Giáo án phụ đạo Ngữ văn Lớp 8 (Bộ 1)

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:

1. Kiến thức:

- Nắm được bối cảnh lịch sử- xã hội Việt Nam những năm 1930-1945.

- Biết và chỉ ra được những đặc trưng của văn xuôi Việt Nam giai đoạn 1930-

1945 (theo hai dòng chính là: văn xuôi lãng mạn và văn xuôi hiện thực).

- Cảm nhận được tâm trạng của nhân vật “ tôi” buổi đầu tiên đến trường.

- Hiểu và phân tích được tính thống nhất về chủ đề trong văn bản.

2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng đọc, hiểu VB, phân tích tâm trạng của nhân vật .

3. Thái độ: - Xác định đúng đắn động cơ học tập.

- Biết cảm thông chia sẻ với những cuộc đời bất hạnh.

4. Năng lực hướng tới: Giải quyết vấn đề, tư duy sáng tạo, giao tiếp, thưởng thức văn

học.

II. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:

1. Kiểm tra bài cũ

2. Giới thiệu bài mới

pdf 50 trang linhnguyen 18/10/2022 2400
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án phụ đạo Ngữ văn Lớp 8 (Bộ 1)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án phụ đạo Ngữ văn Lớp 8 (Bộ 1)

