Giáo án phát triển năng lực Ngữ văn 9 theo CV3280 - Tuần 24 - Năm học 2018-2019 - Vũ Thị Ngọc Mai

I. Mục tiêu cần đạt

1.Kiến thức :

- Những cảm xúc của tác giả trước mùa xuân của thiên nhiên đất nước và khát vọng đẹp đẽ sống để cống hiến cho cuộc đời. Từ đó gợi mở ý nghĩa của cuộc sống của mỗi con người. Sống là để dâng hiến.

- Cảm nhận được giá trị nghệ thuật đảo ngữ, ẩn dụ, tượng trưng, so sánh, điệp từ điệp ngữ, .

2. Kĩ năng :

- Rèn luyện kĩ năng đọc- hiểu, cảm thụ và phân tích thơ trữ tình.

- Kỹ năng phân tích bài thơ có yếu tố nghệ thuật ( hình ảnh, ngôn ngữ, âm điệu) vừa chân thực vừa có ý nghĩa khái quát sâu sắc.

3. Thái độ :

- Tình yêu thiên nhiên, yêu quê hương, đất nước.

- Tinh thần trách nhiệm trước cuộc đời, khơi dậy khát vọng sống để cho đi những gì đẹp nhất.

4. Định hướng năng lực

- Năng lực giao tiếp: Nghe, nói, đọc, viết.

- Năng lực thẩm mĩ

- Năng lực hợp tác

- Năng lực tự học

- Năng lực học nhóm

- Năng lực sử dụng CNTT: Mạng Internet khai thác tư liệu, hình ảnh

 

doc 25 trang linhnguyen 08/10/2022 3220
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án phát triển năng lực Ngữ văn 9 theo CV3280 - Tuần 24 - Năm học 2018-2019 - Vũ Thị Ngọc Mai", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án phát triển năng lực Ngữ văn 9 theo CV3280 - Tuần 24 - Năm học 2018-2019 - Vũ Thị Ngọc Mai

