Giáo án phụ đạo Ngữ văn Lớp 8 (Bộ 2)
I. Mục tiêu cần đạt :
1. Kiến thức:
- Khái quát về bối cảnh xã hội Việt Nam giai đoạn 1930-1945.
- Học sinh nắm được kiến thức đã học về các tác phẩm truyện và kí Việt
Nam giai đoạn 1930-1945.
- Ôn tập, củng cố lại những kiến thức về tác giả Thanh Tịnh với truyện
ngắn “Tôi đi học” .
- Ôn tập, củng cố lại những kiến thức về chủ đề của một VB cụ thể và trình
bày được 1 VB có sự thống nhất về chủ đề.
2. Kỹ năng:
- Đọc- hiểu các văn bản truyện – kí Việt Nam giai đoạn 1930-1945.
- Luyện tập làm các đề phân tích và cảm nhận về tác phẩm, nhân vật trong
tác phẩm “Tôi đi học”.
- Rèn kĩ năng cảm thụ văn học qua tác phẩm “Tôi đi học”.
- Rèn kĩ năng xây dựng bố cục của VB và sắp xếp các đoạn văn trong bài
theo một bố cục nhất định.
3. Thái độ, phẩm chất;
- Trân trọng những tình cảm trong sáng khi hồi ức về tuổi thơ của mình, đặc
biệt là ngày đầu tiên tới trường.
- Phẩm chất: tự tin, thêm yêu trường, lớp, thầy cô, bạn bè.
4. Năng lực:
- Năng lực chung: Năng lực tự học, tư duy, sáng tạ, giải quyết vấn đề.
- Năng lực chuyên biệt: ngôn ngữ, năng lực văn học.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án phụ đạo Ngữ văn Lớp 8 (Bộ 2)
ong đoạn bé Hồng gặp mẹ và ở trong lòng mẹ. - GV giao nhiệm vụ cho HS: Bài 3 Có thể viết đoạn văn theo hướng sau: Giáo án phụ đạo Ngữ văn 8 16 Từ nội dung đoạn trích trên, em hãy viết một đoạn văn ngắn (7 - 10 câu) bày tỏ tình yêu của em đối với mẹ. - Hoạt động cá nhân 7' - GV hướng dẫn HS thực hiện nhiệm vụ: HS viết đoạn văn: Trên cơ sở nội dung của đoạn trích, trình bày suy nghĩ của em về vai trò của người mẹ trong cuộc sống. Về hình thức phải có mở đoạn, phát triển đoạn và kết đoạn. Các câu phải liên kết với nhau chặt chẽ về nội dung và hình thức. - HS thực hiện nhiệm vụ. - GV quan sát, hỗ trợ nếu cần. - Đại diện cặp đôi trình bày kết quả trước lớp. -Các CĐ khác nhận xét, bổ sung -GV chốt kiến thức -Giải thích: mẹ là người phụ nữ đã có công sinh thành, dưỡng dục cho con thành người. Mẹ có vai trò quan trọng trong gia đình, trong cuộc đời của mỗi người con. -Bàn luận: +Mẹ là người vô cùng quan trọng trong gia đình và đối với các con. Đó là người có công sinh thành, dưỡng dục để chúng ta trưởng thành. +Vai trò của người mẹ trong gia đình là không thể thay thế: chăm sóc chồng con, quán xuyến gia đình, nuôi dạy các con; mẹ giáo dục uốn nắn nhân cách của các con ngay từ khi còn nhỏ; mẹ còn tất tả ngược xuôi, làm đủ mọi việc không biết mệt mỏi, có thể hi sinh mọi thứ, thậm chí cả bản thân mình vì con vì gia đình; mẹ nhen nhóm cho con những ước mơ, hoài bão trong tương lai; mẹ luôn sẵn sàng mở rộng vòng tay che chở cho con, mẹ luôn ở bên cạnh con bất cứ lúc nào khi con cần, là người an ủi khi con vấp ngã, động viên khi gặp gặp khó khăn, bất hạnh. +Gia đình có hạnh phúc, con cái trưởng thành đều cần có sự chăm lo của người mẹ trong gia đình. +Tình yêu của mẹ là vô điều