Giáo án tham khảo Ngữ văn Lớp 6 đến 9

A. MỤC TIÊU

1. Kiến thức:

- Hiểu và cảm nhận được vẻ đẹp của nhân vật Lượm: Vẻ đẹp hồn nhiên, vui tươi trong sáng. Cảm nhận được ý nghĩa cao cả trong sự hi sinh của nhân vật Lượm, tình cảm yêu mến trân trọng của tác giả dành cho nhân vật Lượm.

- Nắm được những đặc sắc nghệ thuật trong bài thơ: các chi tiết miêu tả và tác dụng của các chi tiết miêu tả đó trong bài thơ; nét đặc sắc trong nghệ thuật tả nhân vật kết hợp với tự sự và bộc lộ cảm xúc.

2. Kĩ năng:

- Rèn kỹ năng đọc diến cảm bài thơ (bài thơ tự sự được viết theo thể thơ bốn chữ có sự kết hợp giữa các yếu tố miêu tả, tự sự, biểu cảm và xen lời đối thoại).

- Kỹ năng đọc hiểu bài thơ có sự kết hợp giữa các yếu tố miêu tả, tự sự, biểu cảm.

- Phát hiện và phân tích ý nghĩa của các từ láy, hình ảnh so sánh và những lời đối thoại trong bài thơ.

3. Định hướng phát triển năng lực

- Năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo, hợp tác, tự quản bản thân.

- Năng lực giao tiếp, thưởng thức văn học.

4. Thái độ:

- Cảm phục trước sự hi sinh anh dũng của Lượm.

- Biết ơn những người anh hùng đã hi sinh vì độc lập tự do của Tổ quốc.

* Nội dung tích hợp giáo dục đạo đức: giá trị sống YÊU THƯƠNG, TÔN TRỌNG, TRÁCH NHIỆM, TRUNG THỰC.

Tích hợp kĩ năng sống

- Tự nhận thức giá trị của tình yêu quê hương đất nước, của lòng dũng cảm; Ý nghĩa thiêng liêng của sự hi sinh vì nhân dân vì Tổ quốc.

- Giao tiếp; phản hồi, lắng nghe tích cực; trình bày suy nghĩ ý tưởng, cảm nhận của bản thân về những giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ.

Tích hợp giáo dục đạo đức:

- Giáo dục phẩm chất yêu quê hương, đất nước, sống có niềm tin, có lí tưởng cao đẹp, khi cần có thể hi sinh cả thân mình vì đất nước.

- Rèn luyện phẩm chất tự lập, tự tin, có tinh thần vượt khó, có trách nhiệm với bản thân, với quê hương, đất nước.

B. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH

- Giáo viên: nghiên cứu kĩ sách giáo khoa, sách bài tập, sách giáo viên, hướng dẫn chuẩn kiến thức kĩ năng, tư liệu tham khảo; chuẩn bị kế hoạch dạy học, thiết bị, phương tiện dạy học,.

- Học sinh: đọc kĩ sách giáo khoa, sách bài tập, những tài liệu liên quan; soạn bài; và chuẩn bị đầy đủ theo hướng dẫn về nhà của giáo viên.

C. PHƯƠNG PHÁP

- Phương pháp thuyết trình, đàm thoại, luyện tập, dạy học nhóm, giải quyết vấn đề, dạy học theo tình huống, dạy học định hướng hành động,.

- Kĩ thuật giao nhiệm vụ, hỏi và trả lời, động não, “trình bày một phút”, tóm tắt tài liệu,.

 

doc 76 trang linhnguyen 06/10/2022 4520
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án tham khảo Ngữ văn Lớp 6 đến 9", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án tham khảo Ngữ văn Lớp 6 đến 9