Giáo án phát triển năng lực Ngữ văn 9 theo CV3280 - Tuần 24 - Năm học 2018-2019 - Vũ Thị Ngọc Mai
ây bút xuất hiện sớm nhất của lực lượng văn học miền Nam thời kì chống Mĩ cứu nước
- Thơ ông nhỏ nhẹ đầy tình cảm giầu chất thơ
- Một số tác phẩm tiêu biểu như mây mùa xuân, mắt sáng học trò..
*Đọc – hiểu văn bản 
-Hình thức: Cá nhân
- Kỹ thuật: Đặt câu hỏi
Bước 1: GV nêu câu hỏi
? Văn bản này chúng ta cần đọc với một giọng điệu ntn?
-Giọng thành kính, xúc động, chậm rãi, có đoạn lắng sâu, đoạn cuối tha thiết.
? Gv cho học sinh đọc luân phiên đến hết văn bản?
? Bài thơ ra đời trong hoàn cảnh nào
? Văn bản trên được sáng tác theo thể thơ nào ?
? Văn bản trên được chia làm mấy phần? Hãy xác định giới hạn và nội dung của từng phần ?
Bước 2: Hs suy nghĩ 
Bước 3: HS trình bày, nhận xét
Bước 4: GV đánh giá, chốt ý
- Bài thơ " Viếng lăng Bác" được sáng tác năm 1976 sau khi cuộc kháng chiến chống Mĩ kết thúc thắng lợi, lăng Chủ tịch HCM cũng vừa khánh thành. Viễn phương ra MB viếng lăng Bác tác giả đã viết bài thơ
Bài thơ được in trong tập thơ Như mây mùa xuân (1978)
- GV cho HS hiểu thêm về hoàn cảnh lịch sử đất nước ta sau 1954, miền Nam kháng chiến chống Mỹ, miền Bắc xây dựng XHCN và lịch sử quá trình xây dựng lăng Bác Hồ.
- Sau khi Bác Hồ qua đời, Trung ương Đảng và Chính Phủ ta đã đề nghị Trung ương Đảng và Chính phủ Liên Xô giúp đỡ giữ gìn lâu dài thi hài Chủ tịch Hồ Chí Minh và thiết kế, cung cấp vật tư, thiết bị, cử chuyên gia sang xây dựng Lăng. Và ngày 22/7/1970, đồng chí L.Bơ-rê-giơ-nép, Tổng Bí thứ BCH Trung ương Đảng Cộng sản Liên Xô đã gửi thư cho đồng chí Lê Duẩn, Bí thư thứ nhất BCH Trung ương Đảng Lao động Việt Nam khẳng định sự giúp đỡ của Liên Xô đối với Việt Nam trong việc xây dựng Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh. Ngày 29 tháng 8 năm 1975: Khánh thành Lăng Chủ tịch Hồ Chí
Bố cục: cảm xúc, tâm trạng của nhà thơ trong lần đầu tiên viếng lăng Bác.
- Mạch thơ vận động kết hợp giữa việc tả cảnh từ bên ngoài vào trong lăng viếng Bác đến lúc ra về với diễn biến tâm trạng của người con miền Nam - Nhà thơ.
- Bố cục đơn giản, tự nhiên, hợp lý. Thông qua phương thức biểu đạt kết hợp miêu tả với biểu cảm
HĐ:Tìm hiểu chi tiết về tác phẩm
* Mục tiêu:
- Gióp HS c¶m nhËn ®­îc niÒm xóc ®éng thiªng liªng, tÊm lßng thµnh kÝnh thiÕt tha, võa tù hµo võa ®au xãt cña t¸c gi¶ tõ miÒn Nam míi gi¶i phãng ra viÕng l¨ng B¸c.
- Tình cảm của nhân dân ta và bè bạn khắp năm châu dành cho Chủ tịch Hồ Chí Minh
1. Cảm xúc của tác giả khi đứng trước lăng 
-Hình thức: Làm việc cá nhân, cặp đôi
- Kỹ thuật: Đặt câu hỏi
Bước1: GV nêu câu hỏi 
Bước 2: HS nhận nhiệm vụ, suy nghĩ câu hỏi
Bước 3: Suy nghĩ và trả lời câu hỏi, bổ sung, nhận xét
?Nhà thơ xưng hô với Bác bằng từ ngữ nào
HS: Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác.
? Ở đây nhà thơ xưng con với bác thể hiện tình cảm như thế nào
HS:Gần gũi thân mật như người trong gia đình đó là tình cảm sâu sắc mà giản dị ấm áp