kiện sẽ không bao giờ mất đi dù cho con có làm bất cứ điều gì mẹ cũng không trách. -Nâng cao:Bày tỏ lòng cảm thông với những số phận không may mắn có mẹ Giáo án phụ đạo Ngữ văn 8 17 đồng hành trong cuộc sống. Phê phán một bộ phận nhỏ những người mẹ chưa làm tròn trách nhiệm. -Bài học nhận thức và hành động: +Nhận thức rõ vai trò quan trọng của người mẹ trong gia đình và trong cuộc sống. +Giúp đỡ mẹ làm công việc nhà những lúc bố mẹ mệt hoặc ốm đau; tích cực học tập, rèn luyện, tu dưỡng đạo đức, nhân cách, Tiết 2: Trường từ vựng A, Hệ thống lại kiến thức đã học Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt - GV giao nhiệm vụ cho HS: Thế nào là trường từ vựng? Lấy ví dụ minh họa. - Hoạt động cá nhân 3' - HS thực hiện nhiệm vụ. - GV quan sát, hỗ trợ nếu cần. - HS trình bày kết quả trước lớp. -GV hướng dẫn HS cách tạo lập trường từ vựng -Các HS khác nhận xét, bổ sung -GV chốt kiến thức I, Lý thuyết 1. Khái niệm - Trường từ vựng là tập hợp các từ có ít nhất một nét chung về nghĩa. - Ví dụ: Trường từ vựng “trường học”: học sinh, giáo viên, lớp học, bàn ghế, 2, Cách tạo ra trường từ vựng -Cần lựa chọn 1 danh từ làm trung tâm, sau đó tìm những từ ngữ có liên quan đến sự vật đó. -Ví dụ: Danh từ “người” (1) TTV chỉ người nói chung +Xét về giới tính: nam, nữ, trai, gái, +Xét về tuổi tác: nhi đồng, thiếu niên, thanh niên, trung niên, +Xét về nghề nghiệp: giáo viên, bác sĩ, y tá, học sinh, Giáo án phụ đạo Ngữ văn 8 18 (2)TTV chỉ các bộ phận của cơ thể con người: tay, chân, mắt, mũi, tai, (3)TTV chỉ hoạt động của con người: chạy, nhảy, đi, đứng, - GV giao nhiệm vụ cho HS: Cần phải lưu ý điều gì khi tìm hiểu về trường từ vựng? - Hoạt động cá nhân 3' - HS thực hiện nhiệm vụ. - GV quan sát, hỗ trợ nếu cần. - HS trình bày kết quả trước lớp. -Các HS khác nhận xét, bổ sung -GV chốt kiến thức 3, Lưu ý -Tùy theo ý nghĩa khái quát mà 1 trường từ vựng có thể bao hàm nhiều trường từ vựng nhỏ hơn. -Các trường từ vựng nhỏ hơn trong trường từ vựng lớn hơn có thể thuộc nhiều từ loại khác nhau như danh từ, động từ, tính từ, VD: TTV "mắt" gồm: . Bộ phận của mắt: lòng đen, lòng trắng, con ngươi, lông mày, lông mi,... . Đặc điểm của mắt: đờ đẫn, sắc, lờ đờ, tinh anh, toát, mù, lòa,... . Cảm giác của mắt: chói, quáng, hoa, cộm,... . Bệnh về mắt: quáng gà, thong manh, cận thị, viễn thị, loạn thị,... . Hoạt động của mắt: nhìn, trông, thấy, ngó, liếc, dòm, nhòm,... -Một trường từ vựng có thể tham gia vào nhiều trường từ vựng khác nhau. -Trong nhiều trường hợp, người ta chuyển trường từ vựng cho từ ngữ để tăng hiệu quả diễn đạt thông qua các phép tu từ: nhân hóa, so sánh, ẩn dụ, hoán dụ, B, Luyện tập Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt - GV giao nhiệm vụ cho HS: Đọc các đoạn văn sau và trả lời các câu Bài 1 Giáo án phụ đạo Ngữ văn 8 19 hỏi bên dưới: a. Nước mắt tôi ròng ròng rớt xuống hai bên mép rồi chan hoà đầm đìa ở cằm và ở