Giáo án tham khảo Ngữ văn Lớp 6 đến 9
a, và tầm quan trọng của thời vụ, đất đai trong sản xuất nông nghiệp.
Hoạt động 4: Tổng kết nội dung, nghệ thuật
4. Tổng kết
G
H
G
H
G
G
G
H
? Những nghệ thuật nổi bật của những câu tục ngữ trên?
Trình bày.
? Hãy khái quát lại nội dung của toàn bộ những câu tục ngữ vừa học?
 HS nêu.
 Đây là những câu tục ngưc về TN & LĐSX, đúc rút những kinh nghiệm quý báu của nhân dân ta và qua cách tìm hiểu, em thấy chủ yếu thông qua nghĩa đen với những nội dung hết sức phong phú, bổ ích. Và có những câu tục ngữ vẫn còn nguyên giá trị đối với thực tiễn.
? Ý nghĩa của những câu tục ngữ?
Khái quát và rút ra mục ghi nhớ.
Đọc ghi nhớ.
4.1. Nghệ thuật
- Sử dụng cách diễn đạt ngắn gọn, cô đúc.
 - Sử dụng cách diễn đạt theo kiểu đối xứng, nhân quả, hiện tượng và ứng xử cần thiết.
- Tạo vần, nhịp cho câu văn dễ nhớ, dễ vận dụng.
4.2. Nội dung – ý nghĩa
* Nội dung
Những kinh nghiệm quý báu của cha ông ta về thời gian, thời tiết, lao động và kĩ thuật chăn nuôi, sản xuất.
* Ý nghĩa văn bản
Không ít những câu tục ngữ về thiên nhiên, lao động sản xuất là những bài học quý giá của nhân dân ta.
4.3. Ghi nhớ (SGK - 3)
G
G
 HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP (5’)
- Mục tiêu: Hoàn thiện kiến thức vừa chiếm lĩnh được; rèn luyện kĩ năng áp dụng kiến thức mới để giải quyết các tình huống/vấn đề trong học tập.
- Phương pháp, kĩ thuật: Thảo luận.
- Thời gian: 5 phút
? Phân tích những câu tục ngữ trong bài để chứng minh nhận định: Tục ngữ là “túi khôn” của nhân dân?
Gợi ý:
- Cần hiểu nghĩa của từ “túi khôn”. Nghĩa trực tiếp là cái túi đựng trí khôn. Từ đó, em hãy suy ra nghĩa rộng, nghĩa khái quát của từ này.
- Phân tích các câu tục ngữ trong bài để làm rõ giá trị của “túi khôn” trong cuộc sống trước kia và hiện nay.
G
 HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG (4’)
? Tục ngữ có ý nghĩa gì trong cuộc sống?
Nhìn tranh đoán nội dung:
? Tìm câu tục ngữ tương ứng với nội dung tranh và giải thích câu tục ngữ đó?
 HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI, SÁNG TẠO (2’)
Trò chơi: Tìm những câu tục ngữ cùng chủ đề.
Gợi ý:
- Ráng vàng thì nắng, ráng trắng thì mưa.
- Quạ tắm thì ráo, sáo tắm thì mưa.
- Mây xanh thì nắng, mây trắng thì mưa.
- Rồng đen lấy nước thì nắng,
Rồng trắng lấy nước thì mưa.
- Chuồn chuồn bay thấp thì mưa. 
Bay cao thì nắng bay vừa thì râm.
- Kiến đen tha trứng lên cao
Thế nào cũng có mưa rào thật to.
4. Hướng dẫn về nhà (2’) ( Chiếu)
* Đối với bài cũ
- Tập sử dụng một vài câu tục ngữ trong bài học vào những tình huống giao tiếp khác nhau, viết thành những đoạn đối thoại ngắn.
- Sưu tầm một số câu tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất.
 * Đối với bài mới 
 Chuẩn bị: Chương trình địa phương phần Văn và tập làm văn.
Ngày soạn : 27/12/2020 Tiết theo PPCT : 73
Văn bản :
NHỚ RỪNG
(Tiết 1)
 - Thế Lữ -
A. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- Nắm được sơ giản về phong trào thơ mới
