Giáo án Sinh học Lớp 9 - Tiết 29+30: Đột biến số lượng nhiễm sắc thể - Năm học 2020-2021 - Phan Thanh Toàn

doc 5 trang Kim Lĩnh 05/08/2025 220
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Sinh học Lớp 9 - Tiết 29+30: Đột biến số lượng nhiễm sắc thể - Năm học 2020-2021 - Phan Thanh Toàn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Sinh học Lớp 9 - Tiết 29+30: Đột biến số lượng nhiễm sắc thể - Năm học 2020-2021 - Phan Thanh Toàn

Giáo án Sinh học Lớp 9 - Tiết 29+30: Đột biến số lượng nhiễm sắc thể - Năm học 2020-2021 - Phan Thanh Toàn
 Ngày soạn : 13/12/2020
 Tiết 29,30 : ĐỘT BIẾN SỐ LƯỢNG NHIỄM SẮC THỂ
Hoạt động 5: Tìm hiểu đột biên số lượng NST:
 - GV: Chiếu video các dạng đột biến số lượng NST hoặc GV chiếu tranh:
 ? Đột biến số lượng NST là gì? Có những dạng đột biến số lượng NST nào?
 1 - GV sử dụng kỹ thuật động não, nâng cao kĩ năng quan sát, phân tích, so sánh 
nhằm phát triển năng lực tư duy để yêu cầu HS quan sát tranh và nghiên cứu SGK, 
thảo luận theo nhóm, trả lời câu hỏi theo Nội dung PHT được phát. 
 + N1+ N2: Nghiên cứu mục I bài 6 và quan sát tranh hình về các dạng ĐB lệch 
bội, trả lời các câu hỏi: 
 ? Trong quá trình giảm phân bình thường của bộ NST(2n ) hoặc ở sinh vật 
lưỡng bội sẽ cho giao tử mang số lượng NST là bao nhiêu ? 
 ? ĐB lệch bội là gì?
 ? Nêu các dạng đột biến lệch bội. (Chú ý so sánh số lượng NST trong từng 
trường hợp so với bộ NST ban đầu ).
 ? Nêu cơ phát sinh, hậu quả và ý nghĩa của đột biến lệch bội.
 + N3+ N4: Nghiên cứu mục II bài 6 và quan sát tranh hình về các dạng ĐB đa 
bội,thảo luận nhóm trả lời các câu hỏi:
 ? Trong quá trình giảm phân bình thường của bộ NST(2n ) hoặc ở SV lưỡng bộ 
sẽ cho giao tử mang số lượng NST là bao nhiêu?
 ? ĐB đa bội là gì ?
 ? Thể đa bội là gì ? Có mấy loại? Nêu cơ chế phát sinh.
 ? Nêu hậu quả và vai trò của đột biến đa bội.
 - HS: - Quan sát tranh và ng/cứu các nội dung theo yêu cầu của PHT.
 - Thảo luận nhóm, trả lời lần lượt các câu hỏi.
 - Dán nội dung phiếu học tập của nhóm trên bảng để kiểm tra, nhận xét, 
bổ sung (nếu thiếu).
 - GV nhận xét, bổ sung, hoàn thiện kiến thức:
 1. Đột biến lệch bội
 - KN: Là sự thay đổi số lượng NST xảy ra trong 1 hoặc 1 số cặp NST.
 - Các dạng:
 + Thể khuyết nhiễm (2n – 2 ): TB lưỡng bội bị mất 1cặp.
 + Thể 1 nhiễm (2n – 1): Mất 1NST của 1 cặp.
 + Thể tam nhiễm (2n +1 ): Thêm 1NST vào 1 cặp.
 + Thể bốn nhiễm (2n + 2 ): Thêm 2NST vào 1 cặp. + Thể tam nhiễm kép (2n+1+1)
 + Thể một kép (2n-1-1): Mỗi NST trong cặp bị mất 1.
 + ....
 - Nguyên nhân và cơ chế: Sự rối loạn phân li NST có thể xảy ra trong giảm 
phân hoặc nguyên phân .
 + Xảy ra trong giảm phân kết hợp với thụ tinh
 Trong quá trình giao tử, thoi vô sắc hình thành nhưng có 1 cặp NST nào đó 
không phân li -> 2 giao tử:
 1 giao tử thừa 1NST (gtử n+1)
 1 giao tử thiếu 1 NST (giao tử n-1)
=> 2 loại giao tử trên kết hợp với giao tử bình thường (n) -> 2 loại hợp tử :
 Hợp tử (2n +1) -> thể 3 nhễm 
 Hợp tử (2n-1) -> thể 1 nhiễm 
 Giao tử (n-1) x giao tử (n-1) -> hợp tử (2n- 2 )-> thể khuyết nhiễm (không 
nhiễm) 
 Giao tử (n+1) x giao tử (n+1) -> Hợp tử (2n + 2 ) -> Thể 4 nhiễm. 
 + Xảy ra trong nguyên phân ở tế bào sinh dưỡng→ Thể khảm.
 VD: Trên cây hoa giấy màu đỏ có thể có những bông màu vàng hoặc trắng.
 - Hậu quả: Làm mất cân bằng của toàn hệ gen→Các thể lệch bội không sống 
