Giáo án phụ đạo Ngữ văn Lớp 8 (Bộ 1)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1. Kiến thức:
- Nắm được bối cảnh lịch sử- xã hội Việt Nam những năm 1930-1945.
- Biết và chỉ ra được những đặc trưng của văn xuôi Việt Nam giai đoạn 1930-
1945 (theo hai dòng chính là: văn xuôi lãng mạn và văn xuôi hiện thực).
- Cảm nhận được tâm trạng của nhân vật “ tôi” buổi đầu tiên đến trường.
- Hiểu và phân tích được tính thống nhất về chủ đề trong văn bản.
2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng đọc, hiểu VB, phân tích tâm trạng của nhân vật .
3. Thái độ: - Xác định đúng đắn động cơ học tập.
- Biết cảm thông chia sẻ với những cuộc đời bất hạnh.
4. Năng lực hướng tới: Giải quyết vấn đề, tư duy sáng tạo, giao tiếp, thưởng thức văn
học.
II. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Kiểm tra bài cũ
2. Giới thiệu bài mới
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án phụ đạo Ngữ văn Lớp 8 (Bộ 1)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án phụ đạo Ngữ văn Lớp 8 (Bộ 1)
chất trữ tình, giọng văn tuôn trào cảm xúc. 1. Đọc đoạn văn sau và trả lời theo các yêu cầu bên dưới: “ Mẹ tôi vừa kéo tay tôi, xoa đầu tôi hỏi, thì tôi òa lên khóc rồi cứ thế nức nở. Mẹ tôi cũng sụt sùi theo: - Con nín đi! Mợ đã về với các con rồi mà”. (Ngữ văn 8- Tập1) a. Cho biết tên tác giả, tên đoạn trích của đoạn văn trên? b. Xác định các tình thái từ B. Luyện tập 1. Bài tập 1 Gợi ý a. Tên đoạn trích : “Trong lòng mẹ” ( trích “Những ngày thơ ấu”) Tác giả: Nguyên Hồng. b. Các tình thái từ: đi, mà. c. - Câu ghép: Mẹ tôi vừa kéo tay tôi, xoa đầu tôi hỏi, thì tôi òa lên khóc rồi cứ thế nức nở. - Mối quan hệ ý nghĩa giữa các vế: quan hệ tiếp nối. d. Công dụng của dấu hai chấm: đánh dấu (báo trước) lời đối thoại. Giáo án phụ đạo Ngữ văn 8 20 có trong đoạn văn trên. c. Xác định câu ghép và chỉ ra quan hệ ý nghĩa giữa các vế trong câu ghép ấy. d. Nêu công dụng của dấu hai chấm trong đoạn văn trên. 2. Đọc đoạn văn sau và trả lời theo các yêu cầu bên dưới: "Nếu người quay lại ấy là người khác thì thật là một trò cười tức bụng cho lũ bạn tôi, chúng nó khua guốc inh ỏi và nô đùa ầm ĩ trên vỉa hè. Và cái lầm đó không những làm tôi thẹn mà còn tủi cực nữa, khác gì cái ảo ảnh của một dòng nước trong suốt chảy dưới bóng râm đã hiện ra trước con mắt gần rạn nứt của người bộ hành ngã gục giữa sa mạc".(NV 8-HKI) a. Cho biết đoạn văn trên được trích trong tác phẩm nào? Của ai? b. Xác định biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn văn và tác dụng của biện pháp nghệ thuật ấy. 2.Bài tập 2 Gợi ý a. Đoạn văn trên thuộc đoạn trích “Trong lòng mẹ” ( trích “Những ngày thơ ấu”) -Tác giả: Nguyên Hồng. b. b1. Biện pháp so sánh "Nếu người quay lại ấy là người khác... khác gì cái ảo ảnh của một dòng nước trong suốt chảy dưới bóng râm đã hiện ra trước con mắt gần rạn nứt của người bộ hành ngã gục giữa sa