- Hiểu được chiều sâu tư tưởng yêu nước thầm kín của lớp thế hệ tri thức Tây học chán ghét thực tại, vươn tới cuộc sống tự do.
- Cảm nhận được hình tượng nghệ thuật độc đáo, có nhiều ý nghĩa của bài thơ Nhớ rừng.
 2. Kĩ năng
- Nhận biết được tác phẩm thơ lãng mạn.
- Đọc diễn cảm tác phẩm thơ hiện đại viết theo bút pháp lãng mạn.
- Phân tích được những chi tiết nghệ thuật tiêu biểu trong tác phẩm. 
3. Định hướng phát triển năng lực
- Năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo, hợp tác, tự quản bản thân.
- Năng lực giao tiếp, thưởng thức văn học.
4. Thái độ
- - Chăm chỉ lắng nghe.
* Nội dung tích hợp giáo dục đạo đức: giá trị sống: TRÁCH NHIỆM, HẠNH PHÚC, ĐOÀN KẾT, YÊU THƯƠNG, HỢP TÁC, TÔN TRỌNG.
* Tích hợp môi trường: Bảo vệ môi trường sống của chúa sơn lâm.
B. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
- Giáo viên:
 + Nghiên cứu SGK, SBT, SGV, chuẩn kiến thức kĩ năng, tư liệu tham khảo.
 + Chuẩn bị kế hoạch dạy học, thiết bị, phương tiện dạy học (bảng phụ, máy chiếu)
 - Học sinh:
 + Đọc kĩ SGK, tài liệu liên quan.
 + Soạn bài theo hệ thống câu hỏi SGK.
C. PHƯƠNG PHÁP
- Phương pháp thuyết trình, đàm thoại, luyện tập, dạy học nhpóm, giải quyết vấn đề, dạy học theo tình huống...
- Kĩ thuật giao nhiệm vụ, hỏi và trả lời, động não, “trình bày một phút”, tóm tắt tài liệu...
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
- Kiểm tra vệ sinh, nề nếp:.
- Kiểm tra sĩ số học sinh: 
Ngày giảng
Lớp
Sĩ số (vắng)
 8A1
 8A2
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI HỌC
 HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (1’):
- Mục tiêu: đặt vấn đề tiếp cận bài học.
- Hình thức: hoạt động cá nhân.	
- Kĩ thuật: giao nhiệm vụ, hoàn thành nhiệm vụ.
Gv tổ chức trò chơi: Đuổi hình bắt chữ. Có 4 hình ảnh tương ứng với 4 câu chuyện/ tác phẩm. Em hãy đoán đó là tác phẩm nào?
 Con cáo và tổ ong Con sói và bầy cừu
 Thỏ và rùa Ca dao về con cò
 (Con cò chết rũ..., con cò ăn đêm....)
Mượn hình ảnh loài vật để giáo dục hoặc truyền tải một thông điệp nào đó là cách dùng quen thuộc trong các tác phẩm văn học. Thế lữ cũng chọn cách này, thông qua hình tượng con hổ bị giam cầm để để bày tỏ nỗi niềm của mình trong bài thơ "Nhớ rừng". Đây cũng chính là nội dung tiết học của chúng ta ngày hôm nay.
 HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC (23’)
- Mục tiêu: tìm hiểu về tác giả, tác phẩm.
- Phương pháp: PP thảo luận nhóm, PP nghiên cứu tình huống, PP vấn đáp.
 - Phương tiện: máy chiếu, phiếu học tập, tư liệu
- Kĩ thuật: động não, chia nhóm, giao nhiệm vụ, hoàn tất một nhiệm vụ, trình bày một phút,...
Hoạt động 1: GV giới thiệu cho HS tìm hiểu về tác giả, tác phẩm.
I. Giới thiệu chung
* Cho HS quan sát chân dung...S11
? Hãy giới thiệu những nét tiêu biểu về tác giả?
Trình bày.
1. Tác giả
- Thế Lữ ( 1907 - 1989) 
- Tên khai sinh là Nguyễn Thứ Lễ - Quê ở Bắc Ninh.
- Là nhà thơ tiêu biểu nhất của phong trào thơ mới.