Giáo án phụ đạo Ngữ văn Lớp 8 (Bộ 1)
chất trữ tình, giọng văn tuôn trào cảm xúc. 
1. Đọc đoạn văn sau và 
trả lời theo các yêu cầu 
bên dưới: 
 “ Mẹ tôi vừa kéo tay tôi, 
xoa đầu tôi hỏi, thì tôi òa 
lên khóc rồi cứ thế nức nở. 
Mẹ tôi cũng sụt sùi theo: 
- Con nín đi! Mợ đã về với 
các con rồi mà”. 
(Ngữ văn 8- Tập1) 
a. Cho biết tên tác giả, tên 
đoạn trích của đoạn văn 
trên? 
b. Xác định các tình thái từ 
B. Luyện tập 
1. Bài tập 1 
Gợi ý 
a. Tên đoạn trích : “Trong lòng mẹ” ( trích “Những ngày thơ 
ấu”) 
Tác giả: Nguyên Hồng. 
b. Các tình thái từ: đi, mà. 
c. - Câu ghép: 
 Mẹ tôi vừa kéo tay tôi, xoa đầu tôi hỏi, thì tôi òa lên khóc 
rồi cứ thế nức nở. 
- Mối quan hệ ý nghĩa giữa các vế: quan hệ tiếp nối. 
d. Công dụng của dấu hai chấm: đánh dấu (báo trước) lời đối 
thoại. 
Giáo án phụ đạo Ngữ văn 8 
20 
có trong đoạn văn trên. 
c. Xác định câu ghép và chỉ 
ra quan hệ ý nghĩa giữa các 
vế trong câu ghép ấy. 
d. Nêu công dụng của dấu 
hai chấm trong đoạn văn 
trên. 
2. Đọc đoạn văn sau và 
trả lời theo các yêu cầu 
bên dưới: 
"Nếu người quay lại ấy là 
người khác thì thật là một 
trò cười tức bụng cho lũ 
bạn tôi, chúng nó khua 
guốc inh ỏi và nô đùa ầm ĩ 
trên vỉa hè. Và cái lầm đó 
không những làm tôi thẹn 
mà còn tủi cực nữa, khác gì 
cái ảo ảnh của một dòng 
nước trong suốt chảy dưới 
bóng râm đã hiện ra trước 
con mắt gần rạn nứt của 
người bộ hành ngã gục 
giữa sa mạc".(NV 8-HKI) 
a. Cho biết đoạn văn trên 
được trích trong tác phẩm 
nào? Của ai? 
b. Xác định biện pháp nghệ 
thuật được sử dụng trong 
đoạn văn và tác dụng của 
biện pháp nghệ thuật ấy. 
2.Bài tập 2 
Gợi ý 
a. Đoạn văn trên thuộc đoạn trích “Trong lòng mẹ” ( trích 
“Những ngày thơ ấu”) 
-Tác giả: Nguyên Hồng. 
b. 
b1. Biện pháp so sánh 
"Nếu người quay lại ấy là người khác... khác gì cái ảo ảnh của 
một dòng nước trong suốt chảy dưới bóng râm đã hiện ra 
trước con mắt gần rạn nứt của người bộ hành ngã gục giữa sa 
mạc." 
b2. Tác dụng: 
- Đây là đoạn văn ghi lại tâm trạng chú bé Hồng trên 
đường đi học về thoáng thấy một người trong xe kéo 
giống mẹ mình nên cậu bé đuổi theo gọi cuống quýt. 
+ Cặp quan hệ từ nếu – thì diễn tả nếu sự thực không phải 
là mẹ thì đó sẽ là sự nhục nhã, tủi cực của cậu bé khi phải 
làm trò cười cho lũ bạn và đặc biệt niềm khát khao cháy 
bỏng, niềm hi vọng được gặp mẹ bấy lâu thường trực 
trong tâm hồn sẽ vỡ vụn, tan biến. 
+ Với lối so sánh độc đáo, mới lạ, sinh động cùng lối ẩn 
dụ tinh tế, đặc sắc, nhà văn ví đứa con nhớ thương, đợi 
chờ mẹ chẳng khác nào người bộ hành sắp ngã gục giữa 
sa mạc còn người mẹ kính yêu như dòng nước mát lành, 
tinh khiết xoa dịu cơn khát cồn cào, tưới mát tâm hồn, 
cuộc đời con. Phải thiếu thốn đến cùng cực, đứa trẻ tội 
nghiệp mới có những khát khao mãnh liệt đến thế. Mẹ 
chính là niềm hi vọng chan chứa, là hạnh phúc thiêng 
