Giáo án phát triển năng lực Ngữ văn 9 theo CV3280 - Chương trình học kì 1 - Năm học 2020-2021
I. Mục tiêu bài học.
1.Kiến thức
- Một số biểu hiện trong phong cách Hồ Chí Minh trong đời sống và sinh hoạt.
- Ý nghĩa của phong cách Hồ Chí Minh trong việc giữ gìn bản sắc dân tộc.
- Đặc điểm của kiểu bài nghị luận qua một đoạn văn cụ thể
2. Kĩ năng:
- Nắm bắt nội dung văn bản nhật dụng thuộc chủ đề hội nhập với thế giới và bảo vệ bản sắc dân tộc.
- Vận dụng các biện pháp nghệ thuật trong việc viết văn bản về một vấn đề thuộc lĩnh vực văn hóa lối sống.
3. Thái độ:
- Giáo dục: ý thức tu dưỡng rèn luyện đạo đức.
4. Năng lực: Năng lực tự học;Năng lực giao tiếp; Năng lực tư duy; Năng lực hợp tác; Năng lực giải quyết vấn đề.
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
- GV : GA, tài liệu
-Tranh ảnh về nơi ở của Bác trong khuôn viên Phủ Chủ tịch
-Chân dung Bác Hồ .
-Truyện "Chuyện kể về Bác Hồ"
* Học sinh:
- HS : Bài soạn, vở, dụng cụ học tập, tranh ảnh ngày khai trường.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án phát triển năng lực Ngữ văn 9 theo CV3280 - Chương trình học kì 1 - Năm học 2020-2021
hững ưu điểm, nhược điểm của bài viết của bản thân Bước 4; GV yêu cầu HS rút kinh nghiệm từ bài viết cho bài viết sau. Sau đó đánh giá kết quả của bài viết I.Yêu cầu của đề : 1. Yêu cầu của đề + Nội dung: - Kể truyện sáng tạo, đòi hỏi tưởng tượng mình về thăm trường sau hai mươi năm khi đã trưởng thành - Cảm xúc; bồi hồi, xúc động, xao xuyến + Thể loại: - Tự sự, dưới hình thức một bức thư - Biết sử dụng yếu tố miêu tả và biểu cảm phù hợp. + Hình thức: - Diễn đạt mạch lac, lưu loát, trình bày sạch đẹp. - Bố cục rõ ràng - Đảm bảo hình thức một bức thư 2. Xây dựng dàn ý a. Mở bài: - Nêu lí do thăm trường hợp lí sau hai mươi năm b. Thân bài: + Giới thiệu khái quát: - Cơ hội: Định cư ở xa. Nhân dịp nào đó về thăm trường - kể về cuộc sống của bản thân - Tuy ở xa, vẫn nhớ về quê hương, nhớ trường, nhớ bạn, nhớ thầy cô, nhớ kỉ niệm hồn nhiên thời học sinh + Tả quang cảnh trường lớp - Thay đổi nhiều: khang trang, hiện đại - vẫn còn lưu lại những kỉ niệm thời học sinh: trên sân trường, hàng cây, ghế đa, lớp học + Những kỉ niệm sâu sắc: - Tình bạn bè - tình thầy trò + Về thăm trường: Gặp ai? Không gặp ai? Tình cảm, cảm xúc ra sao? + Chuẩn bị ra về: những suy nghĩ, mong muốn, hứa hẹn c.kết bài: - cảm xúc của bản thân sau buổi thăm trường - khẳng định tình cảm với ngôi trường, thầy cô, bạn bè II.Nhận xét: 1. Ưu điểm - Nắm được yêu cầu của đề - Biết tưởng tượng về sự đổi thay của trường - Một số bài biết gợi những kỉ niệm, thể hiện được sự xúc động, bồi hồi. - Viết đúng hình thức bức thư - Bố cục rõ ràng. - Trình bày, chữ viết có tiến bộ. - Một số bài biết sử dụng yếu tố miêu tả và biểu cảm phù hợp 2. Nhược điểm - Một số bài chưa kể được sự đổi thay của trường - Chưa gợi được những kỉ niệm đáng nhớ - Nhiều bài thuyết minh còn sơ sài: Minh, Linh, Phong,.. - Mắc lỗi diễn đạt nhiều : Phương, Đức, Dũng, Minh Anh, III. Đọc bài khá, bài yếu IV. Trả bài, sửa lỗi sai Hoạt