? Trong cách xưng hô ấy tác giả còn dùng từ thăm, em hãy cho biết khi nào thì đến thăm khi nào thì đến viếng ( giải thích nghĩ từ thăm, viếng)
HS: Thăm: trò chuyện những người còn đang sống
- Viếng: chia buồn với thân nhân người đã mất
? Như vậy dùng từ “ thăm” thể hiện điều gì
HS: Giảm đi sự đau buồn và khẳng định như Bác đang còn sống
- Trên nhan đề dùng viếng theo đúng nghĩa đen, trang trọng, khẳng định một sự thật, Bác đã qua đời.
? Lần đầu đến viếng lăng Bác hình ảnh đầu tiên tác giả quan sát đó là hình ảnh nào
HS: Hình ảnh đầu tiên tác giả cảm nhận là hình ảnh hàng tre bát ngát trong sương sớm hai bên lăng Bác. 
? Biện pháp nghệ thuật nào được sử dụng qua hình ảnh hàng tre
HS:Ẩn dụ, liên tưởng, nhân hóa
? Cây tre là loài cây quen thuộc bên lăng Bác nhưng trong lòng viễn Phương hàng tre như dài rộng trong làn sương sớm, từ hình ảnh tả thực cây tre, hàng tre đã trở thành biểu tượng? Vậy biểu tượng cho điều gì
? Đọc những câu thơ, văn đã học nói về cây tre Việt Nam?
? Từ cách nhìn tre, tả tre ấy cho thấy được tấm lòng của tác giả cũng như của nhân dân ta đối với Bác như thế nào
HS: Sự thành kính, niềm tự hào
? Giới thiệu vị trí địa lí nơi đặt lăng Bác
- Nêu được mối quan hệ giữa vị trí địa lý, phong thuỷ, nơi đặt lăng Bác( một khu vực đất rất rộng và đẹp giữa lòng thủ đô Hà Nội ) với vị trí địa lý của khu vực đồng bằng Sông Hồng.
- Mạng lưới giao thông, quảng trường rộng lớn, các thiết kế có liên quan đến cuộc đời Hồ Chủ Tịch đều nằm ở các vị trí xung quanh.
Bước 4:Đánh giá, nhận xét,chốt ý
GV: Tre anh hùng của một dân tộc anh hùng. Như tre mọc thẳng, con người không chịu khuất phục. Cây tre Việt Nam, cây tre nhũn nhặn, thuỷ chung, can đảm. Cây tre mang những đức tính của người hiền, là tượng trưng cao quý cho dân tộc Việt Nam.Từ hình ảnh cây tre mà nghĩ tới đất nước và con người Việt Nam, tới Bác Hồ là suy nghĩ rất tự nhiên, lôgích: Cây tre - Việt Nam - Hồ Chí Minh đã trở thành những biểu tượng quen thuộc đối với nhân dân thế giới
2. Cảm xúc đứng trước lăng
- Hình thức: Học sinh làm việc theo cá nhân, nhóm
- Kĩ thuật dạy học: đặt câu hỏi
Bước 1: Gv chuyển giao nhiệm vụ học tập cho từng nhóm
Câu 1: Trong hai câu đầu, em chú ý tới hai hình ảnh mặt trời. Phân tích sự khác nhau giữa hai hình ảnh đó. Những biện pháp nghệ thuật nào đã được sử dụng ở đây? Tác dụng của biện pháp ấy? 
? Để ca ngợi Bác, nhà thơ còn sáng tạo hình ảnh độc đáo nào ( 2 câu : ngày ngày...mùa xuân)?( em hãy bình 2 câu thơ ấy) 
Bước 2: Hs nhận phiếu học tập, thực hiện nhiệm vụ (các nhóm tự phân công các thành viên thực hiện nhiệm vụ theo năng lực)
Bước 3: HS báo cáo kết quả; HS nghe câu hỏi và suy nghĩ trả lời; bổ sung, nhận xét
Gợi ý
- Các nhóm trình bày kết quả thảo luận
Câu 1: nhân hoá: mặt trời trên lăng đi, thấy. 
- là ẩn dụ:. Mặt trời trong lăng rất đỏ là để chỉ Bác Hồ - Bác là mặt trời cách mạng, người đem lại có cuộc sống ấm no, hạnh phúc cho nhân dân.