mạc." b2. Tác dụng: - Đây là đoạn văn ghi lại tâm trạng chú bé Hồng trên đường đi học về thoáng thấy một người trong xe kéo giống mẹ mình nên cậu bé đuổi theo gọi cuống quýt. + Cặp quan hệ từ nếu – thì diễn tả nếu sự thực không phải là mẹ thì đó sẽ là sự nhục nhã, tủi cực của cậu bé khi phải làm trò cười cho lũ bạn và đặc biệt niềm khát khao cháy bỏng, niềm hi vọng được gặp mẹ bấy lâu thường trực trong tâm hồn sẽ vỡ vụn, tan biến. + Với lối so sánh độc đáo, mới lạ, sinh động cùng lối ẩn dụ tinh tế, đặc sắc, nhà văn ví đứa con nhớ thương, đợi chờ mẹ chẳng khác nào người bộ hành sắp ngã gục giữa sa mạc còn người mẹ kính yêu như dòng nước mát lành, tinh khiết xoa dịu cơn khát cồn cào, tưới mát tâm hồn, cuộc đời con. Phải thiếu thốn đến cùng cực, đứa trẻ tội nghiệp mới có những khát khao mãnh liệt đến thế. Mẹ chính là niềm hi vọng chan chứa, là hạnh phúc thiêng liêng, tình yêu thường trực và trên hết là sự sống của đời Giáo án phụ đạo Ngữ văn 8 21 3. Đọc đoạn văn sau và trả lời theo các yêu cầu bên dưới: “Cô tôi chưa dứt câu, cổ họng tôi đã nghẹn ứ khóc không ra tiếng. Giá những cổ tục đã đày đoạ mẹ tôi là một vật như hòn đá hay cục thuỷ tinh, đầu mẩu gỗ, tôi quyết vồ ngay lấy mà cắn, mà nhai, mà nghiến cho kì nát vụn mới thôi” (NV 8- HKI) a.Đoạn văn trên trích trong văn bản nào thuộc tác phẩm nào? Tác giả là ai? b.Tìm những từ thuộc trường từ vựng chỉ hoạt động của “tôi”. c.Xác định biện pháp tu từ được sử dụng và chỉ ra tác dụng của biện pháp tu từ ấy. con. - Đoạn văn được viết bằng tất cả những rung động tinh tế, cảm động nhất trong sâu thẳm một tâm hồn trẻ thơ với tình yêu tha thiết dành cho mẹ của mình. Sức hấp dẫn đặc biệt của đoạn văn là nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật sâu sắc, giọng điệu tha thiết, mãnh liệt, tràn đầy cảm xúc. Chi tiết nhỏ nhưng gây xúc động mạnh mẽ, có ý nghĩa lay thức những tình cảm nhân văn cao đẹp. Từ đó nhà văn lên tiếng bênh vực, đòi quyền sống, quyền hạnh phúc cho những kiếp người bị chà đạp, sỉ nhục, đặc biệt là phụ nữa và trẻ em trong xã hội thực dân nửa phong kiến. Đay là cảm hứng hiện thực và nhân đạo ấm nóng của tác phẩm. 3.Bài tập 3 Gợi ý a. Đoạn trích trên thuộc văn bản “Trong lòng mẹ”, trích trong tác phẩm “Những ngày thơ ấu”) - Tác giả: Nguyên Hồng. b. Những từ thuộc trường từ vựng chỉ hoạt động của “tôi”: khóc, vồ, cắn, nhai, nghiến. c. Biện pháp tu từ: nói quá, so sánh. +So sánh: “Giá những...mới thôi” +Nói quá: vồ, cắn, nhai, nuốt, nghiến...nát vụn -Tác dụng: Thể hiện thái độ kiên quyết, dứt khoát bảo vệ mẹ trước những cổ tục độc ác, tàn nhẫn của xã hội cũ. Qua đó cho thấy, ở bé Hồng ngời sáng lên vẻ đẹp của một tâm hồn trẻ thơ thánh thiện, sự bao dung và thấu hiểu. d. Cấu tạo và quan hệ ý nghĩa giữa các vế trong mỗi câu ghép - Cô tôi /chưa dứt câu, cổ họng tôi /đã nghẹn ứ khóc không ra tiếng. CN VN CN VN -> Quan hệ đồng thời. Giá