cổ. Nhưng không phải vì thấy mợ tôi chưa đoạn tang thầy tôi mà chửa đẻ với người khác mà tôi có cảm giác đau đớn ấy. Chỉ vì tôi thương mẹ, tôi căm tức sao mẹ tôi lại vì sợ hãi những thành kiến tàn ác mà xa lìa anh em tôi để sinh nở một cách dấu diếm. b. Cuộc sống quê tôi gắn bó với cây cọ. Cha làm cho tôi chiếc chổi cọ để quét nhà quét sân. Mẹ lại đựng hạt giống đầy nón lá cọ treo lên gác bếp để gieo cấy mùa sau. Chị tôi đan nón lá cọ, lại đan cả mành cọ và bán cọ xuất khẩu. Chiều chiều chăn trâu chúng tôi rủ nhau đi nhặt những trái cọ rơi đầy quanh gốc cọ về om. c. Càng đến gần, những đàn chim đen bay kín trời, cuốn theo sau những luồng gió buốt làm tôi rối lên hoa cả mắt. Mỗi lúc lại nghe rõ từng tiếng chim kêu náo động như tiếng xóc những rổ tiền đồng. Chim đậu chen nhau trắng xoá trên những cây chà là , chim cồng cộc đứng trong tổ vươn cánh, chim gà đẩy đầu hói như những ông thầy tu trầm tư rụt cổ nhìn xuống chân .Nhiều con chim lạ rất to đậu đến quằn nhánh cây . (1) T×m c¸c tõ cïng trưêng nghÜa víi tõ ®au ®ín. Gäi tªn nh÷ng tõ nµy. (2) Tìm các từ ngữ thuộc hai trường (1) Các từ cùng trường nghĩa với từ đau đớn là: sợ hãi, thương, căm tức - trường tâm trạng, tình cảm của con người . (2) Các từ cùng trường nghĩa cây cọ là: Chổi cọ, nón lá cọ, mành cọ, lán cọ (3) Các từ thuộc trường nghĩa hoạt động của loài chim là: Bay, kêu, đậu, chen, vươn, rụt cổ, nhìn, đứng Giáo án phụ đạo Ngữ văn 8 20 nghĩa : cây cọ và vật dụng làm từ cây cọ. (3) Tìm các từ thuộc trường nghĩa chỉ hoạt động của chim. - Hoạt động cặp đôi 5' - HS thực hiện nhiệm vụ. - GV quan sát, hỗ trợ nếu cần. - Đại diện cặp đôi trình bày kết quả trước lớp. -Các CĐ khác nhận xét, bổ sung -GV chốt kiến thức - GV giao nhiệm vụ cho HS: Xác định trường từ vựng cho những từ gạch chân trong những câu sau: a) Nhà ai vừa chín quả đầu Đã nghe xóm trước vườn sau thơm lừng. b) Nghe xao động nắng trưa Nghe bàn chân đỡ mỏi Nghe gọi về tuổi thơ. - Hoạt động cặp đôi 5' - HS thực hiện nhiệm vụ. - GV quan sát, hỗ trợ nếu cần. - Đại diện cặp đôi trình bày kết quả trước lớp. -Các CĐ khác nhận xét, bổ sung -GV chốt kiến thức Bài 2 a) TTV khứu giác b) TTV thị giác TTV cảm giác TTV cảm giác - GV giao nhiệm vụ cho HS: Lập trường từ vựng cho những từ sau: cá, cây, mưa. - Hoạt động nhóm 7' - HS thực hiện nhiệm vụ. - GV quan sát, hỗ trợ nếu cần. - Đại diện cặp đôi trình bày kết quả Bài 3 a) TTV cá -Bộ phận của cá: đầu, thân, mắt, vẩy, -Tên các loại cá: chép, mè, chim, trôi, chày, -Tính chất của cá: tươi, ươn, khô, đông lạnh, Giáo án phụ đạo Ngữ văn 8 21 trước lớp. -Các nhóm khác nhận xét, bổ sung -GV chốt kiến thức -Cách chế biến cá: nấu, kho, rán, hấp, b) TTV cây -Bộ phận của cây: thân, cành, lá, rễ, -Tên các loại cây: táo, đào, mận, ổi, -Nguồn gốc của cây: nhiệt đới, ôn đới, hàn đới -Giá trị của cây:làm chất đốt, làm cảnh, làm thuốc, làm thức ăn. - GV giao nhiệm vụ cho HS: Viết 1 đoạn