liêng, tình yêu thường trực và trên hết là sự sống của đời 
Giáo án phụ đạo Ngữ văn 8 
21 
3. Đọc đoạn văn sau và 
trả lời theo các yêu cầu 
bên dưới: 
“Cô tôi chưa dứt câu, cổ 
họng tôi đã nghẹn ứ khóc 
không ra tiếng. Giá những 
cổ tục đã đày đoạ mẹ tôi là 
một vật như hòn đá hay cục 
thuỷ tinh, đầu mẩu gỗ, tôi 
quyết vồ ngay lấy mà cắn, 
mà nhai, mà nghiến cho kì 
nát vụn mới thôi” (NV 8-
HKI) 
a.Đoạn văn trên trích trong 
văn bản nào thuộc tác 
phẩm nào? Tác giả là ai? 
b.Tìm những từ thuộc 
trường từ vựng chỉ hoạt 
động của “tôi”. 
c.Xác định biện pháp tu từ 
được sử dụng và chỉ ra tác 
dụng của biện pháp tu từ 
ấy. 
con. 
- Đoạn văn được viết bằng tất cả những rung động tinh tế, 
cảm động nhất trong sâu thẳm một tâm hồn trẻ thơ với 
tình yêu tha thiết dành cho mẹ của mình. Sức hấp dẫn đặc 
biệt của đoạn văn là nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật sâu 
sắc, giọng điệu tha thiết, mãnh liệt, tràn đầy cảm xúc. Chi 
tiết nhỏ nhưng gây xúc động mạnh mẽ, có ý nghĩa lay 
thức những tình cảm nhân văn cao đẹp. Từ đó nhà văn lên 
tiếng bênh vực, đòi quyền sống, quyền hạnh phúc cho 
những kiếp người bị chà đạp, sỉ nhục, đặc biệt là phụ nữa 
và trẻ em trong xã hội thực dân nửa phong kiến. Đay là 
cảm hứng hiện thực và nhân đạo ấm nóng của tác phẩm. 
3.Bài tập 3 
Gợi ý 
a. Đoạn trích trên thuộc văn bản “Trong lòng mẹ”, trích trong 
tác phẩm “Những ngày thơ ấu”) 
- Tác giả: Nguyên Hồng. 
b. Những từ thuộc trường từ vựng chỉ hoạt động của “tôi”: 
khóc, vồ, cắn, nhai, nghiến. 
c. Biện pháp tu từ: nói quá, so sánh. 
+So sánh: “Giá những...mới thôi” 
+Nói quá: vồ, cắn, nhai, nuốt, nghiến...nát vụn 
-Tác dụng: Thể hiện thái độ kiên quyết, dứt khoát bảo vệ mẹ 
trước những cổ tục độc ác, tàn nhẫn của xã hội cũ. Qua đó cho 
thấy, ở bé Hồng ngời sáng lên vẻ đẹp của một tâm hồn trẻ thơ 
thánh thiện, sự bao dung và thấu hiểu. 
d. Cấu tạo và quan hệ ý nghĩa giữa các vế trong mỗi câu 
ghép 
- Cô tôi /chưa dứt câu, cổ họng tôi /đã nghẹn ứ khóc 
không ra tiếng. 
 CN VN CN VN 
 -> Quan hệ đồng thời. 
Giá những cổ tục đã đày đoạ mẹ tôi / là một vật như hòn 
đá 
 CN VN 
Giáo án phụ đạo Ngữ văn 8 
22 
d. Xác định cấu tạo và quan 
hệ ý nghĩa giữa các vế 
trong các câu ghép trên. 
e.Nêu cảm nhận ngắn gọn 
của em về câu văn sau: 
“Giá những cổ tục đã đày 
đoạ mẹ tôi là một vật như 
hòn đá hay cục thuỷ tinh, 
đầu mẩu gỗ, tôi quyết vồ 
ngay lấy mà cắn, mà nhai, 
mà nghiến cho kì vụn nát 
mới thôi” 
hay cục thuỷ tinh, đầu mẩu gỗ, tôi /quyết vồ ngay lấy mà 
 CN VN 
 cắn, mà nhai, mà nghiến cho kì nát vụn mới 
thôi. 
-> Quan hệ điều kiện. 
e. Cảm nhận ngắn gọn: 
- Là một câu văn biểu cảm dài, nhịp văn dồn dập với liên 
tiếp nhiều động từ mạnh. 
- Thể hiện một ý nghĩa táo tợn, bất cần đầy phấn nộ đang 
trào sôi như một cơn dông tố trong lòng cậu bé. 