Câu 2:
- Hoán dụ : 79 mùa xuân - Nhân dân miền Nam đang kính dâng lên Bác.
- Từ láy ngày ngày ở đầu câu 3 được dùng như điệp từ (nhắc lại ở câu 1) thể hiện cái hiện tượng đã trở thành quy luật bình thường, đều đặn, diễn tiến trong cuộc sống của nhân dân Việt Nam: xếp hàng vào lăng viếng Bác.
Bước 4: Đánh giá, nhận xét,chốt ý
- Nhưng so sánh ngầm Bác Hồ nằm trong lăng với mặt trời rất đỏ trong cái nhìn chiêm ngưỡng hàng ngày của mặt trời tự nhiên là một sáng tạo mới mẻ và độc đáo của Viễn Phương. Cùng với từ láy ngày ngày đã góp phần vĩnh viễn hoá, bất tử hoá hình tượng Bác Hồ trong lòng mọi người, giữa thiên nhiên với vũ trụ, mặt khác ngợi ca sự vĩ đại, công lao trời biển, sinh thành của người đối với nhân dân và các thế hệ con người Việt Nam.
- Hình ảnh dòng người xếp hàng từ từ, chậm chậm, thành kính vào lăng viếng Bác, kết thành vòng tròn như tràng hoa, đi trong thương nhớ, dâng bảy mươi chín mùa xuân cuộc đời của Bác đẹp như những mùa xuân, làm ra mùa xuân cho quê hương đất nước
? Qua đó em cảm nhận được tình cảm của tác giả dành cho Bác như thế nào
- Tình cảm yêu thương chân thành, biết ơn, thành kính...
3. Cảm xúc khi vào trong lăng
- Hình thức: Học sinh làm việc theo cá nhân, nhóm cặp đôi
- Kĩ thuật dạy học: đặt câu hỏi
Bước 1: Gv chuyển giao nhiệm vụ học tập cho từng các nhân, nhóm
Bước 2: Hs nhận phiếu học tập, thực hiện nhiệm vụ 
Bước 3: HS báo cáo kết quả HS nghe câu hỏi và suy nghĩ trả lời; bổ sung, nhận xét
? Tìm hình ảnh thơ sáng tạo nói về Bác
HS:
- Giấc ngủ bình yên
- Vầng trăng, trời xanh
? Em hiểu giấc ngủ bình yên là một giấc ngủ như thế nào?
HS:Một giấc ngủ thanh thản, yên bình
GV: Đứng trước Bác, nhà thơ cảm nhận Người đang ngủ một Giấc ngủ bình yên, thanh thản, vĩnh hằng của một con người cả cuộc đời cống hiến vì dân vì nước.
? Câu hỏi thảo luận cặp đôi: Hình ảnh sáng tạo “vầng trăng, trời xanh”được xây dựng bằng nghệ thuật nào ? Cảm nhận ý nghĩa về hình ảnh sáng tạo đó ( HS thảo luận nhóm- 3’ phút)
- Gọi các nhóm trình bày kết quả
HS: Nghệ thuật ẩn dụ, tượng trưng
- Vầng trăng: biểu tượng cho tâm hồn thanh cao, trong sáng, nhân hậu của Bác
- Trời xanh: Thể hiện con người, sự nghiệp của Bác hóa thành thiên thiên, trường tồn cùng với thiên nhiên, đất nước
? Em hãy tìm đọc những câu thơ tràn ngập ánh trăng của Bác
- HS đọc: “trăng vào cửa sổ đòi thơ- việc quân đang bận xin chờ hôm sau” ( tin thắng trận); “ Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ- trăng vào khe cửa ngắm nhà thơ” ( ngắm trăng).. “ Tiếng suối trong như tiếng hát xa- trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa(cảnh khuya)
? Viễn Phương đã sử dụng một loạt hình ảnh ẩn dụ “ mặt trời, vầng trăng, trời xanh” qua hình ảnh ấy cho thấy tình cảm của tác giả cũng như nhân ta đối với Bác như thế nào
- Sự thành kính, sự biết ơn, lòng tự hào
? Cảm xúc ấy được diễn tả qua từ ngữ nào
- Vẫn biết- mà sao nhói trong tim