văn ngắn phân tích tâm trạng của bé Hồng khi được gặp lại mẹ trong đó có sử dụng trường từ vựng tình cảm, bộ phận cơ thể con người. - GV hướng dẫn HS thực hiện nhiệm vụ: HS viết đoạn văn: Trên cơ sở nội dung của đoạn trích bé Hồng được gặp lại mẹ và ở trong lòng mẹ để thấy được những nét tiêu biểu về sự vui sướng, hạnh phúc khi được ở trong lòng mẹ và tận hưởng tình mẫu tử. Về hình thức phải có mở đoạn, phát triển đoạn và kết đoạn. Các câu phải liên kết với nhau chặt chẽ về nội dung và hình thức. - Hoạt động cá nhân 7' - HS thực hiện nhiệm vụ. - GV quan sát, hỗ trợ nếu cần. - HS trình bày kết quả trước lớp. -Các HS khác nhận xét, bổ sung -GV chốt kiến thức Bài 4 -Mở đoạn: giới thiệu đoạn trích và tâm trạng bé Hồng khi gặp lại mẹ. -Thân đoạn: +Tình mẫu tử luôn sống mãi trong trái tim Hồng nên thoáng từ xa bé đã nhận ra mẹ mình, liền đuổi theo và gọi. Nhưng bé cũng rất lo sợ nếu người quay lại không phải là mẹ thì bé sẽ thất vọng vô cùng. Nỗi thất vọng đó vô cùng to lớn, làm cho Hồng vô cùng đau đớn, có thể xé nát con tim bé Hồng như người bộ hành gục ngã giữa sa mạc khi mất đi ảo ảnh của dòng nước trong suốt. +Rất may mắn niềm vui đã đến với Hồng khi bé được mẹ đón lên xe. Bé sung sướng ngắm nhìn mẹ mình, thấy mẹ vẫn xinh đẹp và hồng hào như thuở còn sung túc. Những cảm giác ấm áp khi xưa lại trở về với bé. Bé vui sướng ngồi trên đệm xe, ngả đầu vào cánh tay mẹ. Đặc biệt bé còn ao ước phải bé lại để cảm nhận đầy đủ những cảm giác đó khi ở trong lòng mẹ. Điều đó cho Giáo án phụ đạo Ngữ văn 8 22 thấy niềm vui sướng của Hồng lên đến tột đỉnh khi gặp mẹ và ở trong lòng mẹ. +Chính tình yêu thương của mẹ đã giúp bé quên đi lời xúc xiểm của người cô và khoảng cách một năm mẹ con không gặp nhau. -Kết đoạn: Khẳng định tình mẫu tử thật thiêng liêng, sâu nặng, cao đẹp, luôn sống mãi trong lòng mỗi người. HS chỉ được các TTV: -TTV chỉ bộ phận con người: tim, tay, đầu. -TTV tình cảm: lo sợ, đau đớn, thất vọng, sung sướng, hạnh phúc. Tiết 3: Bố cục của văn bản A, Hệ thống lại kiến thức đã học Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt - GV giao nhiệm vụ cho HS: 1. Bố cục của văn bản là gì? 2.Văn bản thường có bố cục mấy phần? Nêu nhiệm vụ của từng phần? 3.Nêu cách sắp xếp phần thân bài của văn bản? - Hoạt động cá nhân 5' - HS thực hiện nhiệm vụ. - GV quan sát, hỗ trợ nếu cần. - HS trình bày kết quả trước lớp. -Các HS khác nhận xét, bổ sung -GV chốt kiến thức I, Lý thuyết 1. Bố cục của VB là sự tổ chức các đoạn văn để thể hiện chủ đề. 2.Văn bản thường có bố cục 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài. - Phần mở bài có nhiệm vụ nêu ra chủ đề của văn bản. Phần thân bài thường có một số đoạn nhỏ trình bày các khía cạnh của chủ đề. Phần kết bài tổng kết chủ đề của văn bản. 3. Nội dung của phần thân bài trình bày theo trình tự tùy thuộc vào kiểu văn bản, chủ đề, ý đồ giao tiếp của người viết. Nhìn chung, nội dung