- Tâm trạng đau đớn, uất ức căm tức đến tột cùng. Các từ 
cắn, nhai, nghiến, nằm trong 1 trường nghĩa đặc tả tâm 
trạng uất ức của nhân vật. 
- Càng căm giận bao nhiêu càng tin yêu, thương mẹ bấy 
nhiêu. 
- Đặc biệt tình yêu thương và niềm tin yêu với mẹ đã 
khiến người con hiếu thảo ấy đã suy nghĩ sâu sắc hơn. Từ 
cảnh ngộ bi thương của người mẹ, từ những lời nói kích 
động của người cô, bé Hồng nghĩ tới những cổ tục, căm 
giận cái xã hội đầy đố kị và độc ác ấy với những người 
phụ nữ gặp hoàn cảnh éo le. Bé Hồng đã truyền tới người 
đọc những nội dung mang ý nghĩa xã hội bằng một câu 
văn giàu cảm xúc và hình ảnh. 
=>Chúng ta cảm thông với nỗi đau đớn xót xa, nỗi căm 
giận tột cùng của bé Hồng đồng thời rất trân trọng một 
bản lĩnh cứng cỏi, một tấm lòng rất mực yêu thương và tin 
tưởng mẹ. Bé Hồng vẻ ngoài thì nhẫn nhục nhưng bên 
trong thì sôi sục một niềm căm giận muốn gồng lên chống 
trả lại mọi sự xúc phạm. 
 ********************************************* 
Giáo án phụ đạo Ngữ văn 8 
23 
TIẾT 2 ÔN TẬP VỀ TRƯỜNG TỪ VỰNG 
Hoạt động của GV- HS Kiến thức cần đạt 
? Hãy nhắc lại khái niệm 
về trường từ vựng? 
? Những điểm lưu ý khi 
sử dụng trường từ vựng 
là gì? 
A. Hệ thống lại kiến thức đã học 
1. Khái niệm: Là tập hợp của những từ ngữ có ít nhất một 
nét chung về nghĩa. 
VD: 
Hoạt động chia cắt đối tượng : xé, xẻ, mổ, cưa, chặt, vằm, 
băm. 
2. Những điểm cần lưu ý: 
- Một trường từ vựng có thể bao hàm nhiều từ vựng nhỏ hơn. 
 Hoạt động của chân: bàn chân, ngón chân, 
nhảy, đứng 
Chân Bộ phận của chân: bàn chân, ngón, cổ 
chân 
 Cảm giác của chân: tê, đau, mỏi, nhức 
 Đặc điểm của chân: ngắn, dài, to, 
thẳng. 
- Trường từ vựng nhỏ nằm trong trường từ vựng lớn có thể 
có sự khác biệt nhau về từ loại. 
VD: “ mắt” 
- Bộ phận của mắt: DT 
- Đặc điểm của mắt: TT 
- Hoạt động của mắt: ĐT 
- Một từ có thể thuộc nhiều trường từ vựng: 
VD: “ chua” 
- Trường mùi vị: mặn, ngọt, chua, cay 
- Trường âm thanh: ngọt, chua, êm 
- Chuyển từ trường vựng này => trường từ vựng khác => giá 
trị nghệ thuật. 
VD: Nhà ai vừa chín quả đầu 
Giáo án phụ đạo Ngữ văn 8 
24 
Đã nghe xóm trước vườn sau chín vàng. 
=> Chuyển trường từ vựng thính giác => trường từ vựng 
khứu giác. 
2. Tìm các từ thuộc các 
trường từ vựng sau: 
hoạt động dùng lửa của 
người; trạng thái tâm lí 
của người; trạng thái 
chưa quyết định dứt 
khoát của người; tính 
tình của người; các loài 
thú đã được thuần dưỡng 
2. Vận dụng kiến thức 
đã học về trường từ 
vựng để phân tích cái 
hay trong đoạn thơ 
sau: 
"Áo đỏ em đi giữa phố 
đông, 
Cây xanh như cũng ánh 
đeo hồng, 
Em đi lửa cháy trong 
bao mắt, 
Anh đứng thành tro em 
biết không" 
3. Cho câu chủ đề: 
“Đọc Trong lòng mẹ, ta 
bắt gặp một bé Hồng rất 
đáng thương, đáng yêu, 
trong đau khổ, trái tim 
thương yêu của em vẫn 