- Hồn thơ dồi dào, giàu cảm xúc lãng mạn. 
* Bổ sung: 
- Bút danh Thế Lữ là cách nói lái tên thật của ông Nguyễn Thứ Lễ, ngoài ra còn có hàm ý ông tự nhận mình là người lữ khách trên trần thế, sống ở đời chỉ đi săn tìm cái đẹp để vui chơi.
 Thế Lữ từng học Cao đẳng mỹ thuật trung ương nên có nhiều ảnh hưởng tới sáng tác thơ. Thơ ông không chỉ dạt dào cảm xúc lãng mạn mà còn rất giàu mầu sắc nhạc điệu .
- Như chúng ta đã biết phong trào thơ mới được mở đầu = cuộc tranh luận về thơ cũ và thơ mới diễn ra khá sôi nổi, gay gắt trên báo chí và trên nhiều diễn đàn từ Bắc vào Nam. Nhưng rồi thơ mới đã toàn thắng, không phải = lí lẽ mà =1 loạt những bài thơ mới hay, trước hết là thơ của Thế Lữ.
 - Hoài thanh viết: “ Thế Lữ không bàn về thơ mới, không bênh vực thơ mới, không bút chiến, không diễn thuyết. Thế Lữ chỉ lặng lẽ, chỉ điềm nhiên bước những bước vững vàng mà trong khoảnh khắc cả hàng ngũ thơ xưa phải tan vỡ. Bởi vì không có gì khiến người đọc tin ở thơ mới hơn là đọc những bài thơ mới hay”.
=> Thế Lữ là người cắm ngọn cờ chiến thắng cho thơ mới.
? Em hiểu gì về thơ mới?
GV: Lúc đầu dùng để gọi tên một thể thơ tự do
 Sau: để gọi một phong trào thơ có tính chất lãng mạn tiểu tư sản bột phát năm 1932 và kết thúc vào năm 1945. gắn liền với tên tuổi của Thế Lữ, Lưu Trọng Lư, Xuân Diệu, Huy Cận, Hàn Mạc Tử, Chế Lan Viên...
? So với thơ cũ, thơ mới được đánh giá ntn?
GV: Tự do, phóng khoáng, linh hoạt hơn không bị ràng buộc bởi những quy tắc nghiệt ngã của thi pháp cổ điển.
? Em hãy kể tên những sáng tác chính của nhà thơ Thế Lữ?
-Tác phẩm chính:
 Mấy vần thơ - Thơ ( 1935)
 Vàng và Máu - Truyện ( 1934)
 Bên đường Thiên lôi - Truyện (1936)
? Em biết gì về b.thơ "Nhớ rừng"? 
- Bài thơ được sáng tác 1934, in trong tập “Mấy vần thơ” xuất bản 1935. Năm 1943, được tuyển vào cuốn “ Thi nhân VN” => Đây là bài thơ nổi tiếng đầu tiên của Thế Lữ và cũng là bài thơ tiêu biểu nhất, hay nhất của phong trào Thơ mới chặng đầu.
GV: Bổ sung về những ảnh hưởng vang dội của bài thơ trong những năm 30 của TK XX.
-> Bài thơ được khơi nguồn từ 1 lần đi chơi vườn bách thú (HN). Tác giả mượn lời con Hổ bị nhốt trong vườn bách thú để nói đầy đủ tam sự u uất của 1 lớp người, 1 thế hệ những năm 1930, bất hòa với cuộc sống thực tại .Đây là thời kỳ mà cả dân tộc ta đang chìm đắm dưới ách áp bức của thực dân phong kiến, các nhà trí thức Tiểu tư sản ý thức được điều đó nhưng lại bế tắc trong đường đi. Vì thế một số người đã tìm đến vần thơ để gửi gắm vào đó tâm sự kín đáo của mình, với cái tôi được khẳng định. 
Ví dụ: Tản Đà muốn thoát ly bằng mộng tưởng, khao khát tới CS tự do rộng lớn. còn Thế Lữ thì mượn lời con Hổ để nói lên nỗi đau khổ vì thân phận nô lệ, sống nhục nhằn tù hãm, khao khát cuộc sống tự do, cùng với nỗi tiếc nhớ 1 thời oanh liệt, trang lịch sử hào hùng của dân tộc