? Em hiểu nghĩa từ “nhói” , là gì
HS: Nhói: là đau, đột ngột, quặn thắt
là từ ngữ biểu cảm trực tiếp, biểu hiện nỗi đau đột ngột quặn thắt. 
? Cặp quan hệ từ “ vẫn biết- mà sao” thể hiện điều gì
- “Vẫn biết- Mà sao” chỉ đối lập giữa tình cảm và lí trí, giữa thực và ảo biết bác còn sống mãi với thời gian song cảm giác đau nhói nhận ra rằng bác không còn nữa
? Lúc này tâm trạng của tác giả ra sao
- Đau đớn, xót thương
Bước 4: GV chốt ý
- Sự thành kính, sự biết ơn, lòng tự hào về một con người vĩ đại, một tình yêu bao la, một tấm lòng nhân hậu Tố Hữu viết “ Bác ơi tim bác mênh mông thế- ôm cả non sông mọi kiếp người” Vẫn biết Bác bất tử với non sông đất nước song tác giả nhận ra rằng Bác đã mất
- Vẫn biết- mà sao chỉ sự đối lập giữa giữa tình cảm và lí trí, giữa thực và ảo biết rằng bác sống như trời đất của ta song cảm giác đau nhói như hàng ngàn mũi kim đâm vào ngực nhận ra Bác không còn nữa. Tình cảm đột biến ấy là tình cảm chân thành, xúc động, xót thương, đau đớn của Viễn Phương khi được nhìn thấy Bác, đó cũng là tình cảm của triệu người Việt từng khóc thương Bác khi bác qua đời.
? Có rất nhiều câu chuyện xúc động kể về cuộc đời của Bác em hãy kể cho cả lớp nghe một câu chuyện xúc động mà em biết. ? Em hiểu ý nghĩa câu chuyện ấy như thế nào? 
- HS kể chuyện em thấy xúc động ( Tự bộc lộ)
? Qua câu chuyện em học tập được gì về tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
- Tình yêu đất nước, quê hương, tính tự lập
Chuyển: Cảm xúc ấy càng trào dâng hơn khi nghĩ đến ngày mai phải xa Bác như thế nào? HS đọc khổ thơ cuối 
4. Tâm trạng và ước nguyện của tác giả khi ra khỏi lăng 
- Hình thức: Học sinh làm việc theo cá nhân, nhóm 
- Kĩ thuật dạy học: đặt câu hỏi
Bước 1: Gv chuyển giao nhiệm vụ học tập cho từng các nhân, nhóm
Câu 1.Khổ thơ diễn tả tâm trạng gì của tác giả ? 
Câu 2 : Khi phải rời xa lăng Bác tác giả nguyện ước điều gì  ? sử dụng biện pháp nghệ thuật nào
Câu 3 : Vì sao lại có nguyện ước «  làm con chim, làm đóa hoa, làm cây tre »
Câu 4 : Đặc biệt là ước nguyện “Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này” ở cuối bài và hình ảnh cây tre ở khổ đầu được lặp lại? Việc lặp lại hình ảnh ấy có tác dụng gì
Câu 5: Em cã suy nghÜ g× vÒ nguyÖn ­íc ®ã?
Bước 2: Hs nhận phiếu học tập, thực hiện nhiệm vụ 
Bước 3: HS báo cáo kết quả các nhóm trình bày và bổ sung, nhận xét
Gợi ý
Cõu 1 : Tâm trạng lưu luyến muốn được ở mãi bên lăng Bác, bùi ngùi xúc động khi phải rời xa lăng. Tình cảm đó không thể kìm nén dòng nước mắt tràn đầy
Cõu 2 : Nhà thơ gửi tấm lòng mình của mình bằng cách hoá thân, hoà nhập vào những cảnh ở bên lăng
- Biện pháp ẩn dụ, điệp ngữ thể hiện sự buâng khuâng, lưu luyến không muốn xa Bác.
Câu 3 : Làm âm thanh của thiên nhiên đẹp đẽ, trong lành, làm đoá hoa toả hương thơm thanh cao, làm cây tre kiên cường. Tác giả muốn trở thành những hình ảnh, cảnh vật nhỏ bé, giản dị nhưng luôn ở bên cạnh Bác.
Câu 4:
- Hình ảnh cây tre lặp lại tô đậm hình ảnh con người Việt Nam
- Cây tre lặp lại mang kết cấu đầu cuối tương ứng tạo ấn tượng sâu sắc, làm dòng cảm xúc được trọn vẹn. 
Câu 5: TÊt c¶ nguyÖn ­íc ®Òu h­íng vÒ B¸c, muèn gÇn gòi B¸c m·i m·i, muèn lµm B¸c vui, muèn canh giÊc ngñ cho B¸c.
Bước 4: GV nhận xét, bổ sung, chốt ý
GV: Hình ảnh cây tre khổ đầu là tả thực là hình ảnh tượng trưng cho phẩm chất cao quý con người Việt Nam
- Hình ảnh cây tre khổ cuối khẳng định thêm vẻ đẹp cao quý ấy đồng thời thể hiện lòng kính yêu, sự trung hiểu với con đường cách mạng mà bác đã lựa chọn
- Hình ảnh lặp lại còn thể hiện kết cấu đầu- cuối tương ứng tô đậm thêm cảm xúc thành kính, lòng biết ơn, tự hào pha lẫn đau xót của người con miền nam đến thăm lăng bác.
THTTĐ Đ HCM và ANQP
? Bác đã đi xa nhưng Người để lại tài sản vô giá là tư tưởng và tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh cho mọi thế hệ người Việt Năm học tập và noi theo? Bản thân em đã và sẽ học tập được gì qua tấm gương đạo đức của Hồ Chí Minh
- Hs tự bộc lộ suy nghĩ
- Sự khiêm tốn, cần cù và sáng tạo trong học tập: sống có bản lĩnh, có chí lập thân, lập nghiệp, năng động, nhạy bén, dám đổi mặt với những khó khăn thách thức, dám chịu trách nhiệm, không ỷ lại, chây lười...
III. Tổng kết
-Hình thức: Làm việc cá nhân
- Kỹ thuật: Đặt câu hỏi
B1: GV nêu câu hỏi
? Nhận xét nhịp điệu của bài thơ
? Bài thơ “ viếng lăng Bác” thể hiện điều gì
B2: Các nhóm hs suy nghĩ trả lời
B3: Đại diện các nhóm trình bầy
- Thể thơ 8 chữ, xen lẫn những dòng thơ 7 hoặc 9 chữ. Nhịp thơ chủ yếu là nhịp chậm, diễn tả sự trang nghiêm, thành kính và những cảm xúc sâu lắng, thiết tha đau xót xen lẫn niềm tự hào. 
B4: GV chốt nội dung cần đạt
I.Đọc hiểu chung.
1. T¸c gi¶: 
- ViÔn Ph­¬ng ( 1928)
- Tªn khai sinh Phan Thanh ViÔn, quª An Giang.
- Lµ mét trong nh÷ng c©y bót cã mÆt sím nhÊt cña lùc l­îng v¨n nghÖ gi¶i phãng miÒn Nam.
-Th¬ ViÔn Ph­¬ng nhá nhÑ giµu t×nh c¶m vµ chÊt méng m¬ ngay c¶ trong chiÕn tr­êng ¸c liÖt. 
2. T¸c phÈm 
*Hoàn cảnh sáng tác:s¸ng t¸c th¸ng 4 -1976, sau mét n¨m MN gi¶i phãng, vµo lóc l¨ng CT HCM ®­îc kh¸nh thµnh. 
* Ph­¬ng thøc biÓu ®¹t: 
- BiÓu c¶m kÕt hîp víi tù sù, miªu t¶.
* Bè côc: 3 phÇn.
- Khæ 1+2: C¶m xóc tr­íc l¨ng B¸c.
- Khæ 3: C¶m xóc trong l¨ng B¸c.
- Khæ cuèi: C¶m xóc khi rêi l¨ng B¸c.
- Ngµy ngµy...mïa xu©n.
II.Đọc hiểu chi tiết.
1. Cảm xúc của tác giả khi đứng trước lăng 
- Con – Bác : Cách xưng hô vừa thể hiện tình cảm thương mến, thân mật, gần gũi, cảm động vừa thể hiện lòng kính yêu.
- Thăm : Cách nói giảm
->Tình cảm thiêng liêng, thành kính như Người còn sống mãi.
- Thấy :
+Hàng tre bát ngát (tả thực)
+ Hàng tre xanh xanh Việt Nam (ẩn dụ)
-NT:Ẩn dụ, liên tưởng, nhân hóa
-> biểu tượng cho con người, cho dân tộc Việt Nam bất khuất, kiên cường
- Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng
-Thành ngữ - ẩn dụ
khó khăn gian khổ nhưng tinh thần đoàn kết, không chịu khuất phục.