động 3: Luyện tập(5’) * Mục tiêu: HS đọc bài và tự mình phát hiện lỗi sai trong bài - Hình thức: Hoạt động cá nhân ? Chọn một số bài viết tốt và một số bài viết yếu. Gọi học sinh đọc HS: nghe bạn đọc HS: nhận xét các bài đó GV: Chốt lại. Hoạt động 4: vận dụng: Hướng dẫn sửa lỗi sai(5’) - Hình thức: hoạt động cá nhân, nhóm - Kĩ thuật: nêu yêu cầu Bước 1: GV: Trả bài cho học sinh, yêu cầu học sinh tự trao đổi bài và sửa các lỗi chính tả, diễn đạt Bước 2, 3: HS nhận bài, đổi bài cho nhau để sửa lỗi Bước 4: Rút kinh nghiệm cho học sinh tránh các lỗi mắc phải. Hoạt động 5: Mở rộng( Về nhà) (1’) ? Về nhà tập sáng tác thơ về mái trường, hoặc tình bạn GV gợi ý cách làm * Dặn dò: Học bài và viết lại bài văn vào vở soạn Soạn bài: Đồng chí * Rút kinh nghiệm : . Tuần 10 Tiết 46 ĐỒNG CHÍ Ngày soạn: 18/10/20........ ( Chính Hữu) Ngày dạy: I.Mục tiêu cần đạt 1.Kiến thức: - Học sinh cảm nhận được lí tướng cao đẹp và tình cảm gắn bó keo sơn làm nên sức mạnh tinh thần của người lính cách mạng được thể hiện trong bài thơ. -Hs hiểu được những đặc sắc nghệ thuật của bài thơ : chi tiết chân thực, hình ảnh gợi cảm và giàu ý nghĩa biểu tượng. -Tích hợp ngang: +Với phân môn Tiếng Việt:Giải thích nghĩa của từ Hán Việt,Thành ngữ.câu thơ có 2 vế đối nhau. +Với Tập làm văn:PTBĐ-Biểu cảm. -Tích hợp liên môn: Tích hợp với môn an ninh, quốc phòng giúp học sinh hiểu được một thời kì đầy khó khăn, thiếu thốn của quân đội ta trong những năm đầu chống Pháp. Môn Lịch sử: Giai đoạn đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp(1946-1954) Môn Âm nhạc:Bài hát đồng chí,Đoàn vệ quốc quân, Hát mãi khúc quân hành. Môn Mĩ thuật:Khai thác tranh sách giáo khoa Môn Địa lý:vùng miền quê hương người lính. 2.Kỹ năng: Đọc hiểu một văn bản thơ trữ tình hiện đại Cảm nhận hình ảnh thơ đậm chất hiện thực mà không kém phần bay bổng. 3. Thái độ:Yêu quý , tự hào, trân trọng người lính. Biết ơn những anh hùng đã hi sinh thân mình vì độc lập tự do cho Tổ Quốc 4. Năng lực: Năng lực giao tiếp, hợp tác giải quyết vấn đề,Thẩm mĩ, sử dụng công nghệ thông tin. II.Chuẩn bị Gv:Nghiên cứu kĩ sách giáo khoa,sách giáo viên,chuẩn bị kiến thức kĩ năng. Tài liệu liên quan đến bài học:những mẩu chuyện kể , những dòng nhật kí đầy xúc động về người lình những năm tháng chiến tranh. Soạn giáo án Giao nhiệm vụ cho các nhóm. Hs:Đọc văn bản đồng chí Trả lời câu hỏi 1,2 phần đọc hiểu văn bản. Hoàn thành bài tập nhóm đã giao về nhà. III.Tiến trình bài học 1.Ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ:sự chuẩn bị của học sinh 3.Dạy bài mới. Hoạt động 1:Khởi động. (5’) Mục tiêu:Gợi sự chú ý,tạo tâm thế hứng thú chủ động học tập cho học sinh.dẫn dắt vào bài mới Bước 1:cho hs nghe và xem video:Bài hát Đoàn vệ quốc quân. Tổ chức hoạt động cá nhân. Hs trả lời gói câu hỏi: ?Bài hát ngợi ca ai? ?Trong thời kì lịch sử nào của dân tộc? ?Tình cảm, cảm xúc của em sau khi nghe bài hát này? Gv dẫn vào bài mới. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. (34’) Hoạt động của Giáo viên và học sinh Nội dung cần đạt * Hoạt động2.1: Giới thiệu tác giả, tác phẩm. Mục tiêu: Học sinh có những hiểu biết khái quát về tác giả, tác phẩm. *Hình thức tổ chức hoạt động nhóm,Thảo luận cặp đôi, cá nhân. Phương pháp thuyết trình, vấn đáp. Rèn năng lực trình bày,giao tiếp. -Tìm hiểu tác giả tổ chức hoạt động nhóm .chia các nhóm thực hiện ở nhà. Chia lớp thành 3 nhóm giao nhiệm vụ ở nhà chuẩn bị trên Powpoit Hs trình bày kết quả trên máy chiếu, đại diện nhóm trình bày sản phẩm. Các nhóm nhận xét, bổ sung Giáo viên chốt kiến thức. - Trình chiếu chân dung NThơ - trên máy - Là nhà thơ quân đội, từng gắn bó với hai cuộc kháng chiến chống pháp và chống mỹ.. - Cho nên Đề tài trong thơ ông : Chủ yếu viết về người lính và chiến tranh. - Thơ ông không nhiều nhưng lại để lại ấn tượng sâu đậm trong lòng người đọc bởi cảm xúc thơ dồn nén, ngôn ngữ và hình ảnh chọn lọc, hàm súc. - ông đã được nhà nước trao tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm 2000. *Hình thức tổ chức hoạt động cá nhân tìm hiểu:hoàn cảnh sáng tác, thể thơ, đọc văn bản Phương pháp vấn đáp. Kĩ thuật đặt câu hỏi Cho học sinh tìm hiểu gói câu hỏi sau: ? Bài thơ được sáng tác trong hoàn cảnh nào? - GV: - Theo lời nhà thơ Chính Hữu kể lại năm 1947 ông trực tiếp tham gia chiến dịch Việt Bắc thu đông.Đơn vị của ông có nhiệm vụ bảo vệ cơ quan đầu não kháng chiến, bám sát địch không cho chúng tiến sâu vào căn cứ của ta. Đó là chiến dịch vô cùng gian khổ.Vì truy kích địch nên nhiều khi phải nhin đói ăn quả rừng... và ông đã bị ốm sốt rét. Đơn vị cử một đồng chí ở lại chăm sóc ông. Từ sự chăm sóc của người đồng chí đó ông đã làm bài thơ này. - Vì vậy,Tác giả nói" Bài thơ là lời tâm sự tác giả viết ra để tặng đồng đội, người bạn nông dân của mình". - Lúc đầu bài thơ được đăng trên báo của đại đội sau đó đăng trên báo "Sự thật". Bài thơ đã được Minh Quốc phổ nhạc. ?Xác định thể thơ? - Thể thơ tự do. - GV: Thơ tự do, các câu thơ với số tiếng khác nhau. chủ yếu là vần chân, nhịp thơ không cố định, theo dòng mạch cảm xúc ? Với thể thơ tự do như vậy khi đọc cần chú ý điều gì? - Đọc giọng chậm rãi, tình cảm. Có những dòng thơ thể hiện sự lắng sâu, ngẫm nghĩ như câu thơ "Đồng chí" cần câu thơ cuối đọc với giọng ngân nga. GV: Đọc- gọi HS đọc bài. * Hình thức tổ chức hoạt động thảo luận cặp đôi. Tìm hiểu nhan đề, PTBĐ, nhân vật trữ tình, bố cục. Thời gian thảo luận:2 phút. Giao nhiệm vụ cho học sinh thảo luận theo gói câu hỏi ? Bài thơ có nhan đề là Đồng chí vậy em hiểu đồng chí có nghĩa là gì? ? Theo em bài thơ được viết theo phương thức biểu đạt nào? ?Nhân vật trữ tình trong bài thơ là ai? ? Bài thơ có thể chia thành mấy phần ? đặt tên nội dung của từng phần. Học sinh thực hiện nhiệm vụ Giáo viên gọi bất kì học sinh nào trả lời.Nhận xét bổ sung Giáo viên đánh giá chốt kiến thức. - Đồng là từ ghép HV gồm có hai yếu tố Đồng và chí: Đồng là cùng, Chí là chí hướng, lý tưởng. Như vậy đồng chí ở đây là những người có cùng chí hướng lý tưởng cùng ở trong một đoàn thể hay tổ chức cách mạng thì gọi nhau là đồng chí. Đây là tình cảm mới mẻ, thiêng