-> Bài thơ đã nhận được sự đồng cảm rộng rãi, tạo được tiếng vang lớn. Về mặt nào đó có thể coi là áng thơ trữ tình yêu nước trong văn thơ hợp pháp đầu TK 20. Đây là bài thơ hay nhất, nổi tiếng nhất của Thế Lữ và được vào tốp 10 bài thơ tiêu biểu nhất của "Thơ mới". Bài thơ là tiêu biểu cho cảm xúc lãng mạn, cho cái "tôi" cá nhân khát khao đòi tự do, đòi giải phóng khỏi những tầm thường tù túng.
2. Tác phẩm
- Viết năm 1934, in trong tập “Mấy vần thơ” xuất bản 1935.
- Là một trong những bài thơ tiêu biểu nhất của Thế Lữ, góp phần mở đường cho sự thắng lợi của thơ mới.
Hoạt động 2: Hướng dẫn HS tìm hiểu văn bản
II. Đọc - hiểu văn bản
- Đoạn 1 + 4 đọc với giọng buồn, ngao ngán, bực bội, u uất.
- Đoạn 2,3,5: Giọng vừa háo hức vừa tiếc nuối...
- Bên cạnh đó cần đọc nhấn giọng ở những từ ngữ miêu tả, những từ ngữ bộc lộ tâm trạng, chú ý đọc liền mạch những câu thơ vắt dòng (câu thơ bắc cầu).
GV: Đọc mẫu ’ H đọc tiếp-> Gọi 2 - 3 học sinh đọc bài thơ.
HS: Giải thích theo chú thích SGK
? Tìm từ đồng nghĩa với từ Hổ ?
- Từ đồng nghĩa với từ Hổ : Chúa sơn lâm, ông ba mươi, hùm, Cọp, ông Kễnh.
? Giải thích nghĩa của từ “sa cơ, oanh liệt”
? Từ cả ( Nghĩa là lớn) Hãy tìm từ cả với nghĩa trên trong 1 bài thơ em đã học?
1. Đọc - chú thích
? Bài thơ được sáng tác theo thể thơ nào? 
HS: Trình bày.
? Hãy nêu điểm nhận diện thể thơ? Số tiếng, số dòng, ngắt nhịp, gieo vần?
=> Đây là sự sáng tạo thơ mới trên cơ sở kế thừa thơ 8 chữ (ca trù, hát nói) truyền thống
? Chỉ ra những điểm mới của bài thơ so với những bài thơ đường luật đã học?
GV: Thể thơ 8 chữ, gieo vần liền (hai câu liền nhau có vần với nhau) vần bằng, vần trắc hoán vị đều đặn. Đây là thể thơ vừa mới x.hiện và được s.dụng khá rộng rãi trong thơ mới 
? Em có nhận xét gì về âm điệu của bài thơ?
H: Đầy nhạc tính, dồi dào âm điệu, cách ngắt nhịp linh hoạt.
? Bài thơ được viết theo phương thức biểu đạt nào? 
H: Biểu cảm gián tiếp
-> GV: Nhà thơ đã dùng phương pháp miêu tả và nhân hoá để biểu cảm.
? Bài thơ có bố cục như thế nào? Chỉ ra các nội dung chính
HS: 3 phần
- Phần 1: Đoạn 1 + 4: H/ ả con hổ ở vườn bách thú
- Phần 2: Đoạn 2 + 3: Hình ảnh con hổ trong chốn giang sơn hùng vĩ.
- Phần 3: Đoạn 5: Nỗi khao khát “giấc mộng ngàn” của con hổ.
2. Kết cấu, bố cục
- Thể thơ 8 chữ ( thơ mới)
- Phương thức biểu đạt: Biểu cảm gián tiếp
- Bố cục: 3 phần
Hoạt động 3: Hướng dẫn HS phân tích
3. Phân tích
- Đọc lại đoạn 1 + 4
? Đoạn thơ thể hiện điều gì?
HS: Tâm trạng của con hổ trong cảnh ngộ bị tù hãm ở vườn bách thú.
? Đoạn thơ diễn tả nỗi căm hờn trong cũi sắt của con hổ tạo ra một sự xung đột không thể dung hoà được. Vì sao?
 HS: Hoàn cảnh thay đổi, con hổ không đổi thay nó không cam chịu, không chấp nhận hoàn cảnh.
? Đọc 2 câu thơ đầu. Em có nhận xét gì về âm hưởng của 2 câu thơ đó?
HS: 
Câu 1: một loạt thanh trắc ’ tạo âm thanh chối tai, sự gậm nhấm đầy uất úc.
Câu 2: Sử dụng một loạt thanh bằng ’ trải rộng như một tiếng thở dài ngao ngán.
Cách thức: 4 bước
+ Bước 1: Giao nhiệm vụ.
 (Thời gian: 5 phút.
