Giáo án phát triển năng lực Ngữ văn 8 theo CV3280 - Tuần 9 - Năm học 2020-2021

I. Mục tiêu bài học:

1. Kiến thức: Sau bài học, học sinh:

 Giúp học sinh biết trình bầy bằng miệng trư¬ớc tập thể một cách rõ ràng, gãy gọn, sinh động về một câu chuyện có kết hợp với miêu tả và biểu cảm.

2. Kỹ năng : Rốn kỹ năng luyện nói trước tập thể.

3. Thỏi độ: HS tự ý thức trong việc luyện núi trước tập thể.

4. Định hướng phát triển thành năng lực.

- Năng lực giao tiếp ( nghe, nói, đọc, viết). Năng lực hợp tác.

- Năng lực tự học. Năng lực học nhóm.

II. Chuẩn bị

 - GV: Soạn giáo án + tư liệu .

 - HS: Chuẩn bị bài theo SGK

III. Tiến trình bài học

1. Ổn định lớp

2. Kiểm tra bài cũ :

Hoạt động 1: KĐ( 3’)

Mục tiêu : Tạo t/huống, tâm thế gây hứng thú cho HS đón nhận bài mới.

* Hình thức thực hiện: HĐ cá nhân.

Bước 1: GV chia lớp học thành 2 nhóm tham gia trò chơi tiếp sức:

? Kể tên được các văn bản tự sự đã học ( Ngữ văn THCS).

- Cách chơi: Trong vòng 5 phút, mỗi nhóm kể tên các văn bản tự sự đã học. Nhóm nào kể đúng và nhiều hơn là nhóm chiến thắng.

Bước 2. HS thực hiện các nhiệm vụ( Các nhóm tự phân công thành viên thực hiện nhiệm vụ theo năng lực)

Bước 3: HS trình bày, các nhóm khác bổ sung nhận xét.

Bước 4. GV chốt và gợi dẫn vào bài.

 

doc 13 trang linhnguyen 08/10/2022 6040
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án phát triển năng lực Ngữ văn 8 theo CV3280 - Tuần 9 - Năm học 2020-2021", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án phát triển năng lực Ngữ văn 8 theo CV3280 - Tuần 9 - Năm học 2020-2021