những cổ tục đã đày đoạ mẹ tôi / là một vật như hòn đá CN VN Giáo án phụ đạo Ngữ văn 8 22 d. Xác định cấu tạo và quan hệ ý nghĩa giữa các vế trong các câu ghép trên. e.Nêu cảm nhận ngắn gọn của em về câu văn sau: “Giá những cổ tục đã đày đoạ mẹ tôi là một vật như hòn đá hay cục thuỷ tinh, đầu mẩu gỗ, tôi quyết vồ ngay lấy mà cắn, mà nhai, mà nghiến cho kì vụn nát mới thôi” hay cục thuỷ tinh, đầu mẩu gỗ, tôi /quyết vồ ngay lấy mà CN VN cắn, mà nhai, mà nghiến cho kì nát vụn mới thôi. -> Quan hệ điều kiện. e. Cảm nhận ngắn gọn: - Là một câu văn biểu cảm dài, nhịp văn dồn dập với liên tiếp nhiều động từ mạnh. - Thể hiện một ý nghĩa táo tợn, bất cần đầy phấn nộ đang trào sôi như một cơn dông tố trong lòng cậu bé. - Tâm trạng đau đớn, uất ức căm tức đến tột cùng. Các từ cắn, nhai, nghiến, nằm trong 1 trường nghĩa đặc tả tâm trạng uất ức của nhân vật. - Càng căm giận bao nhiêu càng tin yêu, thương mẹ bấy nhiêu. - Đặc biệt tình yêu thương và niềm tin yêu với mẹ đã khiến người con hiếu thảo ấy đã suy nghĩ sâu sắc hơn. Từ cảnh ngộ bi thương của người mẹ, từ những lời nói kích động của người cô, bé Hồng nghĩ tới những cổ tục, căm giận cái xã hội đầy đố kị và độc ác ấy với những người phụ nữ gặp hoàn cảnh éo le. Bé Hồng đã truyền tới người đọc những nội dung mang ý nghĩa xã hội bằng một câu văn giàu cảm xúc và hình ảnh. =>Chúng ta cảm thông với nỗi đau đớn xót xa, nỗi căm giận tột cùng của bé Hồng đồng thời rất trân trọng một bản lĩnh cứng cỏi, một tấm lòng rất mực yêu thương và tin tưởng mẹ. Bé Hồng vẻ ngoài thì nhẫn nhục nhưng bên trong thì sôi sục một niềm căm giận muốn gồng lên chống trả lại mọi sự xúc phạm. ********************************************* Giáo án phụ đạo Ngữ văn 8 23 TIẾT 2 ÔN TẬP VỀ TRƯỜNG TỪ VỰNG Hoạt động của GV- HS Kiến thức cần đạt ? Hãy nhắc lại khái niệm về trường từ vựng? ? Những điểm lưu ý khi sử dụng trường từ vựng là gì? A. Hệ thống lại kiến thức đã học 1. Khái niệm: Là tập hợp của những từ ngữ có ít nhất một nét chung về nghĩa. VD: Hoạt động chia cắt đối tượng : xé, xẻ, mổ, cưa, chặt, vằm, băm. 2. Những điểm cần lưu ý: - Một trường từ vựng có thể bao hàm nhiều từ vựng nhỏ hơn. Hoạt động của chân: bàn chân, ngón chân, nhảy, đứng Chân Bộ phận của chân: bàn chân, ngón, cổ chân Cảm giác của chân: tê, đau, mỏi, nhức Đặc điểm của chân: ngắn, dài, to, thẳng. - Trường từ vựng nhỏ nằm trong trường từ vựng lớn có thể có sự khác biệt nhau về từ loại. VD: “ mắt” - Bộ phận của mắt: DT - Đặc điểm của mắt: TT - Hoạt động của mắt: ĐT - Một từ có thể thuộc nhiều trường từ vựng: VD: “ chua” - Trường mùi vị: mặn, ngọt, chua, cay - Trường âm thanh: ngọt, chua, êm - Chuyển từ trường vựng này => trường từ vựng khác => giá trị nghệ thuật. VD: Nhà ai vừa chín quả đầu Giáo án phụ đạo Ngữ văn 8 24 Đã nghe xóm trước vườn sau chín vàng. => Chuyển trường từ vựng thính giác => trường từ vựng khứu giác. 