liêng phổ biến sau cách mạng tháng 8- 1945. - Phương thức: Biểu cảm+ tự sự +miêu tả. - Phương thức biểu đạt chính là biểu cảm vì bài thơ chủ yếu diễn tả cảm xúc về tình đồng chí đồng đội. - Bố cục: 3 phần + P1: 7 câu thơ đầu (Những cơ sở hình thành tình đồng chí) + P2: 10 câu tiếp (Biểu hiện và sức mạnh của tình đồng chí) + P3: 3 câu còn lại( Bức tranh đẹp về tình đồng chí) * Hoạt động 2.1:Tìm hiểu chi tiết văn bản. Mục tiêu:Mục tiêu: Giúp học sinh thấy được tình đồng chí hình thành trên cơ sở chung giao cấp, chung lý tưởng, chia sẻ những khó khăn thiếu thốn của cuộc đời người lính. -Hình thức tổ chức hoạt động cá nhân - Phương pháp vấn đáp. -Kĩ thuật đặt câu hỏi -Rèn kĩ năng:tự nhận thức,cảm nhận hình ảnh thơ đậm chất hiện thực mà không kém phần bay bổng. ? Mời một bạn đọc cho cô 7 câu thơ đầu. ? Mở đầu bài thơ tác giả đã giới thiệu với chúng ta biết điều gì? - Quê hương anh... - Làng tôi nghèo..... ? Em có nhận xét gì về cấu trúc, giọng điệu và cách sử dụng từ ngữ trong 2 câu thơ trên. - Cấu trúc sóng đôi, đối xứng. - giọng điệu như một lời trò chuyện thủ thỉ tâm tình. - Từ ngữ: sử dụng cách nói của thành ngữ. ? Thành ngữ " Nước mặn đồng chua đặt đối xứng với đất cày lên sỏi đá gợi cho em hình dung đây là những miền như thế nào? - Nước mặn đồng chua: vùng đất ven biển bị nhiễm mặn - Đất cày lên sỏi đá: miền trung du đất bạc màu, khô cằn G: Bình. Anh với tôi người miền biển, người miền núi, nhưng đều xuất thân từ những vùng quê nghèo, cùng giống nhau cuộc sống gieo neo cơ cực, cảnh đời lam lũ. Họ đều là những người nông dân ra đi từ mọi miền quê tập hợp lại thành đội quân cách mạng ? Như vậy, ngay từ khi mới gặp nhau, những người lính đó có điểm chung nào? Điểm chung ấy cú ý nghĩa gỡ? - Cùng cảnh ngộ lam lũ nghèo khó → dễ đồng cảm với nhau, dễ sẻ chia dễ xích lại gần gần nhau hơn. ? Vậy cơ sở đầu tiên của của tình đồng chí là được bắt nguồn từ đâu. - Chung hoàn cảnh xuất thân. ? Từ những miền quê khác nhau nên quan hệ của họ lúc đầu như thế nào? Câu thơ nào đã diễn tả điều đó? - Xa lạ. ? Từ đôi là ngôn ngữ tự nhiên của đời thường nó thường được sử dụng để diễn tả sự gắn bó ntn? - Gắn bó chặt chẽ, thắm thiết, keo sơn.( "Đôi đũa" " đôi chim") ? Qua việc sử dụng từ ngữ đó tác giả đã diễn tả được điều gì về mối quan hệ của những người lính. - Keo sơn, gắn gó, thân tình của những người lính ? Vì sao từ những người xa lạ ở khắp mọi miền của tổ quốc họ lại trở nên gắn bó thân quen với nhau như vậy? - Vì theo tiếng gọi thiếng gọi thiêng liêng của tổ quốc họ cùng tụ hội về đây dưới một mái nhà chung để chiến đấu. ? Câu thơ nào cho biết điều đó? - Súng bên súng, đầu sát bên đầu. GV: Nói đến súng là nói đến nhiệm vụ , nói đến chiến đấu. Nói đến đầu là nói đến tâm tư tình cảm, lí tưởng ? Vậy em có nhận xét gì về kết cấu cũng như nghệ thuật của câu thơ - Kết cấu sóng đôi, hoán dụ, điệp từ ? Từ ngữ nào được điệp lại ( Súng, đầu) ? Vậy kết cấu sóng đôi kết hợp với hoán dụ cộng với điệp từ cho ta thấy giữa những người lính đã có những điểm gì chung? - Cùng chung nhiệm