ấy thường được sắp xếp theo trình tự thời gian và Giáo án phụ đạo Ngữ văn 8 23 không gian, theo sự phát triển của sự việc hay mạch suy luận, sao cho phù hợp với sự triển khai chủ đề và sự tiếp nhận của người đọc. B, Luyện tập Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt - GV giao nhiệm vụ cho HS: Đọc kĩ văn bản dưới đây và trả lời các câu hỏi bên dưới: Rừng cọ quê tôi Chẳng có nơi nào đẹp như sông Thao quê tôi, rừng cọ trập trùng. Thân cọ vút thẳng trời hai ba chục mét cao, gió bão không thể quật ngã. Búp cọ vuốt dài như thanh kiếm sắc vung lên. Cây non vừa trồi, lá đã xòa sát mặt đất. Lá cọ tròn xòe ra nhiều phiến nhọn dài, trông xa như một rừng tay vẫy, trưa hè lấp lóa nắng như rừng mặt trời mới mọc. Mùa xuân, chim chóc kéo về từng đàn. Chỉ nghe tiếng hót líu lo mà không thấy bóng chim đâu. Căn nhà tôi ở núp dưới rừng cọ. Ngôi trường tôi học cũng khuất trong rừng cọ. Ngày ngày đến lớp, tôi đi trong rừng cọ. Không đếm được có bao nhiêu tàu lá cọ xòe ô lợp kín trên đầu. Ngày nắng, bóng râm mát rượi. Ngày mưa, cũng chẳng ướt đầu. Cuộc sống quê tôi gắn bó với cây cọ. Cha làm cho tôi chiếc chổi cọ để quét nhà, quét sân. Mẹ đựng hạt giống đầy móm lá cọ, treo lên gác bếp để Bài 1 a) Bố cục: 3 phần -Mở bài: Chẳng có nơi nào ... trập trùng -Thân bài: Thân cọ ... vừa bùi -Kết bài: Quê tôi ...quê mình b) -Mở bài: giới thiệu chung về vẻ đẹp của rừng cọ, sông Thao. -Thân bài: + Miêu tả vẻ đẹp của cây cọ. + Giới thiệu lợi ích của cây cọ. + Cuộc sống của con người gắn bó với cây cọ. -Kết bài: Khẳng định tình cảm với cây cọ, tình yêu quê hương của người dân sông Thao. c) Thân bài được trình bày theo mạch cảm xúc, suy luận của người viết: -Đoạn 1: trình bày cảm nhận về vẻ đẹp của cây cọ (thân, búp, lá) -Đoạn 2: giới thiệu lợi ích của rừng cọ đối với bản thân tác giả (rừng cọ che chở cho căn nhà, cho ngôi trường, con đường đi học) -Đoạn 3: giới thiệu sự gắn bó của cây cọ với cuộc sống con người (gắn bó với tác giả, cha, mẹ, chị, các bạn) Giáo án phụ đạo Ngữ văn 8 24 gieo cấy mùa sau. Chị tôi đan nón lá cọ, lại biết đan cả mành cọ và làn cọ xuất khẩu. Chiều chiều chăn trâu, chúng tôi rủ nhau đi nhặt những trái cọ rơi đầy quanh gốc về om, ăn vừa béo vừa bùi. Quê tôi có câu hát: Dù ai đi ngược về xuôi Cơm nắm lá cọ là người sông Thao. Người sông Thao đi đâu rồi cũng nhớ về rừng cọ quê mình. a) Văn bản trên đây có thể chia thành 3 phần (mở bài, thân bài, kết bài). Hãy xác định các phần đó. b) Hãy cho biết nhiệm vụ của từng phần. c) Phân tích cách trình bày ý trong phần thân bài. - Hoạt động cặp đôi 7' - HS thực hiện nhiệm vụ. - GV quan sát, hỗ trợ nếu cần. - Đại diện cặp đôi trình bày kết quả trước lớp. -Các CĐ khác nhận xét, bổ sung -GV chốt kiến thức - GV giao nhiệm vụ cho HS: Hãy sắp xếp các câu dưới đây thành một văn bản có bố cục 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài. a) Cây và hoa trên khắp miền đất nước về