2. Tìm các từ thuộc các trường từ vựng sau: hoạt động dùng lửa của người; trạng thái tâm lí của người; trạng thái chưa quyết định dứt khoát của người; tính tình của người; các loài thú đã được thuần dưỡng 2. Vận dụng kiến thức đã học về trường từ vựng để phân tích cái hay trong đoạn thơ sau: "Áo đỏ em đi giữa phố đông, Cây xanh như cũng ánh đeo hồng, Em đi lửa cháy trong bao mắt, Anh đứng thành tro em biết không" 3. Cho câu chủ đề: “Đọc Trong lòng mẹ, ta bắt gặp một bé Hồng rất đáng thương, đáng yêu, trong đau khổ, trái tim thương yêu của em vẫn B. Luyện tập 1.Bài tập 1 - Hoạt động dùng lửa của người: châm, đốt, nhen, nhóm, bật, quẹt... - Trạng thái tâm lí của người: vui, buồn, hờn, giận -Trạng thái chưa dứt khoát của người: lưỡng lự, do dự, chần chừ,... -Tính tình của người: vui vẻ, hiền, dữ,... - Các loài thú đã được thuần dưỡng: trâu, bò, chó,... 2. Bài tập 2 Tác giả sử dụng 2 trường từ vựng: +Trường từ vựng về màu sắc : đỏ - hồng – ánh +Trường từ vựng chỉ về lửa : lửa - cháy- tro. - Các từ trong hai trường từ vựng có quan hệ chặt chẽ với nhau, tạo nên vẻ đẹp của đoạn thơ. Màu áo đỏ của cô gái thắp lên trong mắt chàng trai (nhiều người khác) ngọn lửa. Ngọn lửa đó lan tỏa trong người anh, làm anh say đắm, ngất ngây, và lan tỏa cả không gian, làm không gian cũng biến sắc (cây xanh cũng ánh hồng). - Xây dựng hình ảnh gây ấn tượng mạnh với người đọc. Nó miêu tả một tình yêu mãnh liệt, cháy bỏng, đắm say( ngoài ra bài thơ còn sử dụng một số phép đối. 3. Bài tập 3 - Câu chủ đề: “Đọc Trong lòng mẹ, ta bắt gặp một bé Hồng rất đáng thương, đáng yêu, trong đau khổ, trái tim thương yêu của em vẫn dành cho người mẹ một cách đằm thắm, trọn vẹn”. - Các câu triển khai câu chủ đề + Cậu bé sống trong một hoàn cảnh vô cùng bất hạnh. Em sinh ra bởi một cuộc hôn nhân không hạnh phúc, rồi cha qua Giáo án phụ đạo Ngữ văn 8 25 dành cho người mẹ một cách đằm thắm, trọn vẹn.” Hãy viết một đoạn văn khoảng 10 câu làm rõ câu chủ đề trên. Trong đoạn có sử dụng một trường từ vựng. (chỉ rõ) - GV: hướng dẫn hs viết câu chủ đề đầu đoạn hoặc cuối đoạn. (tích hợp với kiến thức xây dựng đoạn văn) -HS có thể chỉ ra các trường từ vựng trong đoạn văn đời vì nghiện ngập, mẹ em phải tha hương cầu thực, xa quê, xa gia đình, em phải sống với bà cô giàu có nhưng cay nghiệt. +Tuy sống trong khổ đau, nhưng trái tim cậu bé vẫn vẹn nguyên tình yêu thương dành cho mẹ. Bà cô luôn nói những lời cay nghiệt, không ngừng gieo giắc vào tâm hồn ngây thơ của cậu những hoài nghi, khinh miệt mẹ. Nhưng em không hề để tâm và luôn nhớ về mẹ với những kí ức đẹp đẽ nhất. + Tình yêu thương mẹ khiến cậu có những suy nghĩ mạnh mẽ, dứt khoát, muốn hết lòng bảo vệ mẹ. Cậu ước những cổ tục giống như hòn đá hay cục thủy tinh, đầu mẩu gỗ cậu sẽ nhai, sẽ nghiến cho vụn nát mới thôi. Chính tình yêu thương mãnh liệt trỗi dậy trong lòng khiến cậu muốn vùng lên