- Bác thật gần gũi thiêng liêng, nhân dân Việt Nam luôn ở quanh Người.
2. Cảm xúc đứng trước lăng
- Ngày ngày mặt trời...
-tả thực, nhân hoá
- Mặt trời trong lăng - ẩn dụ
-> ngợi ca sự vĩ đại, công lao trời biển của Bác đối với nhân dân và các thế hệ con người VN và sự tôn kính của nhân dân của nhà thơ đối với Bác
- Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ đó là hình ảnh thực
- Kết tràng hoa dâng bảy chín mùa xuân : So sánh, hoán dụ: dòng người như những tràng hoa vô tận đến viếng 1 cuộc đời - 79 mùa xuân đã hiến dâng bao nhiêu hoa trái
3. Cảm xúc khi vào trong lăng
- Bác ngủ thanh thản, yên bình
- Vầng trăng : tâm hồn thanh cao, trong sáng, nhân hậu
- Trời xanh: con người, sự nghiệp trường tồn mãi với thiên nhiên, đất nước
-> Sự thành kính, biết ơn, lòng tự hào
- Đau nhói trong tim: Tình cảm chân thành xúc động, đau đớn, xót thương.
4. Tâm trạng và ước nguyện của tác giả khi ra khỏi lăng 
- Trào nước mắt: Thương nhớ Bác
- Muốn làm:
+ Con chim: hàng ngày ca hót cho Bác yên ngủ
+ Đoá hoa : toả hương thơm
+ Cây tre trung hiếu: làm một con người bình dị, trung với nước, hiếu với dân để noi gương cuộc đời Bác
- ẩn dụ, điệp ngữ thể hiện sự buâng khuâng, lưu luyến không muốn xa Bác.
-> Tình cảm thiêng liêng của dân tộc Việt Nam đối với Bác.
III. Tổng kết .
1.Nghệ thuật: Ngôn ngữ thơ giầu hình ảnh. Sử dụng các biện pháp tu từ : nhân hoá, điệp từ ẩn dụ
2. Nội dung: Bài thơ là niềm thành kính và niềm xúc động sâu sắc của nhà thơ và của mọi người đối với bác Hồ khi vào lăng viếng Bác
Hoạt động 3: Luyện tập (5 phút )
Mục tiêu : củng cố kiến thức vừa học thông qua việc làm bài tập để khắc sâu kiến thức.
1. Câu thơ "Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân" sử dụng phép tu từ gì?
 A. So sánh B. ẩn dụ C. Hoán dụ D. Nhân hoá
2. Tác giả đã sử dụng phép tu từ nào trong hai câu thơ
"Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ"
 A. So sánh B. ẩn dụ C. Hoán dụ D. Nhân hoá
3. Hiệu quả của phép tu từ tìm được trong hai câu thơ trên là gì?
 A. Ca ngợi sự cao quý của hình ảnh Bác Hồ.
 B. Ca ngợi vẻ đẹp kì diệu của hình ảnh Bác.
 C. Ca ngợi sự trường tồn, vĩnh hằng của hình ảnh Bác.
D. Ca ngợi công lao to lớn của Bác.
4. Vẽ sơ đồ tư duy cho văn bản
Hoạt động 4: Vận dụng: 
* Mục tiêu: Giúp HS hiểu sâu hơn và thuần thục hơn kiến thức, kĩ năng vừa học để giải quyết vấn đề trong thực tế cuộc sống.
- Nhiều nhạc sĩ đã sáng tác về Bác? Hãy kể một số bài hát viết về Bác mà em đã được nghe
- Cũng xuất phát từ tình cảm sâu nặng mà Người dành cho những khúc hát dân ca, trong số hàng trăm bài hát viết về Bác Hồ, có nhiều ca khúc khai thác chất liệu dân ca có sức sống bền lâu, được đông đảo nhân dân yêu thích, như: “Trông cây lại nhớ đến Người” (Đỗ Nhuận); “Đêm nghe hát đò đưa nhớ Bác” (An Thuyên), “Miền Trung nhớ Bác” (Thuận Yến)
- Bài thơ “ Viếng lăng Bác” được nhạc sĩ Hoàng Hiệp phổ nhạc- cho hs hát, Gv có thể hát, cho hs nghe bài hát và cảm nhận