B. Luyện tập 
1.Bài tập 1 
- Hoạt động dùng lửa của người: châm, đốt, nhen, nhóm, bật, 
quẹt... 
- Trạng thái tâm lí của người: vui, buồn, hờn, giận 
-Trạng thái chưa dứt khoát của người: lưỡng lự, do dự, chần 
chừ,... 
-Tính tình của người: vui vẻ, hiền, dữ,... 
- Các loài thú đã được thuần dưỡng: trâu, bò, chó,... 
2. Bài tập 2 
Tác giả sử dụng 2 trường từ vựng: 
+Trường từ vựng về màu sắc : đỏ - hồng – ánh 
+Trường từ vựng chỉ về lửa : lửa - cháy- tro. 
- Các từ trong hai trường từ vựng có quan hệ chặt chẽ với 
nhau, tạo nên vẻ đẹp của đoạn thơ. Màu áo đỏ của cô gái 
thắp lên trong mắt chàng trai (nhiều người khác) ngọn lửa. 
Ngọn lửa đó lan tỏa trong người anh, làm anh say đắm, ngất 
ngây, và lan tỏa cả không gian, làm không gian cũng biến 
sắc (cây xanh cũng ánh hồng). 
- Xây dựng hình ảnh gây ấn tượng mạnh với người đọc. Nó 
miêu tả một tình yêu mãnh liệt, cháy bỏng, đắm say( ngoài 
ra bài thơ còn sử dụng một số phép đối. 
3. Bài tập 3 
- Câu chủ đề: “Đọc Trong lòng mẹ, ta bắt gặp một bé Hồng 
rất đáng thương, đáng yêu, trong đau khổ, trái tim thương 
yêu của em vẫn dành cho người mẹ một cách đằm thắm, trọn 
vẹn”. 
- Các câu triển khai câu chủ đề 
+ Cậu bé sống trong một hoàn cảnh vô cùng bất hạnh. Em 
sinh ra bởi một cuộc hôn nhân không hạnh phúc, rồi cha qua 
Giáo án phụ đạo Ngữ văn 8 
25 
dành cho người mẹ một 
cách đằm thắm, trọn 
vẹn.” 
Hãy viết một đoạn văn 
khoảng 10 câu làm rõ 
câu chủ đề trên. Trong 
đoạn có sử dụng một 
trường từ vựng. (chỉ rõ) 
- GV: hướng dẫn hs viết 
câu chủ đề đầu đoạn 
hoặc cuối đoạn. (tích 
hợp với kiến thức xây 
dựng đoạn văn) 
-HS có thể chỉ ra các 
trường từ vựng trong 
đoạn văn 
đời vì nghiện ngập, mẹ em phải tha hương cầu thực, xa quê, 
xa gia đình, em phải sống với bà cô giàu có nhưng cay 
nghiệt. 
+Tuy sống trong khổ đau, nhưng trái tim cậu bé vẫn vẹn 
nguyên tình yêu thương dành cho mẹ. Bà cô luôn nói những 
lời cay nghiệt, không ngừng gieo giắc vào tâm hồn ngây thơ 
của cậu những hoài nghi, khinh miệt mẹ. Nhưng em không 
hề để tâm và luôn nhớ về mẹ với những kí ức đẹp đẽ nhất. 
+ Tình yêu thương mẹ khiến cậu có những suy nghĩ mạnh 
mẽ, dứt khoát, muốn hết lòng bảo vệ mẹ. Cậu ước những cổ 
tục giống như hòn đá hay cục thủy tinh, đầu mẩu gỗ cậu sẽ 
nhai, sẽ nghiến cho vụn nát mới thôi. Chính tình yêu thương 
mãnh liệt trỗi dậy trong lòng khiến cậu muốn vùng lên để 
bảo vệ người mẹ tội nghiệp, đáng thương trước sự hà khắc 
của xã hội phong kiến. 
+ Tình yêu thương ấy còn bộc lộ qua cuộc gặp gỡ giữa hai 
mẹ con. Sau bao ngày xa cách, cậu sà vào lòng mẹ cho thỏa 
nỗi nhớ mong, niềm khát khao yêu thương, em muốn được 
mẹ ôm ấp, chở che trong niềm hạnh phúc tột cùng. 
+ Đoạn trích đã thể hiện được những cung bậc cảm xúc của 
cậu bé Hồng, một tâm hồn trẻ thơ đầy những tổn thương 