Giáo án phát triển năng lực Ngữ văn 8 theo CV3280 - Tuần 9 - Năm học 2020-2021
lực học nhóm.
II. Chuẩn bị
 - GV: Soạn giáo án + tư liệu .
 - HS: Chuẩn bị bài theo SGK
III. Tiến trình bài học
1. Ổn định lớp 
2. Kiểm tra bài cũ :
Hoạt động 1: KĐ( 3’)
Mục tiêu : Tạo t/huống, tâm thế gây hứng thú cho HS đón nhận bài mới.
* Hình thức thực hiện: HĐ cá nhân.
Bước 1: GV chia lớp học thành 2 nhóm tham gia trò chơi tiếp sức: 
? Kể tên được các văn bản tự sự đã học ( Ngữ văn THCS).
- Cách chơi: Trong vòng 5 phút, mỗi nhóm kể tên các văn bản tự sự đã học. Nhóm nào kể đúng và nhiều hơn là nhóm chiến thắng.
Bước 2. HS thực hiện các nhiệm vụ( Các nhóm tự phân công thành viên thực hiện nhiệm vụ theo năng lực)
Bước 3: HS trình bày, các nhóm khác bổ sung nhận xét.
Bước 4. GV chốt và gợi dẫn vào bài.
HĐ 2: Hình thành kiến thức: ( 35’)
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
- Mục tiêu: Giúp HS rèn luyện kĩ năng nói mạnh dạn trước đám đông theo ngôi kể số I. 
1. Ôn tập ngôi kể.
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ
GV hướng dẫn HS hoạt động theo nhóm bàn.
1. Kể theo ngôi thứ nhất là kể như thế nào ? 
2. Như thế nào là kể theo ngôi thứ ba.
3. Nêu tác dụng của mỗi loại ngôi kể.
4.Tại sao người ta phải thay đổi ngôi kể.
Bước 2. HS thực hiện các nhiệm vụ( Các nhóm tự phân công thành viên thực hiện nhiệm vụ theo năng lực)
Bước 3: HS trình bày , các nhóm khác bổ sung nhận xét.
Bước 4. GV bổ sung và chốt KT
II. Luyện nói trên lớp: 
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ
GV hướng dẫn HS hoạt động cá nhân
1. Đoạn trích kể theo ngôi thứ mấy 
2. Hãy chuyển sang kể theo ngôi thứ 
Bước 2. HS thực hiện các nhiệm vụ( Các nhóm tự phân công thành viên thực hiện nhiệm vụ theo năng lực)
Bước 3: HS trình bày , các nhóm khác bổ sung nhận xét.
Bước 4. GV bổ sung và chốt KT
I. Chuẩn bị ở nhà 
II.Luyện nói trên lớp :
1. Ôn tập về ngôi kể :
a, Kể theo ngôi thứ nhất là người kể xưng tôi trong câu truyện, kể theo ngôi này người kể có thể trực tiếp kể ra những gì mình nghe , mình thấy , mình trải qua ,có thể trực tiếp nói ra những suy nghĩ của chính mình kể như là người trong cuộc làm tăng tính chân thực ,tính thuyết phục “như là có thật ” của câu chuyện 
- Kể theo ngôi thứ ba là người kể tự giấu mình đi gọi tên các nhân vật bằng tên gọi của chúng - cách kể này khiến người kể có thể kể một cách linh hoạt tự do những gì diễn ra với nhân vật.
b, các văn bản tự sự kể theo ngôi thứ nhất :
- Tôi đi học - trong lòng mẹ 
- Các văn bản kể theo ngôi thứ ba 
Tức nước vỡ bờ - chiếc lá cuối cùng 
c. Tuỳ vào mỗi cốt chuyện cụ thể , ở những tình huống cụ thể mà người viết lựa chọn ngôi kể cho phù hợp . Cũng có khi trong một truyện, người viết dùng các ngôi kể khác nhau ( thay đổi ngôi kể ) để soi chiếu sự việc, nhân vật bằng các điểm nhìn khác nhau làm tăng tính sinh động phong phú khi miêu tả sự vật, sự việc và con người 
2. Luyện nói
“ Tôi xám mặt vội đặt con bé xuống đất chậy đến đỡ lấy tay người nhà li trưởng và van xin : “Cháu van ông nhà cháu vừa mới tỉnh được 1 lúc, ông tha cho!” “Tha này! Tha này!” vừa nói hắn vừa bịch luôn vào ngực tối mấy bịch rồi lại sấn đến để trối chồng tôi. Lúc ấy không nến nổi nữa tôi liều mạng cự lại. Cai lệ tát mặt tôi đánh bốp rồi cứ nhảy đến cạnh chồng tôi. Tôi nghiến hai hằm rằng “ Mày trói .. mày xem”. Rồi tôi túm lấy cổ hắn ấn dúi ra cửa. Sức lẻo khẻo của anh chàng nghiện chạy không kịp với sức xô đẩy của tôi nên hắn ngã chỏng quèo trên mặt đất những miệng vân nham nhảm thét trói vợ chồng tôi ”
Hoạt động 4: Vận dụng( 5’)
- Mục tiêu: HS vận dụng , nâng cao khi rèn kỹ năng viết văn tự sự.
Bước 1: GV hướng dẫn HS( Cá nhân/ Lớp)
? Viết đoạn văn kể về phút giây gặp lại người thân ( có sử dụng yếu tố miêu tả và biểu cảm). 
? Nếu được chứng kiến cảnh Lão Hạc bán chó, em hãy kể lại câu chuyện đó ntn? 