để bảo vệ người mẹ tội nghiệp, đáng thương trước sự hà khắc của xã hội phong kiến. + Tình yêu thương ấy còn bộc lộ qua cuộc gặp gỡ giữa hai mẹ con. Sau bao ngày xa cách, cậu sà vào lòng mẹ cho thỏa nỗi nhớ mong, niềm khát khao yêu thương, em muốn được mẹ ôm ấp, chở che trong niềm hạnh phúc tột cùng. + Đoạn trích đã thể hiện được những cung bậc cảm xúc của cậu bé Hồng, một tâm hồn trẻ thơ đầy những tổn thương nhưng tình yêu dành cho mẹ vẫn dạt dào, mãnh liệt, thể hiện tình mầu thử thiêng liêng và cao đẹp vô cùng. *Trường từ vựng +Trạng thái tâm lí: đau khổ, hạnh phúc, nhớ mong, yêu thương,... TIẾT 3 B. CÁC THÀNH PHẦN CỦA VĂN BẢN - BỐ CỤC CỦA VĂN BẢN Hoạt động của GV- HS Kiến thức cần đạt -GV: giúp hs hệ thống kiến thức về bố cục của văn bản A. Hệ thống lại kiến thức đã học 1. Ghi nhớ - Bố cục của văn bản là sự tổ chức các đoạn văn để thể hiện chủ đề. Văn bản thường có bố cục 3 phần: Mở bài, thân bài, Giáo án phụ đạo Ngữ văn 8 26 ? Nhắc lại những kiến thức trọng tâm về bố cục của văn bản? - Phần này GV chỉ yêu cầu Hs nhắc lại mà không cần ghi ?Lấy ví dụ về bố cục của văn bản: miêu tả, tự sự, nghị luận? ? Nêu cách bố trí, sắp xếp nội dung phần thân bài? kết bài + Phần mở bài có nhiệm vụ nêu ra chủ đề của văn bản. + Phần thân bài thường có một số đoạn nhỏ trình bày các khía cạnh của chủ đề. + Phần kết bài tổng kết chủ đề của văn bản. - Nội dung phần thân bài thường được trình bày theo một thứ tự tuỳ thuộc vào kiểu văn bản, chủ đề, ý đồ giao tiếp của người viết. Nhìn chung, nội dung ấy thường được sắp xếp theo trình tự thời gian và không gian, theo sự phát triển của sự việc hay theo mạch suy luận, sao cho phù hợp với sự triển khai chủ đề và sự tiếp nhận của người đọc. VD: a. Văn miêu tả - Mở bài: giới thiệu chung về ấn tượng cảm xúc đối với cảnh vật - Thân bài: tả từng phiên cảnh cụ thể, tả khái quát toàn cảnh - Kết bài: nêu cảm xúc, ý nghĩ b. Văn tự sự - Mở bài: giới thiệu câu chuyện - Thân bài: kể diễn biến câu chuyện - Kết bài: kết cục câu chuyện, hoặc nói lên suy nghĩ, cảm nghĩ c. Văn nghị luận - Mở bài: nêu vấn đề - Thân bài: giải quyết vấn đề. Có thể lần lượt dùng lí lẽ hoặc dẫn chứng để giải thích, hay chứng minh, hay bình luận từng luận điểm, từng khía cạnh của vấn đề - Kết bài: khẳng định vấn đề. Liên hệ cảm nghĩ 2. Cách bố trí, sắp xếp nội dung phần thân bài Thân bài là phần chính trung tâm, phần trọng tâm của bài văn, của văn bản. Mỗi loại văn bản ở phần thân bài có cách bố trí, sắp xếp nội dung khác nhau. a. Thân bài văn miêu tả: có thể sắp xếp bố trí từ cảnh này đến cảnh khác, từ bộ phận này đến bộ phận khác theo thời Giáo án phụ đạo Ngữ văn 8 27 -GV: mở rộng thêm *MB +MB trực tiếp + MB gián tiếp *KB +Đoạn kết khép +Đoạn kết mở gian và không gian, có cảnh chính và cảnh phụ. b. Thân bài văn tự sự, có thể sắp xếp, bố trí các tình tiết, các sự việc, các nhân vật nối tiếp hoặc xen kẽ nhau