nhưng tình yêu dành cho mẹ vẫn dạt dào, mãnh liệt, thể hiện 
tình mầu thử thiêng liêng và cao đẹp vô cùng. 
*Trường từ vựng 
+Trạng thái tâm lí: đau khổ, hạnh phúc, nhớ mong, yêu 
thương,... 
TIẾT 3 B. CÁC THÀNH PHẦN CỦA VĂN BẢN 
- BỐ CỤC CỦA VĂN BẢN 
Hoạt động của GV- HS Kiến thức cần đạt 
-GV: giúp hs hệ thống 
kiến thức về bố cục của 
văn bản 
A. Hệ thống lại kiến thức đã học 
1. Ghi nhớ 
- Bố cục của văn bản là sự tổ chức các đoạn văn để thể hiện 
chủ đề. Văn bản thường có bố cục 3 phần: Mở bài, thân bài, 
Giáo án phụ đạo Ngữ văn 8 
26 
? Nhắc lại những kiến 
thức trọng tâm về bố cục 
của văn bản? 
- Phần này GV chỉ yêu 
cầu Hs nhắc lại mà 
không cần ghi 
?Lấy ví dụ về bố cục của 
văn bản: miêu tả, tự sự, 
nghị luận? 
? Nêu cách bố trí, sắp 
xếp nội dung phần thân 
bài? 
kết bài 
+ Phần mở bài có nhiệm vụ nêu ra chủ đề của văn bản. 
+ Phần thân bài thường có một số đoạn nhỏ trình bày các 
khía cạnh của chủ đề. 
+ Phần kết bài tổng kết chủ đề của văn bản. 
- Nội dung phần thân bài thường được trình bày theo một 
thứ tự tuỳ thuộc vào kiểu văn bản, chủ đề, ý đồ giao tiếp của 
người viết. Nhìn chung, nội dung ấy thường được sắp xếp 
theo trình tự thời gian và không gian, theo sự phát triển của 
sự việc hay theo mạch suy luận, sao cho phù hợp với sự triển 
khai chủ đề và sự tiếp nhận của người đọc. 
VD: 
a. Văn miêu tả 
- Mở bài: giới thiệu chung về ấn tượng cảm xúc đối với cảnh 
vật 
- Thân bài: tả từng phiên cảnh cụ thể, tả khái quát toàn cảnh 
- Kết bài: nêu cảm xúc, ý nghĩ 
b. Văn tự sự 
- Mở bài: giới thiệu câu chuyện 
- Thân bài: kể diễn biến câu chuyện 
- Kết bài: kết cục câu chuyện, hoặc nói lên suy nghĩ, cảm 
nghĩ 
c. Văn nghị luận 
- Mở bài: nêu vấn đề 
- Thân bài: giải quyết vấn đề. Có thể lần lượt dùng lí lẽ hoặc 
dẫn chứng để giải thích, hay chứng minh, hay bình luận từng 
luận điểm, từng khía cạnh của vấn đề 
- Kết bài: khẳng định vấn đề. Liên hệ cảm nghĩ 
2. Cách bố trí, sắp xếp nội dung phần thân bài 
Thân bài là phần chính trung tâm, phần trọng tâm của 
bài văn, của văn bản. Mỗi loại văn bản ở phần thân bài có 
cách bố trí, sắp xếp nội dung khác nhau. 
a. Thân bài văn miêu tả: có thể sắp xếp bố trí từ cảnh này 
đến cảnh khác, từ bộ phận này đến bộ phận khác theo thời 
Giáo án phụ đạo Ngữ văn 8 
27 
-GV: mở rộng thêm 
*MB 
+MB trực tiếp 
+ MB gián tiếp 
*KB 
+Đoạn kết khép 
+Đoạn kết mở 
gian và không gian, có cảnh chính và cảnh phụ. 
b. Thân bài văn tự sự, có thể sắp xếp, bố trí các tình tiết, các 
sự việc, các nhân vật nối tiếp hoặc xen kẽ nhau xuất hiện 
theo diễn biến tự nhiên của câu chuyện. 
VD: Truyện “Ông lão đánh cá và con cá vàng” có 5 tình tiết 
sau hình thành cốt truyện và diễn biến câu chuyện: 
- Mụ vợ ông lão đánh cá bảo chồng ra biển xin con cá vàng 
một cái máng lợn 
- Mụ vợ sai chồng ra biển xin con cá vàng cho mụ một cái 