đây tụ hội, đâm chồi phô sắc và tỏa ngát hương thơm. b) Trên quảng trường Ba Đình lịch sử, Bài 2 -Mở bài: b-a -Thân bài: e-c-d-h -Kết bài:g Giáo án phụ đạo Ngữ văn 8 25 lăng Bác uy nghi mà gần gũi. c) Hướng chính lăng, cạnh hàng dầu nước thẳng tắp, những đóa hoa ban đã nở lứa đầu. d) Sau lăng, những cành đào Tô Hiệu của Sơn La khỏe khoắn vượt lên, reo vui với nhành sứ đỏ của đồng bằng Nam Bộ. Và mai tứ quý, mai vàng miền Nam, song mai Đông Mĩ của Thủ đô Hà Nội điểm xuyết những nụ tươi. e) Ngay thềm lăng, mười tám cây vạn tuế tượng trưng cho một hàng quân danh dự đứng trang nghiêm. Những cây chò nâu của đất Tổ từ Vĩnh Phú về sóng đôi suốt dọc đường Hùng Vương. g) Cây và hoa của non sông gấm vóc đang dâng niềm tôn kính thiêng liêng theo đoàn người vào viếng Bác. h) Trên bậc tam cấp, hoa dạ hương chưa đơm bông, nhưng hoa nhài trắng mịn, hoa mộc, hoa ngâu kết chùm đang tỏa hương ngào ngạt. - Hoạt động cặp đôi 5' - HS thực hiện nhiệm vụ. - GV quan sát, hỗ trợ nếu cần. - Đại diện cặp đôi trình bày kết quả trước lớp. -Các CĐ khác nhận xét, bổ sung -GV chốt kiến thức - GV giao nhiệm vụ cho HS: Lập dàn ý cho đề sau: Tôi thấy mình đã lớn khôn. - Hoạt động nhóm 7' - HS thực hiện nhiệm vụ. Bài 3 a) Mở bài: Thời điểm em nhận ra sự trưởng thành của mình. b) Thân bài *Sự trưởng thành về mặt: thể chất, Giáo án phụ đạo Ngữ văn 8 26 - GV quan sát, hỗ trợ nếu cần. - Đại diện cặp đôi trình bày kết quả trước lớp. -Các CĐ khác nhận xét, bổ sung -GV chốt kiến thức tinh thần, suy nghĩ... + Ngoại hình, vóc dáng: + Chiều cao: cao hơn trước. + Giọng nói: trong trẻo và ngọt ngào hơn. + Cơ thể: cơ thể phát triển tốt trông dịu dàng, nữ tính hơn. + Trí tuệ: Cảm tháy bản thân hiểu rõ mình, giải quyết vấn đề nhanh và sâu sắc hơn. * Tính cách: -Bớt vội vàng hơn trước, làm mọi việc cẩn thận và suy nghĩ chín chắn hơn. -Chăm chải chuốt, chăm lo cho vẻ bên ngoài nhiều hơn trước khi đứng trước người khác. -Biết quan tâm tới mọi người xung quanh, biết thương yêu và giữ ý hơn trước -Hay thẹn thùng trước các bạn khác giới *Các biểu hiện của sự khôn lớn: -Tự giác trong các hoạt động chăm sóc, vệ sinh cá nhân mà không cần mẹ phải nhắc -Giúp đỡ bố mẹ công việc nhà một cách tự giác và làm chỉn chu. -Nhường nhịn em nhỏ ít tuổi hơn -Biết thương yêu và quan tâm tới bố mẹ. -Biết tự chăm sóc bản thân chu đáo hơn. c) Kết bài: -Quá trình khôn lớn, trưởng thành là Giáo án phụ đạo Ngữ văn 8 27 điều thú vị, hạnh phúc. -Nêu cảm nghĩ của bản thân về sự trưởng thành III, Củng cố - dặn dò - GV nhắc lại những kiến thức cơ bản HS cần nắm được - Học bài và hoàn thành bài tập còn lại - Chuẩn bị: Ôn tập bài 3 Giáo án phụ đạo Ngữ văn 8 28 Ngày soạn: Ngày dạy: BUỔI 3 Luyện tập xây dựng đoạn văn trong văn bản Hướng dẫn viết bài Tập làm văn số 1 I. Mục tiêu cần đạt : 1. Kiến thức - Nhớ lại các khái niệm căn bản liên quan đến đoạn văn và cách viết đoạn văn: khái niệm đoạn văn, câu chủ đề