vụ chung chí hướng GV: Khoảng cách không gian, từ những phương trời xa lạ đã bị xoá nhoà danh giới. Khi các anh cùng tham gia kháng chiến cùng mang trên mình những trọng trách lớn lao,cao cả, là đấu tranh chống lại kẻ thù xâm lược mang lại sự bình yên cho đất nước. Chonên tình yêu tổ quốc, Khát vọng đấu tranh,lí tưởng cách mạng đã kéo họ xích lại gần nhau. ? Khi ở bên nhau họ đã cùng chia sẻ với nhau điều gì? - Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ. ? Đêm rét chung chăn là hình ảnh thơ ntn ? Từ hình ảnh thực ấy giúp em cảm nhận được điều gì về cuộc sống của người lính trong buổi đầu của cuộc kháng chiến chống pháp? - Sự thiếu thốn, gian khổ . GV: Đó là những khó khăn, thiếu thốn của sinh hoạt người lính trong buổi đầu của cuộc kháng chiến chống pháp; - mà ca dao đã từng ghi lại: Ba thằng một cái chăn bông Nằm thẳng thì thiếu, nằm công thì vừa. - Và nhà thơ Tố hữu thì cảm nhận: Thương nhau chia củ sắn lùi Bát cơm sẻ nửa chăn sui đắp cùng. Tất cả những điều đó lại làm cho mỗi chúng ta bùi ngùi nhớ lại những lời thơ của nhà thơ minh Huệ: Bác thương đoàn dân công Đêm nay ngủ ngoài rừng Rải lá cây làm chiếu manh áo phủ làm chăn. Chính từ trong những thiếu thốn gian khổ ấy đã làm cho tình cảm đồng chí đồng đội được nảy nở, bền chặt trong sự chan hoà, chia sẻ, giúp cho các anh hiểu bạn như hiểu chính mình và trở thành những đôi tri kỉ. - Từ đôi một lần nữa được lặp lại trong bài thơ đã khẳng định rất rõ sự keo sơn gắn bó của người lính. ? Vậy qua đó giúp em hiểu thêm gì về tình đồng chí, đồng đội của họ - Cùng hiểu nhau, cùng chia sẻ những khó khăn thiếu thốn ? Vậy Tình đồng chí còn được hình thành trên cơ sở nào? - Tình bạn tri kỉ. GV: Từ những người nông dân ở miền quê nghèo, hoàn toàn xa lạ với nhau, nhưng theo tiếng gọi thiêng liêng của tổ quốc họ đã cùng tụ hội về đây dưới một mái nhà chung, họ không chỉ chung nhau về cảnh ngộ xuất thân, mà còn chung nhau nhiệm vụ, chung nhau lý tưởng, cùng chung nhau những khó khăn thiếu thốn của cuộc sống sinh hoạt người lính, Tất cả sự gắn kết đó đã làm cho họ hiểu nhau, cảm thông với nhau. ? Không chỉ trở thành những người bạn tri kỉ của của nhau mà nó còn được phát triển cao hơn thành tình cảm gì? - Đồng chí. *Hình thức tổ chức hoạt động nhóm : chia lớp thành 3 nhóm cùng thực hiện một nội dung hai câu hỏi: ?Hình thức câu thơ có gì đặc biệt? ?Sự đặc biệt đó có ý nghĩa gì? -Thời gian thảo luận:3 phút. -Giao nhiệm vụ cho học sinh thảo luận theo gói câu hỏi: ? Về hình thức dòng thơ thứ bảy có gì đặc biệt? ? Việc tạo thành một câu thơ riêng đó có ý nghĩa ntn? -Học sinh trao đổi , nhóm trưởng tổng hợp ,thư kí ghi kết quả . -Học sinh trình bày sản phẩm . -Nhận xét bổ sung kết quả của các nhóm -Giáo viên đánh giá chốt kiến thức: =>Chỉ có hai chữ làm thành một dòng thơ và kết thức bằng dấu chấm than. - Thể hiện sự phát hiện về tình cảm mới mẻ - Tình đồng chí. - Khép lại những điểm chung ở trên. - Mở ra những gì chứa đựng ở phần sau. GV: - Cả bài thơ đang trải dài bỗng ngắt nhịp đột ngột. Bằng hai từ Đồng chí ! nó là cao trào của mọi cảm xúc. Thật sâu lắng, nó như dấu nhấn của bản đàn, làm bừng sáng cả bài thơ. như một sự phát hiện một lời khẳng định về sự thiêng liêng của tình đồng chí đồng đội, một tình cảm của những người cùng chung mục đích, chí hướng, lý tưởng. Đây là một tình cảm mới mẻ vào những năm đầu của thế kỷ 20 và phát triển từ sau cách mạng tháng 8- 1945. - Từ Đồng chí giống như một cái bản lề, một nhịp cầu nối khép lại những cơ sở tạo nên tình cảm này ở trong câu thơ trước và mở ra biểu hiện cụ thể và cảm động về tình cảm đồng chí ở những vần thơ tiếp theo. I- Đọc hiểu chung 1. Tác giả: - Trần Đình Đắc. - Sinh 1926. - Quê: Hà Tĩnh. - Là nhà thơ quân đội - Tập thơ chính là đầu súng trăng treo. 2. Tác phẩm: a)Hoàn cảnh sáng tác. - Sáng tác: 1948. -In trong tập “Đầu súng trăng treo”. b)Thể thơ Tự do c)Nhan đề văn bản. d)Phương thức biểu đạt Biểu cảm kết hợp tự sự miêu tả. e)Bố cục. II. Đọc hiểu chi tiết 1) Những cơ sở hình thành tình đồng chí. ® Cấu trúc sóng đôi, đối xứng, sử dụng thành ngữ. ® Miền quê nghèo. Þ Chung hoàn cảnh xuất thân ® Chung giai cấp. - "Anh với tôi đôi người xa lạ Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau - Súng bên súng, đầu sát bên đầu. ® Kết cấu sóng đôi, hoán dụ, điệp từ. Þ Chung nhiệm vụ, chung lí tưởng. - Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ. ®Hình ảnh thực, gợi cảm. Þ Hiểu nhau, cùng chia sẻ những khó khăn thiếu thốn Û Đồng chí. Thể hiện sự phát hiện về tình cảm mới mẻ - Tình đồng chí. Hoạt động 3,4: Luyện tập ,vận dụng. (5’) Mục tiêu :Rèn cho các em kĩ năng làm bài trong các kì thi có phần đọc hiểu văn bản:thi cuối kì, thi tuyển sinh vào lớp 10. Cho đoạn thơ sau: Quê hương anh nước mặn đồng chua Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá Anh với tôi đôi người xa lạ Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau Súng bên súng đầu sát bên đầu Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ Đồng chí! Câu 1: Nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ Đồng chí Câu 2: Câu thơ thứ sáu trong đoạn thơ trên có từ tri kỉ? Em hiểu như thế nào là tri kỉ. Câu 3: Dòng thơ thứ 7 trong đoạn thơ xét về cấu tạo thuộc kiều câu gì? Nêu nét độc đáo của câu thơ đó. Hoạt động 5.Tìm tòi mở rộng(1’) -Tìm đọc những bài thơ viết về người lính cùng thời -Chuẩn bị bài: Soạn các câu hỏi,4,5,6 trang 130 sgk -Sưu tầm những câu ca dao, câu thơ, mẩu chuyện viết về hình ảnh người lính. *Rút kinh nghiệm. .. Tiết 47 ĐỒNG CHÍ Ngày soạn: 18/10/20...... ( Chính Hữu) Ngày dạy: I.Mục tiêu bài học. 1.Kiến thức: -Một số hiểu biết về hiện thực những năm đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của dân tộc ta. -Lí tưởng cao đẹp và tình cảm keo sơn gắn bó làm nên sức mạnh tinh thần của những người chiến sĩ trong bài thơ. -Đặc điểm nghệ thuật của bài thơ: ngôn ngữ thơ bình dị, biểu cảm, hình ảnh tự nhiên, chân thực. 2.Kĩ năng: -Đọc diễn cảm một bài thơ hiện đại. -Bao quát toàn bộ tác phẩm, thấy được mạch cảm xúc trong bài thơ. -Tìm hiểu một số chi tiết nghệ thuật tiêu biểu, từ đó thấy được