 Học sinh: cá nhân sử dụng phiếu học tập hoạt động theo nhóm bàn.
Nội dung: ? Con hổ ở vườn bách thú có hoàn cảnh ntn? Tâm trạng của con hổ được thể hiện qua những từ ngữ nào? Phân tích cái hay của từ ngữ đó?
Phân công: Bàn ...)
+ Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ.
+ Bước 3: Trao đổi thảo luận.
+ Bước 4: Đánh giá chốt kiến thức
- Hoàn cảnh:...
- Tâm trạng:
+ Gậm: là 1 ĐT, có nghĩa là dùng răng miệng mà ăn dần, cắn dần từng chút một 1 cách chậm chạp, kiên trì.
+ Khối: Là 1 DT , chỉ svật đã được đóng vón, kết tụ lại thành tảng, cứng, khó tan.
 Khối căm hờn -> Nỗi căm hờn, uất hận kết thành khối
 Từ ngữ: Gặm, khối
-> Nỗi căm hờn lớn đúc kết thành hình, gây ấn tượng mạnh về sự tích tụ, ngưng kết không tan. Thể kiện thái độ không cam chịu (Không phải là “ngậm” muốn nghiền nát “Khối căm hờn” ấy-> Nỗi căm hờn âm thầm mà dữ dội-> Chán ghét cuộc sống tù túng.
+ Hình ảnh “nằm dài trông ngày tháng dần qua”
-> Nỗi ngao ngán trông bề ngoài tưởng như hổ đã hết thời hung dữ như đã bất lực, cay đắng cam chịu, tưởng như đã thuần hoá. Nhưng đằng sau vẻ ấy là sự căm hờn, uất hận dữ dội, mãnh liệt.
+ Từ ngữ hình ảnh...
? Tại sao con hổ lại có tâm trạng như vậy?
- Vì con hổ là chúa tể muôn loài. Tất cả đều khiếp sợ, đang tự do tung hoành chốn núi non hùng vĩ, nay bị mất tự do, bị nhốt chặt trở thành đồ chơi cho đám người nhỏ bé mà ngạo mạn.
? Từ sự căm hờn đó, con hổ biểu hiện một thái độ sống như thế nào?
HS: => khát vọng được sống với đúng phẩm chất của mình.
? Tâm trạng của hổ có gì gần gũi với tâm trạng của ngưòi dân mất nước lúc bấy giờ? 
? Đọc khổ thơ 4?
Cách thức: 4 bước
+ Bước 1: Giao nhiệm vụ.
 (Thời gian: 5 phút.
 Học sinh: cá nhân sử dụng phiếu học tập hoạt động theo nhóm bàn.
Nội dung: điền vào bảng hai 
Phân công: Bàn ...)
+ Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ.
+ Bước 3: Trao đổi thảo luận.
+ Bước 4: Đánh giá chốt kiến thức
? Dưới con mắt của chúa sơn lâm cảnh vườn bách thú hiện lên như thế nào? 
? Nhận xét của em về cảnh đó?
? Em có nhận xét gì về giọng thơ, nhịp thơ?
- Dưới con mắt của con hổ cảnh vườn bách thú là cảnh tầm thường, giả dối nhân tạo, tù túng.
- Cảnh vật vườn bách thú đựơc miêu tả:
GV: - Giải nước đen, giả suối
 - Hoa chăm, cỏ xén..
- Nhận xét của em về cảnh đó:
HS: Giả dối, tầm thường, vô hồn, đơn điệu...
GV: Tất cả chỉ là đơn điệu do bàn tay sửa sang, tỉa tót của con người nên rất tầm thường giả dối chứ không phải là thế giới của tự nhiên to lớn, mạnh mẽ, bí hiểm.
(? Cảnh tượng ấy gây nên phản ứng nào trong tình cảm của con hổ?) Niềm uất hận.
- Giọng thơ, nhịp thơ:...
? Từ 2 đoạn thơ trên em hiểu cảnh tượng vườn bách thú dưới con mắt của hổ chính là gì?
GV: Thái độ ngao ngán, chán ghét cao độ đối với cảnh vườn bách thú của con hổ là thái độ phủ nhận thực tại tầm thường, cũng chính là thái độ của con người trong xã hội đương thời. Là nỗi đau của người dân bị mất nước, sống trong cảnh nô lệ.