được hoặc giảm sức sống, giảm khả năng sinh sản tùy loài.
 VD: Hội chứng siêu nữ (XXX), Claiphento (XXY), Tơcnơ (XO), YO chết ở 
giai đoạn bào tử; hội chứng Đao (2 NST số 21)....
 - Ý nghĩa: Cung cấp nguyên liệu cho quá trình tiến hóa, chọn giống.
 2. Đột biến đa bội
 - KN: Là dạng đột biến làm tăng 1 số nguyên lần bộ NST đơn bội của loài và 
lớn hơn 2n. (3n, 4n, 5n...)
 - Dạng: + Thể tự đa bội (Thể đa bội được hình thành từ cùng 1 nguồn) là hiện 
tượng nguyên số lần NST đơn bội của cùng một loài lớn hơn 2n. 
 + Thể dị đa bội (Thể đa bội được hình thành từ những nguồn khác 
nhau) là hiện tượng tăng nguyên số lần NST đơn bội của 2 loài khác nhau. - Cơ chế, hậu quả
 Tự đa bội Dị đa bội
 Cơ chế: Hình thành thông qua giảm phân Cơ chế: Lai xa + đa bội hóa.
 và thụ tinh hoặc nguyên phân
 VD: Cải củ (18R) x Cải bắp (18b)
 Ý nghĩa: Có kích thước lớn, bộ NST có Ý nghĩa: Con lai bất thụ đaboihoa hữu 
 khả năng tự sinh sản (4n, 6n,...) hoặc tính (có khả năng sinh sản)
 không có khả năng sinh sản (5n, 7n...)
 - Vai trò: Cung cấp nguyên liệu cho quá trình tiến hóa, chọn giống.
 C. Luyện tập
 - GV yêu cầu HS so sánh sự khác nhau giữa thể tự đa bội và thể lệch bội ?
( Lệch bội chỉ xảy ra với 1 hoặc vài cặp NST , tự đa bội xảy ra với cả bộ NST )
 ? Tại sao đột biến lệch bội thường gây hậu quả nặng nề cho thể đột biến hơn là 
đột biến đa bội ?
 - GV cho HS làm bài tập trắc nghiệm
 Câu 1: Ở người, một số bệnh di truyền do đột biến lệch bội được phát hiện là
 A. ung thư máu, Tơcnơ, Claiphentơ. B. Claiphentơ, Đao, Tơcnơ.
 C. Claiphentơ, máu khó đông, Đao. D. siêu nữ, Tơcnơ, ung thư máu.
 Câu 2: Rối loạn phân li của nhiễm sắc thể ở kì sau trong phân bào là cơ chế 
làm phát sinh đột biến
 A. lệch bội. B. đa bội. C. cấu trúc NST. D. số lượng NST.
 Câu 3: Sự không phân li của 1 cặp NST tương đồng ở tế bào sinh dưỡng sẽ
 A. dẫn tới trong cơ thể có dòng TB bình thường và dòng mang đột biến.
 B. dẫn tới tất cả các tế bào của cơ thể đều mang đột biến.
 C. chỉ có cơ quan sinh dục mang đột biến.
 D. chỉ các tế bào sinh dưỡng mang đột biến.
 Câu 4: Ở cà chua 2n = 24. Khi quan sát tiêu bản của 1 tế bào sinh dưỡng ở loài 
này người ta đếm được 22 nhiễm sắc thể ở trạng thái chưa nhân đôi. Bộ nhiễm sắc thể 
trong tế bào này có kí hiệu là
 A. 2n – 2 B. 2n – 1 – 1 C. 2n – 2 + 4 D. A, B đúng. Câu 5: Ở một loài thực vật, gen A qui định tính trạng hạt đỏ trội hoàn toàn so 
với gen a qui định tính trạng lặn hạt màu trắng. Trong 1 phép lai, nếu ở thế hệ F 1 có tỉ 
lệ 35 cây hạt đỏ: 1 cây hạt trắng thì kiểu gen của các cây bố mẹ là
 A. AAa x AAa. B. AAa x AAaa. C. AAaa x AAaa. D. A,B, C đúng.
 D. Vận dụng, mở rộng và tìm tòi
 - GV hướng dẫn HS giải một số dạng bài tập đột biến NST (có hướng dẫn bằng 
ví dụ minh họa).
 Dạng 1: XĐ loại giao tử tạo ra khi có rối loạn trong giảm phân.
 Dạng 2: Xác định giao tử của thể đa bội.
 Giả sử 1 gen có 2 alen A và a
 + Thể lưỡng bội: KG: AA, Aa, aa.
 + Thể tam bội: KG: AAA, Aaa, AAa. (sử dụng quy tắc hình tam giác)
 + Thể tứ bội: KG: AAAA, AAAa, AAaa, Aaaa, aaaa. (sử dụng quy tắc hình chữ 
nhật)
 Dạng 3: Xác định tỉ lệ kiểu gen và kiểu hình đời con.
 E. Hướng dẫn học sinh tự học (1 phút)
 - Học, trả lời các câu hỏi cuối bài.
 - Xem lại toàn bộ nội dung đã học trên lớp.
 - Xem lại các dạng bài tập NST và làm lại các ví dụ.

File đính kèm:

  • docgiao_an_sinh_hoc_lop_9_tiet_2930_dot_bien_so_luong_nhiem_sac.doc