nhà mới 
- Mụ vợ bắt chồng đi gặp con cá vàng xin cho mụ làm nhất 
phẩm phu nhân 
- Mụ vợ bắt chồng đòi cá vàng để mụ được làm nữ hoàng 
- Mụ vợ ông lão đánh cá đòi được làm Long Vương ngự trên 
mặt biển 
c. Thân bài văn nghị luận: chất liệu làm nên bài văn nghị 
luận là lí lẽ, dẫn chứng và cách lập luận. Thân bài của một 
bài văn nghị luận là hệ thống các luận điểm, luận cứ. Qua 
các luận điểm, luận cứ, người viết dùng lí lẽ, dẫn chứng để 
giải thích, chứng minh, bình luận để làm nổi bật luận đề (vấn 
đề đã nêu ra) 
VD: Trong bài “thế nào là học tốt”, ông Trường Chinh đã 
nêu lên 4 căn cứ, 4 luận điểm sau: 
- Học tốt trước hết là học sinh phải đi học cho đều, chăm 
chú nghe giảng 
- Hai là học phải gắn với hành, với lao động. 
- Ba là học sinh phải chăm lo học tập và rèn luyện về các 
mặt trí dục, đức dục, mĩ dục, thể dục để phát triển toàn diện 
con người mới xã hội chủ nghĩa 
- Bốn là, học sinh phải kính trọng thầy, cùng gánh trách 
nhiệm với thầy trong việc xây dựng nhà trường xhcn. 
1. Có một bạn được phân 
công báo cáo kinh 
B. Luyện tập 
1. Bài tập 1 
Gợi ý: 
Giáo án phụ đạo Ngữ văn 8 
28 
nghiệm học tập tại hội 
nghị học tốt của trường. 
Bạn ấy dự định theo bố 
cục sau: 
a.Mở bài: chào mừng 
các đại biểu, các thầy cô 
và các bạn dự hội nghị. 
b.Thân bài: 
-Nêu rõ bản thân đã học 
như thế nào ở lớp. 
-Nêu thành tích hoạt 
động Đội và thành tích 
văn nghệ của bản thân. 
-Nêu rõ bản thân học ở 
nhà thế nào. 
-Nêu rõ bản thân học 
trong cuộc sống. 
c.Kết bài: Chúc sức khoẻ 
mọi người, chúc các bạn 
học tốt. 
Bố cục trên đã rành 
mạch và hợp lí chưa? Vì 
sao? Theo em có thể bổ 
sung thêm điều gì? 
2.Đọc bài thơ sau và 
trả lời câu hỏi bên 
dưới: 
 Tự sự 
Dù đục, dù trong con 
sông vẫn chảy 
Dù cao, dù thấp cây lá 
vẫn xanh 
Dù người phàm tục hay 
kẻ tu hành 
Bố cục trên chưa rành mạch vì: 
- Mở bài: Chưa nêu ra chủ đề mà văn bản đề cập. 
- Thân bài: Trình bày chưa dày đủ, rõ ràng. 
- Kết luận chưa tổng kết chủ đề. 
=>Bố cục trên chưa rành mạch hợp lí vì bố cục chưa có sự 
thống nhất về chủ đề, ý thứ 2 không nói về học tập ( lạc chủ 
đề). 
+Phần mở bài chưa giới thiệu phần mình định báo cáo. 
+ Bổ sung ý 2: Nêu thành tích, kinh nghiệm học tập. 
2. Bài tập 2 
Gợi ý 
a. Chủ đề của bài thơ: Con đường đến với thành công, 
hạnh phúc nằm ở chính sự tu dưỡng và nỗ lực của bản thân 
mỗi người. 
b.Bố cục của bài thơ 
- 4 dòng đầu: Cuộc sống được vun đắp từ những điều nhỏ 
bé 
- 6 dòng tiếp: Lời trách móc thái độ đổ lỗi cho hoàn cảnh 
trước những thất bại của con người. 
- 4 dòng cuối: Lời nhắn nhủ: mỗi người hãy tự làm nên hạnh 
Giáo án phụ đạo Ngữ văn 8 
29 
Đều phải sống từ những 
điều rất nhỏ 
Ta hay chê rằng cuộc đời 
méo mó 
Sao ta không tròn ngay 
tự trong tâm? 
Đất ấp ôm cho muôn hạt 
nảy mầm 
Những chồi non vươn 
lên tìm ánh sáng 