xuất hiện theo diễn biến tự nhiên của câu chuyện. VD: Truyện “Ông lão đánh cá và con cá vàng” có 5 tình tiết sau hình thành cốt truyện và diễn biến câu chuyện: - Mụ vợ ông lão đánh cá bảo chồng ra biển xin con cá vàng một cái máng lợn - Mụ vợ sai chồng ra biển xin con cá vàng cho mụ một cái nhà mới - Mụ vợ bắt chồng đi gặp con cá vàng xin cho mụ làm nhất phẩm phu nhân - Mụ vợ bắt chồng đòi cá vàng để mụ được làm nữ hoàng - Mụ vợ ông lão đánh cá đòi được làm Long Vương ngự trên mặt biển c. Thân bài văn nghị luận: chất liệu làm nên bài văn nghị luận là lí lẽ, dẫn chứng và cách lập luận. Thân bài của một bài văn nghị luận là hệ thống các luận điểm, luận cứ. Qua các luận điểm, luận cứ, người viết dùng lí lẽ, dẫn chứng để giải thích, chứng minh, bình luận để làm nổi bật luận đề (vấn đề đã nêu ra) VD: Trong bài “thế nào là học tốt”, ông Trường Chinh đã nêu lên 4 căn cứ, 4 luận điểm sau: - Học tốt trước hết là học sinh phải đi học cho đều, chăm chú nghe giảng - Hai là học phải gắn với hành, với lao động. - Ba là học sinh phải chăm lo học tập và rèn luyện về các mặt trí dục, đức dục, mĩ dục, thể dục để phát triển toàn diện con người mới xã hội chủ nghĩa - Bốn là, học sinh phải kính trọng thầy, cùng gánh trách nhiệm với thầy trong việc xây dựng nhà trường xhcn. 1. Có một bạn được phân công báo cáo kinh B. Luyện tập 1. Bài tập 1 Gợi ý: Giáo án phụ đạo Ngữ văn 8 28 nghiệm học tập tại hội nghị học tốt của trường. Bạn ấy dự định theo bố cục sau: a.Mở bài: chào mừng các đại biểu, các thầy cô và các bạn dự hội nghị. b.Thân bài: -Nêu rõ bản thân đã học như thế nào ở lớp. -Nêu thành tích hoạt động Đội và thành tích văn nghệ của bản thân. -Nêu rõ bản thân học ở nhà thế nào. -Nêu rõ bản thân học trong cuộc sống. c.Kết bài: Chúc sức khoẻ mọi người, chúc các bạn học tốt. Bố cục trên đã rành mạch và hợp lí chưa? Vì sao? Theo em có thể bổ sung thêm điều gì? 2.Đọc bài thơ sau và trả lời câu hỏi bên dưới: Tự sự Dù đục, dù trong con sông vẫn chảy Dù cao, dù thấp cây lá vẫn xanh Dù người phàm tục hay kẻ tu hành Bố cục trên chưa rành mạch vì: - Mở bài: Chưa nêu ra chủ đề mà văn bản đề cập. - Thân bài: Trình bày chưa dày đủ, rõ ràng. - Kết luận chưa tổng kết chủ đề. =>Bố cục trên chưa rành mạch hợp lí vì bố cục chưa có sự thống nhất về chủ đề, ý thứ 2 không nói về học tập ( lạc chủ đề). +Phần mở bài chưa giới thiệu phần mình định báo cáo. + Bổ sung ý 2: Nêu thành tích, kinh nghiệm học tập. 2. Bài tập 2 Gợi ý a. Chủ đề của bài thơ: Con đường đến với thành công, hạnh phúc nằm ở chính sự tu dưỡng và nỗ lực của bản thân mỗi người. b.Bố cục của bài thơ - 4 dòng đầu: Cuộc sống được vun đắp từ những điều nhỏ bé - 6 dòng tiếp: Lời trách móc thái độ đổ lỗi cho hoàn cảnh trước những thất bại của con người. - 4 dòng cuối: Lời nhắn nhủ: mỗi người hãy tự làm nên hạnh Giáo án phụ đạo Ngữ văn 8 29 Đều phải sống từ những điều rất nhỏ Ta hay chê rằng cuộc đời méo mó Sao ta không tròn ngay tự trong tâm? Đất ấp ôm cho muôn hạt nảy mầm Những chồi non vươn lên tìm ánh sáng Nếu tất cả đường đời đều trơn láng Chắc gì ta đã nhận ra ta Ai trong cuộc đời cũng có thể tiến xa Nếu có khả năng tự mình đứng dậy Hạnh phúc cũng như bầu trời này vậy. Đâu chỉ dành cho một riêng ai. (Nguyễn Quang Hưng) a. Xác định chủ đề cho bài thơ trên b. Nêu bố cục và chỉ ra nội dung chính của từng phần. 3. Hãy lập dàn ý cho đề bài sau: “Phân tích lòng thương mẹ của chú bé Hồng trong đoạn trích : Trong lòng mẹ”. phúc cho mình. 3. Bài tập 3 Gợi ý a. Mở bài + Nguyên Hồng là nhà văn hiện thực xuất sắc với giọng văn trữ tình, đằm thắm yêu thương. + “Những ngày thơ ấu” là cuốn hồi kí cảm động về chính cuộc đời thơ ấu tác giả. Giáo án phụ đạo Ngữ văn 8 30 -GV hướng dẫn học sinh lập dàn ý + Tiêu biểu là đoạn trích “Trong lòng mẹ” đã thể hiện trọn vẹn tình yêu thương mẹ thiêng liêng, cảm động của bé Hồng. b. Thân bài *. Giới thiệu về hoàn cảnh của bé Hồng: - Chú bé Hồng - nhân vật chính của truyện lớn lên trong một gia đình sa sút. Người cha sống u uất, trầm lặng, rồi chết trong nghèo túng, nghiện ngập. Người mẹ có trái tim khao khát yêu đương đành chôn vùi tuổi thanh xuân trong cuộc hôn nhân không có hạnh phúc. Sau khi chồng chết, người phụ nữ đáng thương ấy vì quá cùng quẫn phải bỏ con đi tha hương cầu thực và bị người đời gán cho cái tội "chưa đoạn tang chồng mà đã chửa đẻ với người khác". Bé Hồng phải sống trong gia đình người cô giàu có mà cay nghiệt. Chịu những nỗi đau giằng xé về tinh thần. * Phân tích: Ý 1. Tuy đau khổ, sống xa mẹ nhưng bé Hồng vẫn dành cho mẹ những tình cảm yêu thương trọn vẹn. * Trong cuộc đối thoại với bà cô: - Tình cảm mãnh liệt của đứa con đã giúp bé Hồng vượt qua những lời lẽ xúc xiểm, những dụng ý xấu xa mà người cô cố tình gieo rắc vào lòng cậu bé. Với trái tim nhạy cảm, sự thông minh tinh ý, Hồng đã nhận ra phía sau lời nói thản nhiên, điệu cười rất kịch của cô là những rắp tâm tanh bẩn muốn bé khinh miệt và ruồng rẫy mẹ mình. - Em chỉ biết khóc, nước mắt chan hoà. Giọt nước mắt vì uất ức, tủi cực và thương mẹ sâu sắc vì nghĩ mẹ không đáng bị sỉ nhục như thế. - Không chỉ thế, bé Hồng còn nhận thức sâu sắc nguyên nhân nỗi đau khổ của đời mẹ. Em căm tức những thành kiến tàn ác đã khiến mẹ phải xa lìa con thơ. - Lòng thương mẹ mãnh liệt tới mức: “Giá những cổ tục...mới thôi”. Hàng loạt các động từ mạnh được nhà văn sử dụng theo chiều hướng tăng tiến: vồ, cắn, nhai, nghiến...đã thể hiện thái độ kiên quyết bảo vệ mẹ trước những cổ tục Giáo án phụ đạo Ngữ văn 8 31 độc ác của xã hội cũ. - Như vậy, dù hơn một năm trời, mẹ không gửi cho một lá thư, không một lời hỏi thăm, không cho đồng quà, lại bị bủa vây bởi những lời cay độc của bà cô nhưng bé vẫn không nghĩ xấu về mẹ. Trái lại, em
File đính kèm:
- giao_an_phu_dao_ngu_van_lop_8_bo_1.pdf