trên dòng sông lấp lánh bình lăng Bầu trời xanh trong những tiếng chim chao nghiênh bay lượn , những cánh buồn nâu bạc phếch căng phông , những con thuyền xuôi ngược . b)Thực hành : Thuyết minh xen tố nghị luận và miêu tả . *Xác định yêu cầu của đề . -Thuyết minh kết hợp với lập luận . -Nội dung thuyết minh : giới thiệu về một trận đánh đã diễn ra trong lịch sử hoặc trực tiếp được xem trên ti vi . *Tìm ý và lập dàn ý . +Mở bài : VD : Chiến thắng Ngọc Hồi Đống Đa +Thân bài : -Đêm 30 tiết âm lịch (1879) quân ta vượt sông gián khẩu tiêu diệt toàn bộ quân địch ở đồn tiền tiên . Đêm mông 3 tết , quân ta bí mật bao vây đồn Hà Hồi (Thường Tín –Hà Tây) Quân giặc hạ khí giới ra hàng . -Sáng 5 tết , quân ta đánh đồn ngọc hồi (Thanh Trì Hà Nội ) Đây là đồn quan trọng nhất với khoảng 3 vạn quân tinh nhuệ đóng giữ . Đồn luỹ kiên cố xung quanh đều cắm chông sắt và chôn địa lôi dày đặc . -Mở đầu trận đánh , hơn một trăm voi chiến của quân ta ào ào tiến về đồn giặc . Tiếp sau là đội quân mang những tấm lá chắn bằng gỗ quấn rơm tẩm nước bảo vệ bộ binh theo sau : -Khi tiến sát đồn giặc , Quang Trung truyền lệnh cho tượng binh và bộ binh đồng sông tới : “Quân Thanh chống không nổi , bỏ chạy toán loạn , giầy xéo lên nhau mà chết Sầm Nghi Đống thắt cổ tự tử , Tôn sĩ Nghị chuồn trước qua cầu phao thây chất đầy đồng , máu trôi thành suối . Quân Thanh đại bại Trưa 5 tết kỷ Dậu Vua Quang Trung bộ chiến bào xạm đen khói thuốc súng cùng đoàn quân chiến thắng tiến vào Thăng Long giữa muôn vàn tiếng reo hò . -Chiến thắng Ngọc Hồi - Đống Đa thể hiện tài mưu lượng của tướng chỉ huy (vua Quang Trung) ; ý chí tinh thần dân tộc chống áp bức , tinh thần quả cảm của nhân dân ta trong công cuộc chống ngoại xâm và bảo vệ tổ quốc . *Kết bài : VD : Chiến thắng Ngọc Hồi-Đống Đa làm em thêm tự hào về những trang sử vẻ vang của dân tộc về tinh thần yêu nước của nhân dân ta (Bản thân em sẽ phát huy tinh thần đó như thế nào ?) . (chốt lại phần ghi nhớ) Thuyết minh kết hợp với nghị luận chúng ta thường gặp , thường sử dụng trong cuộc sống . Để bài văn thuyết minh thực sự có sức thuyết phục, cần kết hợp tốt yếu tố thuyết minh với yếu tố nghị luận hợp lý . Tiết 11 : Kiểm tra viết A.Mục tiêu cần đạt -KT nhận thức của H/S về văn thuyết minh , thuyết minh kết hợp với nghị luận , thuyết minh kêt hợp với miêu tả . -Biết vận dụng để viết một đoạn văn thuyết minh có sức hấp dẫn và lôi cuốn . B-Chuẩn bị : Ra đề và đáp án C-Tiến trình tổ chức kiểm tra Hoạt động 1 : Khởi động 1.Sĩ số : 9A: 9B: 2.Kiểm tra sự chuẩn bị giấy bút của học sinh . 3-Giới thiệu bài : giờ kiểm tra lại những nhận thức về chuyên đề đã học . Hoạt động 2: Ra đề 1.Đọc và xác định mỗi nội dung dưới đây thuộc văn miêu tả hay thuyết minh (Nếu là văn miêu tả thì viết chữ M, nếu là văn thuyết minh thì ghi chữ T) -Có hư cấu tưởng tượng , không nhất thiết phải trung thành với sự vật . -Đơn nghĩa -Dùng nhiều số liệu cụ thể , chi tiết -Dùng nhiều so sánh liên tưởng -Mang nhiều cảm xúc chủ quan của người viết -ít dùng số liệu cụ thể , chi tiết . -Dùng nhiều trong sáng tác văn chương , nghệ thuật -ít tính khuôn mẫu -Trung thành với đặc điểm của đối tượng , sự vật -Bảo đảm tính khách quan khoa học -Đa nghĩa -ít dùng tưởng tượng so sánh -ứng dụng nhiều tình huống cuộc sống , văn hoá khoa học . -Thường theo một yêu cầu giống nhau (mẫu ) 2-Hãy thuyết minh về một loài cây em yêu thích ở quê mình Hoạt động 3: Đáp án . Câu 1(3điểm) -M-T-T-M-M-M-M-M-T-T-M-T-T-T