trong đoạn văn, cách trình bày nội dung đoạn văn - Hiểu được các yêu cầu cần đạt khi viết đoạn văn. 2. Kỹ năng - Nhận diện được đoạn văn và các yếu tố liên quan như: chủ đề, bố cục, - Phân tích được chủ đề, bố cục, cách liên kết, cách trình bày đoạn văn trong một số văn bản cụ thể. - Hình thành chủ đề, viết các từ ngữ và câu chủ đề, viết các câu liền mạch theo chủ đề và quan hệ nhất định. - Vận dụng những kiến thức đã học để tự tạo lập một đoạn văn theo những yêu cầu cụ thể. 3. Thái độ, phẩm chất - Chăm chú lắng nghe phần trình bày của thầy cô và các bạn. - Năng động, tích cực trong các hoạt động cá nhân và đội nhóm. - Có ý thức rèn luyện kĩ năng viết đoạn văn thường xuyên để tạo lập được đoạn văn, bài văn hay. 4. Năng lực - Năng lực tự chủ và tự học. Giáo án phụ đạo Ngữ văn 8 29 - Năng lực giao tiếp và hợp tác. - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. - Năng lực ngôn ngữ. II. Tiến trình lên lớp Tiết 1: Luyện tập xây dựng đoạn văn trong văn bản A. Hệ thống lại kiến thức đã học (10 phút) Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt GV: Ổn định tổ chức lớp và kiểm tra bài cũ: Hãy nêu những cách hiểu khác nhau về khái niệm "đoạn văn". GV gọi 1-2 HS trả lời và cho điểm. HS: Trả lời theo ghi nhớ. I. Khái quát về đoạn văn - Đoạn văn là đơn vị trực tiếp tạo nên văn bản. - Một đoạn văn bắt đầu từ chữ viết hoa lùi đầu dòng và kết thúc bằng dấu chấm xuống dòng. - Đoạn văn thường do nhiều câu văn tạo thành và thường biểu đạt một ý tương đối hoàn chỉnh. GV trình chiếu phần bài tập và yêu cầu 1 HS trả lời, các bạn còn lại nhận xét. Bài tập: Điền từ hoặc cụm từ thích hợp để hoàn thành đoạn văn bản sau: "Đoạn văn thường có từ ngữ chủ đề và (1) . Từ ngữ chủ đề là các từ ngữ được dùng làm đề mục hoặc các từ ngữ được (2)................ nhiều lần (thường là chỉ từ, đại từ, các từ đồng nghĩa) nhằm duy trì đối tượng được biểu đạt. Câu chủ đề mang nội dung II. Cách triển khai ý trong đoạn văn Đáp án: (1) câu chủ đề (2) lặp lại (3) đầu hoặc cuối (4) triển khai và làm sáng tỏ (chấp nhận đáp án "triển khai") (5) diễn dịch, quy nạp, song hành Giáo án phụ đạo Ngữ văn 8 30 khái quát thường đủ hai thành phần chính và đứng ở (3)................ đoạn văn. Các câu trong đoạn văn có nhiệm vụ (4) ... chủ đề của đoạn văn bằng các phép (5) ...." HS suy nghĩ và trả lời B. Luyện tập : GV: Chúng ta đã ghi nhớ và bắt đầu hệ thống lại kiến thức về đoạn văn và cách trình bày nội dung của đoạn văn trong văn bản. Tuy nhiên, khả năng vận dụng của các em còn kém. Vì vậy, bây giờ chúng ta tiếp tục rèn luyện các kỹ năng cần có để viết đoạn văn. Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt - Hình thức tổ chức luyện tập: thảo luận và trả lời theo tổ. - Giáo viên sử dụng màn hình trình chiếu hoặc bảng phụ để đưa câu hỏi. - HS thực hiện và trả lời vào giấy A0. Bài tập 1: Đọc đoạn v
File đính kèm:
- giao_an_phu_dao_ngu_van_lop_8_bo_2.pdf