- Viết đoạn văn trình bày cảm nhận của em về hình ảnh hành tre trong khổ thơ đầu của bài thơ?
Hoạt động 5:Mở rộng 
Mục tiêu: Giúp HS vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết các câu hỏi, bài tập gắn với thực tiễn.
- Hãy sáng tác một bài thơ bộc lộ lòng thành kính đối với Bác Hồ kính yêu.
- Vẽ tranh về hình ảnh gắn liền với sự nghiệp, con người Bác
- Sưu tầm tư liệu về cuộc đời, sự nghiệp của Bác
- Người: phổ nhạc hay nhất cho bài thơ này là nhạc sĩ nào? (Hoàng Hiệp)
- Nghệ sĩ nào hát thành công nhất bài hát này? (Thanh Hoa)
- Đọc khổ thơ em thích nhất
* Dặn dò: Học bài và làm bài tập
- Chuẩn bị bài : Nghị luận về tác phẩm truyện( hay đoạn trích)
* Rút kinh nghiệm :
 Ký duyệt của Ban Giám Hiệu
Ngày soạn: 10/2/2019 
Ngày dạy:
Tiết 119: NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TÁC PHẨM TRUYỆN( HOẶC ĐOẠN TRÍCH)
I. Mục tiêu bài dạy. 
- N¾m ®­îc néi dung vµ ph­¬ng ph¸p cña kiÓu bµi nghÞ luËn vÒ t¸c phÈm truyÖn.
- RÌn kü n¨ng nhËn diÖn vµ viÕt v¨n b¶n nghÞ luËn vÒ mét t¸c phÈm truyÖn( hoÆc ®o¹n trÝch). 
2. KÜ n¨ng:
- BiÕt c¸ch lµm mét bµi v¨n nghÞ luËn vÒ t¸c phÈm truyÖn.
3. Th¸i ®é:
- Cã ý thøc t×m hiÓu c¸ch lµm nghÞ luËn vÒ mét t¸c phÈm truyÖn( hoÆc ®o¹n trÝch). 
4. Định hướng các năng lực
- Năng lực tự học, hợp tác
- Năng lực giao tiếp : nghe , nói, đọc ,viết.
- Năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo.
- Năng lực học nhóm.
- Năng lực sử dụng CNTT : khai thác dữ liệu
II.Chuẩn bị
1. Gv: Giáo án, phiếu học tập
2. Hs: Sách giáo khoa, nghiên cứu lý thuyết chủ đề, các bài tập, đọc lại các tác phẩm truyện đã học.
III. Tiến trình bài học
1.Ổn định
2.Bài mới
Hoạt động 1: Khởi động
Mục tiêu:Tạo tâm thế hứng thú đưa hs vào tình huống học tập
B1: Gv chuyển giao nhiệm vụ
 - Hãy kể tên các tác phẩm truyện em đã được học và đọc thêm trong chương trình ngữ văn 9
- Tóm tắt một tác phẩm truyện.
B2,3 HS nhớ lại KT, trình bày, các học sinh khác bổ xung
B4: GV chốt ý, sau đó chuyển vào bài
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức, kĩ năng mới
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
HĐ: Tìm hiểu bài nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích
* Mục tiêu:
 - N¾m ®­îc néi dung vµ ph­¬ng ph¸p cña kiÓu bµi nghÞ luËn vÒ t¸c phÈm truyÖn.
Gọi 2 HS đọc văn bản trong SGK/ 61.
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ cho từng nhóm:
1. Vấn đề nghị luận của văn bản này là gì? Hãy đặt một nhan đề thích hợp cho văn bản?
2. Vấn đề nghị luận được người viết triển khai qua những luận điểm nào?Tìm những câu nêu lên hoặc cô đúc luận điểm của văn bản?
3. Nhận xét về vịêc lập luận và sử dụng luận cứ của người viết?
Bước 2: Hs nhận phiếu học tập, thực hiện nhiệm vụ 
Bước 3: HS báo cáo kết quả các nhóm trình bày và bổ sung, nhận xét
1.Vấn đề nghị luận của văn bản này là: "Vẻ đẹp 

File đính kèm:

  • docgiao_an_phat_trien_nang_luc_ngu_van_9_theo_cv3280_tuan_24_na.doc