Câu 2(7 điểm) a)Mở bài : Giới thiệu khái quát về loài cây em yêu thích (có thể mở đầu bằng miêu tả) ( 1điểm) b)Thân bài : Giới thiệu chi tiết về loài cây ấy(kết hợp miêu tả) +Nguồn gốc , vai trò cảu cây này đối với đời sống con người +Đặc điểm (hình dáng gốc, thân , lá, cành, hoa . quả ) chú ý yếu tố miêu tả . +Giá trị và lợi ích (giá trị kinh tế, giá trị môi trường, giá trị them mỹ ) ->có xen nghị luận . c)Kết bài : Phát biểu cảm nghĩ của miình về loài cây ấy Hoạt động 4: Thu bài , nhận xét giờ viết bài , nhắc nhở giờ sau : Tìm hiểu kỹ đặc điểm của văn bản tự sự . chủ đề 3 :lập luận trong văn bản tự sự (Thời gian : 4 tiết) A.Mục tiêu cần đạt -Nắm được tính chất , ý nghĩa , cách thể hiện lập luận trong văn bản tự sự -Biết cách tạo lập một văn bản tự sự kết hợp với lập luận . B.Chuẩn bị : Đọc tài liệu , nghiên cứu bài soạn . Hoạt động 1: Khởi động 1.Sĩ số : 9A: 9B: 9C: 2.Bài cũ : kiểm tra chủ đề đã ôn 3.Giới thiệu chủ đề mới Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới Hoạt động của GV Hoạt động của HS Trong văn bản tự sự , lập luận thường xuất hiện chỗ nào ? -Cần chú ý gì khi xen lập luận vào văn bản tự sự ? -Ta thường làm cách nào để thể hiện lập luận trong văn tự sự ? Hãy nêu ví dụ đoạn văn có lập luận ? -Mục đích của Tô Hoài trong đoạn văn trên là gì ? -Trong đoạn văn , những câu nào kể những câu nào là lập luận ? Mục đích của những câu lập luận trong đoạn văn trên ? I-Tính chất, ý nghĩa . -Lập luận trong văn bản tự sự thường xuất hiện ở những đoạn văn , trong đo người nói, người viết nêu ra những lý lẽ dẫn chứng để trình bày, thuyết phục người đọc, người nghe về một vấn đề nào đó , hoặc ký gửi , thổ lộ cách ứng xử , một quan niệm , một triết lý nào đó . -Lập luận trong văn tự sự không nên lấn áp người kể , tình tiết vì dễ khô khan suy lý II-Cách thể hiện lập luận trong văn tự sự : -Thông qua nhân vật đó -Tác giả phát biểu trực tiếp ý nghĩ và ý tưởng của mình . Trường hợp này gọi là câu văn , đoạn văn chữ tình ngoại đề . Ví dụ : a)Dế choắt bị chị cốc mổ cho, nằm thoi thóp , sắp chết . Trước sự ân hận của dế mèn , dế choát đã nói : “Thôi, tôi ốm yếu quá rồi , chết cũng được. Nhưng trước khi nhắm mắt , tôi khuyên anh: ở đời mà ở thói hung hăng , bậy bạ, có óc mà không biết nghĩ, sớm mượn rồi cũng mang vạ vào mình đấy” ->Tô Hoài đã qua nhân vật Dế Choắt nêu lên bài học đường đời nhằm khuyên căn những kẻ hung hăng , bậy bạ chớ mua án, rước thú vừa mang vạ vào thân , vừa gây tai hoạ cho người . b) “Người ta nói chèo bẻo là kẻ cắp . kẻ cắp hôm nay gặp bà già . Nhưng từ đây tôi lại quí chèo bẻo. Ngày mùa , chúng thức suốt đêm . Mới tờ mờ đất, nó đã cất tiếng gọi người : “chè cheo chét . .. chúng nó chi kẻ ác . Thì ra, người có tội khi trở thành người tốt thì tốt lắm . -Câu lập luận : Người ta nói Chèo Bẻo là kẻ cắp . Kẻ cắp hôm nay gặp bà già . Tác giả Duy Khán (Bài :lao xao” ) muốn nói về sự hoàn lương của những kẻ xấu trong xã hội . Tiết 12 : Nội dung bài học Tìm yếu tố lập luận trong đoạn văn ý nghĩa của những yếu tố đó ? Tìm trong đoạn trích “Thuý Kiều báo ân báo oán ? yếu tố lập luận ? Yếu tố lập luận bày tỏ quan điểm gì của Nguyễn Du ? Quan sát đoạn văn ở bên và cho biết ý nghĩa của những yếu tố lập luận trong đoạn văn ? yếu tố lập luận : “Nhĩ nghĩ một cách buồn bã không bao giờ giải thích hết” c./ “Tôi lắng nghe hai cây phong dì rào , tim đập dịu dàng và thảnh thốt và vui sướng , và trong tiếng xạc xào không ngớt ấy , tôi