Nếu tất cả đường đời đều 
trơn láng 
Chắc gì ta đã nhận ra ta 
Ai trong cuộc đời cũng 
có thể tiến xa 
Nếu có khả năng tự mình 
đứng dậy 
Hạnh phúc cũng như bầu 
trời này vậy. 
Đâu chỉ dành cho một 
riêng ai. 
(Nguyễn Quang Hưng) 
a. Xác định chủ đề cho 
bài thơ trên 
b. Nêu bố cục và chỉ ra 
nội dung chính của từng 
phần. 
3. Hãy lập dàn ý cho đề 
bài sau: 
“Phân tích lòng thương 
mẹ của chú bé Hồng 
trong đoạn trích : Trong 
lòng mẹ”. 
phúc cho mình. 
3. Bài tập 3 
Gợi ý 
a. Mở bài 
+ Nguyên Hồng là nhà văn hiện thực xuất sắc với giọng văn 
trữ tình, đằm thắm yêu thương. 
+ “Những ngày thơ ấu” là cuốn hồi kí cảm động về chính 
cuộc đời thơ ấu tác giả. 
Giáo án phụ đạo Ngữ văn 8 
30 
-GV hướng dẫn học 
sinh lập dàn ý 
+ Tiêu biểu là đoạn trích “Trong lòng mẹ” đã thể hiện trọn 
vẹn tình yêu thương mẹ thiêng liêng, cảm động của bé Hồng. 
b. Thân bài 
 *. Giới thiệu về hoàn cảnh của bé Hồng: 
 - Chú bé Hồng - nhân vật chính của truyện lớn lên trong 
một gia đình sa sút. Người cha sống u uất, trầm lặng, rồi chết 
trong nghèo túng, nghiện ngập. Người mẹ có trái tim khao 
khát yêu đương đành chôn vùi tuổi thanh xuân trong cuộc 
hôn nhân không có hạnh phúc. Sau khi chồng chết, người 
phụ nữ đáng thương ấy vì quá cùng quẫn phải bỏ con đi tha 
hương cầu thực và bị người đời gán cho cái tội "chưa đoạn 
tang chồng mà đã chửa đẻ với người khác". Bé Hồng phải 
sống trong gia đình người cô giàu có mà cay nghiệt. Chịu 
những nỗi đau giằng xé về tinh thần. 
* Phân tích: 
Ý 1. Tuy đau khổ, sống xa mẹ nhưng bé Hồng vẫn dành 
cho mẹ những tình cảm yêu thương trọn vẹn. 
 * Trong cuộc đối thoại với bà cô: 
- Tình cảm mãnh liệt của đứa con đã giúp bé Hồng vượt qua 
những lời lẽ xúc xiểm, những dụng ý xấu xa mà người cô cố 
tình gieo rắc vào lòng cậu bé. Với trái tim nhạy cảm, sự 
thông minh tinh ý, Hồng đã nhận ra phía sau lời nói thản 
nhiên, điệu cười rất kịch của cô là những rắp tâm tanh bẩn 
muốn bé khinh miệt và ruồng rẫy mẹ mình. 
 - Em chỉ biết khóc, nước mắt chan hoà. Giọt nước mắt vì 
uất ức, tủi cực và thương mẹ sâu sắc vì nghĩ mẹ không đáng 
bị sỉ nhục như thế. 
- Không chỉ thế, bé Hồng còn nhận thức sâu sắc nguyên 
nhân nỗi đau khổ của đời mẹ. Em căm tức những thành kiến 
tàn ác đã khiến mẹ phải xa lìa con thơ. 
- Lòng thương mẹ mãnh liệt tới mức: “Giá những cổ 
tục...mới thôi”. Hàng loạt các động từ mạnh được nhà văn sử 
dụng theo chiều hướng tăng tiến: vồ, cắn, nhai, nghiến...đã 
thể hiện thái độ kiên quyết bảo vệ mẹ trước những cổ tục 
Giáo án phụ đạo Ngữ văn 8 
31 
độc ác của xã hội cũ. 
- Như vậy, dù hơn một năm trời, mẹ không gửi cho một lá 
thư, không một lời hỏi thăm, không cho đồng quà, lại bị bủa 
vây bởi những lời cay độc của bà cô nhưng bé vẫn không 
nghĩ xấu về mẹ. Trái lại, em

File đính kèm:

  • pdfgiao_an_phu_dao_ngu_van_lop_8_bo_1.pdf