giá trị nghệ thuật của chúng trong bài thơ. 3.Thái độ: Yêu mến tự hào về truyền thống yêu nước của các anh bộ đội. 4. Các năng lực hướng tới hình thành và phát triển ở học sinh - Năng lực tự học, năng lực hợp tác. - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. - Năng lực giao tiếp - Năng lục thẩm mĩ... II.Chuẩn bị. Giáo viên: - Soạn bài, tham khảo tài liệu + Văn - Văn : Các tác phẩm trong thời kì kháng chiến chống Pháp. + Văn - TV : Một số biện pháp tu từ Học sinh: - Đọc và soạn bài theo các câu hỏi SGK III.Tiến trình bài học 1.Ổn định tổ chức 2.Kiểm tra bài cũ: sự chuẩn bị của học sinh 3.Dạy bài mới. *Hoạt động 1: Khởi động. (3’) Mục tiêu: HS củng cố kiến thức bài cũ và để có kiến thức học tiếp bài mới. ? Qua văn bản: Đồng Chí. Em cho biết tình đồng chí được hình thành trên cơ sở nào? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ Bước 3: HS trình bày, nhận xét, đánh giá Bước 4: GV chốt kiến thức, dẫn vào bài mới. *Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. (38’) Hoạt động của Giáo viên và Học sinh Nội dung cần đạt HĐ 2.1:Tìm hiểu những biểu hiện của tình đồng chí. *Mục tiêu: Học sinh thấy được biểu hiện của tình đồng chí :Chia sẻ tâm tư nỗi niềm sâu kín của người lính và sự sẻ chia những gian lao thiếu thốn của cuộc đời người chiến sĩ và sức mạnh của tình đồng chí. -hình thức tổ chức:hoạt động cá nhân. -Phương pháp vấn đáp. -Kĩ thuật đặt câu hỏi. Đọc 10 câu khổ 2. ? Những biểu hiện cụ thể của tình đồng chí được thể hiện ở mấy khía cạnh: 2 - Chia sẻ tâm tư nỗi niềm sâu kín. - chia sẻ những khó khăn về vật chất. GV: Trong mối tình đồng chí thắm thiết, mặn nồng, những người lính mở lòng tâm sự với nhau về tâm tư, nỗi niềm sâu kín của mình. ? Vậy những câu thơ nào đã diễn tả điều đó. ? Đối với người nông dân thì ruộng nương và gian nhà là những tài sản ntn. - Là những tài sản quý giá, vốn rất gắn bó máu thịt với người nông dân VN. ? Các anh đã ra đi với một thái độ ntn? Từ ngữ nào đã diễn tả điều đó. - Niềm tin tưởng. " Gửi" - Niềm tin vào ngày mai chiến thắng các anh sẽ trở về nhận lại. - Quyết tâm - Mặc kệ: ? Mặc kệ có phải là bỏ lại tất cả, phó mặc tất cả, không cần quan tâm không. - Với ngôn ngữ giản dị cuả người lính có thể hiểu " Mặc kệ" ở đây là cứ để đó, cứ chờ đó, khi nào cách mạng thành công sẽ làm lại sau. GV: Thái độ ra đi của các anh đã mang dáng dấp của một kẻ trượng phu. Làm cho ta liên tưởng đến những vần thơ của NĐThi viết về những người trí thức thành thị sẵn sàng xếp bút nghiên lên đường, sẵn sàng hy sinh cho dân tộc:. :" Người ra đi đầu không ngoảnh lại Sau lưng thềm nắng lá rơi đầy. ? Các anh ra trận nhưng hình ảnh quê hương luôn trong lòng các anh . hình ảnh thơ nào đã diễn tả điều đó? - "Giếng nước... lính" GV: Giếng nước gốc đa là những hình ảnh thân thương gần gũi của mỗi làng quê ViệtNam. Bởi không có làng quê đất việt nào lại không có hình ảnh cây đã, giếng nước, sân đình. ?Xác định biện pháp tu từ được sử dụng ở câu thơ
File đính kèm:
- giao_an_phat_trien_nang_luc_ngu_van_9_theo_cv3280_chuong_tri.docx