cố hình dung ra miền xa lạ kia . Thủa ấy , chỉ có một điều tôi chưa nghĩ đến ; ai là người đã trồng hai cây phong trên đồi này ? Người vô danh ấy đã ước mơ gì ? đã nói gì khi vùi hai gốc cây phong xuống đất , người ấy đã ấp ủ những niềm hy vọng khi vun sới chúng nơi đây , trên đỉnh đồi cao này . Quả đồi có hai cây phong ấy , không biết vì sao làng tôi lại gọi là “Trường Đuy Sen” ->yếu tố lập luận : “Thủa ấy có một điều tôi chưa nghĩ đến-> trên đỉnh đồi cao này” . ->Ai ma tốp đã sử dụng nghị luận để nói lên lòng biết ơn của hoạ sĩ , của biết bao thế hệ học trò và nhân nhân làng Ku-Ku-rêu đối với Thầy Đuy Sen , người thầy đầu tiên của họ. Bài học : “ăn quả nhớ kẻ trồng cây” được diễn tả một cách thấm thía , nên thơ . d. Trước đây Bạc Hạnh, Bạc Hà Bên là Ưng , khuyển , bên là sở Khanh Tú Bà cùng Mã Giám Sinh Các tên tội ấy đáng tình còn sao Lệnh quân truyền xuống nội dao Thể sao , thì lại cứ sao ra hình Máu rơi thịt nát tan tành Ai trông thấy hồn kinh phách rời Cho hay muôn sự tại trời Phụ người chẳng bõ khi người phụ ta Mấy người bạc ác tinh ma Mình làm mình chịu , kêu mà ai thương Ba quân đông mặt pháp trường Thanh thiên bạch nhật rõ ràng cho coi” ->yêu tố lập luận : “Cho hay muôn sự tại trời ..kêu mà ai thương . Đó là lời phát biểu của thi hào Nguyễn Du về số phận của bọn bạc ác tinh ma ở đời , khẳng định quy luật ác giả ác báo , ước mơ công lý của tác giả và nhân dân . e. Nhĩ sai đứa con trai tên là Tuấn đi sang bên kia sông . Một lúc sau, anh nhìn thẳng bóng con rồi anh đắm chìm trong những trầm tư suy ngẫm . “Thì ra thằng con trai của anh chỉ mới đi được đến hàng cây bằng lăng bên kia đường ,thằng bé vẫn cắp cuốn sách bên nách đang sà vào một đám người chơi phá cờ thế trên hè phố . Suốt đời Nhĩ đã từng chơi phá cờ trên nhiều hè phố , thật là không dứt ra được không khéo thì thằng con trai anh cũng trễ mất chuyến đò trong ngày . Nhĩ nghĩ một cách buồn bã, con người ta trên đời khó trách khỏi được cái điều vòng vèo hoạc chùng chình , vả lại nó đã thấy có gì đáng hấp dẫn ở bên kia sông đâu ? Hoạ trăng chỉ có anh đã từng trải , đã từng đặt gót chân khắp mọi chân trời xa lạ mới nhìn thấy hết sự giàu có lẫn mọi vẻ đẹp của một cái bãi bồi sông Hồng ) ngay bờ bên kia , cả trong những nét tiêu sơ , và cái điều riêng anh khám phá thấy giống như một niềm mê say pha lẫn với nỗi ân hận đau đớn , lời lẽ không bao giờ giải thích hêt”. (Bến quê-N.M. Châu) ->Nguyễn Minh Châu nêu lên những suy ngẫm những triết lý về cuộc sống về đời người như cái đẹp , cái đáng yêu bình dị , thân thuộc của que hương , về tình nghĩa vợ chồng , tình cha con sự lạc lối quanh co trong cuộc sống của mỗi con người trong đau ốm biết mình sớm muộn cũng qua đò sang thế giới bên kia . Tiết 13 : Luyện tập 1-Tìm trong những văn bản đã học những đoạn văn, đoạn thơ có dùng yếu tố nghị luận ? (Các tổ thảo luận với nhau mỗi người tìm một đoạn trong một văn bản . Nhóm trưởng tập hợp ý kiến của tổ mình . Nhận xét ý kiến của các yếu tố lập luận trong đoạn văn đoạn thơ ) -Đọc đoạn thơ a-Trong mấy câu đầu đoạn thơ , Thuý Kiều đã nói với Hoạn Thư những gì ? -Hãy chuyển lời nói của nàng Kiều thành một đoạn văn lập luận . (Nhận xét đoạn lập luận đó ? giọng nói , cách lập luận của Kiều vừa mát mẻ, mỉa mai , vào đay nghiến , thể hiện một cuộc báo oán , trủ thù quyết liệt sắp xảy ra .) b-Hoạn Thư đã biện bạch như thế nào mà nàng Kiều
File đính kèm:
- giao_an_tu_chon_ngu_van_lop_9_theo_chu_de_tiet_1_19.doc