Vì vậy bài thơ có tiếng vang rộng rãi vì nó đã khơi được tình cảm yêu nước khát khao độc lập tự do của người dân Việt Nam.
3.1. Hình ảnh con hổ ở vườn bách thú (Đoạn 1, 4)
- Hoàn cảnh: Bị nhốt trong cũi sắt, trở thành thứ đồ chơi
- Tâm trạng:
+ “Gậm một mối căm hờn trong cũi sắt”
-> sự căm hờn, uất hận tạo thành khối âm thầm nhưng dữ dội như muốn nghiền nát, nghiền tan.
+ “Ta nằm dài”: cách xưng hô đầy kiêu hãnh của vị chúa tể 
-> Sự ngao ngán cảnh tượng cứ chầm chậm trôi, nằm buông xuôi bất lực.
+ “Khinh lũ người”: sự khinh thường, thương hại cho những kẻ (báo, gấu) tầm thường bé nhỏ, dở hơi, vô tư trong môi trường tù túng tầm thường.
NT: Từ ngữ hình ảnh chọn lọc, giàu sắc thái gợi tả, giọng thơ u uất.
-> diễn tả tâm trạng căm giận, uất ức, ngao ngán, chán ghét cảnh sống tầm thường, tù túng.
- Tâm trạng của con hổ cũng như tâm trạng của người dân mất nước, uất hận, căn hờn, ngao ngán trong cảnh đời tối tăm.
- Cảnh vườn bách thú ( Đoạn 4)
+ Không thay đổi, hoa chăm, cỏ xén, dải nước đen giả suối, mô gò thấp kém, vừng lá hiền lành không bí hiểm.
-> Cảnh đơn điệu, nhàm tẻ, vô hồn ... không phải là của thế giới tự nhiên to lớn, mạnh mẽ, bí hiểm.
+ Nhịp thơ: Ngắn, dồn dập, từ ngữ liệt kê, giọng thơ giễu cợt ở hai câu đầu. Câu tiếp theo như được kéo dài ra.
-> Cảnh tù túng đáng chán, đáng khinh, đáng ghét.
=> Cảnh vườn bách thú là thực tại xã hội đương thời, thái độ của hổ là thái độ của người dân đối với xã hội đó.
HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP 
- Mục tiêu: Học sinh vận dụng những kiến thức mới đã học ở phần hình thành kiến thức vào các tình huống cụ thể thông qua hệ thống bài tập
- Phương pháp: 
- Kĩ thuật: Trả lời nhanh, KT khăn phủ bàn
- Thời gian: ( )
? Em hiểu gì về cụm từ” kẻ ngạo mạn, bọn gấu dở hơi, cặp báo vô tư lự” Có thể coi là lớp người nào trong XHPKVN lúc đó? 
 HS thảo luận, đưa ý kiến giả định.
GV: Lời đề từ của bài thơ là "lời con hổ trong vườn bách thú" đây chính là tiếng nói của một tâm hồn lãng mạn, tiếng nói đòi giải phóng, đòi được tự do. Tâm sự của con hổ ở phần đầu này có gì đồng điệu với tâm hồn của người Việt Nam mất nước thời ấy?
4. Hướng dẫn về nhà (3’):
* Đối với bài cũ:
- Học thuộc lòng đoạn 1 + 4.
- Phân tích được cảnh tượng con hổ ở vườn bách thú?
* Đối với bài mới:
+ Đoạn 2- 3: Cảnh con hổ trong chốn giang sơn hùng vĩ 
? Cảnh giang sơn được miêu tả như thế nào? Nhận xét từ ngữ được sử dụng trong đoạn thơ?
? Trên cảnh đại ngàn ấy, chúa tể sơn lâm xuất hiện như thế nào?
? Đoạn thơ là một bức tranh tứ bình và hãy chỉ ra bộ tranh tứ bình? Trình bày cảm nhận của em về bộ tranh tứ bình đó?
+ Đoạn 5: Niềm khát khao tự do mãnh liệt
? Nỗi khao khát “giấc mộng ngàn” của con hổ được thể hiện như thế nào?
Qua sự đối lập sâu sắc giữa 2 cảnh tượng ( vườn bách thú và núi rừng hùng vĩ) tâm sự của con hổ vườn bách ở biểu hiện như thế nào?
Ngày soạn : 27/12/2020 Tiết theo PPCT : 74
Văn bản :
NHỚ RỪNG
(Tiết 2)
 - Thế Lữ -
A. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- Nắm được sơ giản về phong trào thơ mới
- Hiểu được chiều sâu tư tưởng yêu nước thầm kín của lớp thế hệ tri thức Tây học chán ghét thực tại, vươn tới cuộc sống tự do.
- Cảm nhận được hình tượng nghệ thuật độc đáo, có nhiều ý nghĩa của bài thơ Nhớ rừng.
 2. Kĩ năng
- Nhận biết được tác phẩm thơ lãng mạn.
- Đọc diễn cảm tác phẩm thơ hiện đại viết theo bút pháp lãng mạn.
- Phân tích được những chi tiết nghệ thuật tiêu biểu trong tác phẩm. 
3. Định hướng phát triển năng lực
- Năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo, hợp tác, tự quản bản thân.
- Năng lực giao tiếp, thưởng thức văn học.
4. Thái độ
- - Chăm chỉ lắng nghe.
* Nội dung tích hợp giáo dục đạo đức: giá trị sống: TRÁCH NHIỆM, HẠNH PHÚC, ĐOÀN KẾT, YÊU THƯƠNG, HỢP TÁC, TÔN TRỌNG.
* Tích hợp môi trường: Bảo vệ môi trường sống của chúa sơn lâm.
B. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
- Giáo viên:
 + Nghiên cứu SGK, SBT, SGV, chuẩn kiến thức kĩ năng, tư liệu tham khảo.
 + Chuẩn bị kế hoạch dạy học, thiết bị, phương tiện dạy học (bảng phụ, máy chiếu)
 - Học sinh:
 + Đọc kĩ SGK, tài liệu liên quan.
 + Soạn bài theo hệ thống câu hỏi SGK.
C. PHƯƠNG PHÁP
- Phương pháp thuyết trình, đàm thoại, luyện tập, dạy học nhpóm, giải quyết vấn đề, dạy học theo tình huống...
- Kĩ thuật giao nhiệm vụ, hỏi và trả lời, động não, “trình bày một phút”, tóm tắt tài liệu... 
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
- Kiểm tra vệ sinh, nề nếp:.
- Kiểm tra sĩ số học sinh: 
Ngày giảng
Lớp
Sĩ số (vắng)
 8A1
 8A2
Kiểm tra sự chuẩn bị của HS
 - GV yêu cầu các tổ báo cáo kết quả chuẩn bị bài.
 - GV nhận xét thái độ chuẩn bị của học sinh, đánh giá cao học sinh.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI HỌC
 HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (1’):
- Mục tiêu: kiểm tra bài cũ, đặt vấn đề tiếp cận bài học.
- Hình thức: hoạt động cá nhân.	
- Kĩ thuật: giao nhiệm vụ, hoàn thành nhiệm vụ.
Gv hỏi học sinh: Kỉ niệm nào để lại dấu ấn sâu sắc nhất trong em? (có thể là vui/ buồn)
Hs tự bộc lộ
Trong số chúng ta, ai cũng sống với những vùng trời kỉ niệm, đó có thể là những kỉ niệm vui, cũng có thể là những điều đau buồn. Nếu đó là kỉ niệm buồn thì chắc chắn chúng ta sẽ chẳng muốn nhớ và nhắc đến làm gì. Nhưng ngược lại, nếu đó là một điều hạnh phúc, là một miền kí ức tươi đẹp thì ta luôn khao khát được trở lại để sống tiếp với nó, khao khát ấy sẽ càng cháy bỏng hơn nếu ta đang bế tắc, bất lực ở thực tại. Tiết 2 của bài "Nhớ rừng" sẽ giúp ta hình dung rõ hơn điều này. 
 HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC (25’)
- Mục tiêu: Phân tích hình ảnh con hổ trong chốn giang sơn hùng vĩ xưa 
- Phương pháp: PP thảo luận nhóm, PP nghiên cứu tình huống, PP vấn đáp.
- Phương tiện: máy chiếu, phiếu học tập, tư liệu
- Kĩ thuật: KT chia nh

File đính kèm:

  • docgiao_an_tham_khao_ngu_van_lop_6_den_9.doc