 - B1: GV giao nhiệm vụ.
	- B2: HS thực hiện nhiệm vụ.
	- B3: HS trình bày, nhận xét, đánh giá.
	- B4: GV chốt kiến thức.
 Hoạt động 5: Tìm tòi, mở rộng ( 1’) Về nhà
* Mục tiêu: Từ những kiến thức đã được học trong bài, HS được củng cố, tìm tòi và nâng cao, mở rộng thêm kiến thức về bài học.
? Tìm yếu tố miêu tả và biểu cảm trong một số văn bản tự sự đã học. Phân tích tác dụng của các yếu tố đó trong văn bản.
* Dặn dò :	
- Học bài, làm hoàn thiện bài tập.
- Ôn tập kỹ văn tự sự để giờ sau viết bài viết số 2
* Rút kinh nghiệm :
 Ký duyệt của Ban Giám Hiệu
Tiết 34-35 VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 2
Ngày soạn :9/09/2019 
Ngày dạy: 
1. Kiến thức: - Giúp HS biết vận dụng những kiến thức đã học để thực hành viết một bài văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm.
2. Kĩ năng: 
 - Rèn luyện các kĩ năng diễn đạt, trình bày, sử dụng đan xen các yếu tố tự sự, miêu tả và biểu cảm.
3. Thái độ: HS có ý thức tạo lập văn bản tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm 
4. Các năng lực hướng tới hình thành và phát triển ở học sinh
- Năng lực tự học
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
- Năng lực giao tiếp
- Năng lục thẩm mĩ... 
II. Chuẩn bị:
 - GV: Đề bài, đáp án, biểu điểm.
 - HS: Giấy kiểm tra.
III. Tiến trình bài học
1. Ổn định lớp 
Hoạt động 1 Khởi động
Hoạt động 2
Bước 1 GV giao đề cho HS và nêu yêu cầu cần thực hiện
Đề bài: Hãy kể về một kỉ niệm đáng nhớ giữa em và một con vật nuôi mà em yêu thích
Bước 2 HS suy nghĩ, làm dàn ý
Bước 3 HS viết bài
Bước 4 GV thu bài
I. Yêu cầu: 
 1. Hình thức:
- Trình bày sạch sẽ, chữ viết đẹp, đúng chính tả, diễn đạt rõ ràng, mạch lạc.
- Đầy đủ bố cục ở 3 phần: 
 2. Nội dung: 
- Có thể chọn ngôi kể thứ nhất xưng: tôi, em.
- Xác định diễn biến, tình tiết câu chuyện có mở đầu, diễn biến, đỉnh điểm và kết thúc
- Kết hợp kể với miêu tả và biểu cảm.
- Phải rõ nội dung 3 phần: Mở bài, thân bài, kết bài 
II. Đáp án - biểu điểm.
 1. Mở bài: ( 1,5 điểm ) 
- Giới thiệu Giới thiệu con vật nuôi
2. Thân bài ( 7 điểm ): miêu tả, kể lại kỉ niệm, có biểu cảm về con vật nuôi.
- Miêu tả hình dáng, đặc điểm của con vật nuôi.
-Nêu cảm xúc xen kẽ vào bài viết.
Hằng ngày em với con vật ấy từng gắn bó như thế nào
Sự gắn bó của con vật ấy với gia đình em
Kỉ niệm sâu sắc nhất của em với con vật nuôi ấy là gì?
-Tình cảm của em với nó qua kỉ niệm ấy
3. Kết bài ( 1,5 điểm) Kết thúc câu chuyện và cảm nghĩ của bản thân.
Hoạt động 3 GV nhận xét giờ kiểm tra
Hoạt động 4:Vận dụng làm lại dàn bài vào vở bài tập(ở nhà)
Hoạt động 5 Mở rộng, bổ sung, phát triển ý tưởng sáng tạo
-Vẽ tranh về 1 con vật nuôi
-Làm thơ về con vật em yêu thích
 Biểu điểm
 Điểm 8,9,10
 - Đảm bảo nội dung diễn đạt lưu loát
 - Bố cục rõ ràng, khoa học
 - Sạch đẹp, câu đúng ngữ pháp, lời văn trong sáng
 Điểm 5, 6,7
 - Đảm bảo các yêu cầu trên. Nội dung chưa thật sâu sắc như trên
 - Còn vi phạm một vài lỗi dùng từ, đặt câu hoặc diễn đạt
 Điểm 3, 4
 - Nội dung sơ sài
 - Chưa rõ bố cục
 - Mắc nhiều lỗi khác như diễn đạt, dùng từ, đặt câu
 Điểm 1, 2 mắc nhiều lỗi nặng
 Điểm 0- Không viết bài.
* GV nhận xét ý thức làm bài của HS
* Dặn dò :	
- Học bài viết lại bài vào vở soạn
* Soạn bài : Các biện pháp tu từ: nói qua, nói giảm, nói tránh.
* Rút kinh nghiệm :
 Ký duyệt của Ban Giám Hiệu
Tiết 36, 37: CHỦ ĐỀ : CÁC BIỆN PHÁP TU TỪ 
 (Nói quá; Nói giảm, nói tránh)
Ngày soạn : 9/09/2019 
Ngày dạy: 
I. Mục tiêu cần đạt 
1. Kiến thức
- Khái niệm nói quá, nói giảm nói tránh.
- Phạm vi sử dụng của biện pháp tu từ nói quá (chú ý cách sử dụng trong thành ngữ, tục ngữ, ca dao,)
- Tác dụng của biện pháp tu từ nói quá. 
- Tác dụng của biện pháp tu từ nói giảm nói tránh.
2. Kỹ năng:
-Vận dụng hiểu biết về biện pháp nói quá; nói giảm, nói tránh trong đọc - hiểu văn bản.
- Phân biệt nói quá với nói không đúng sự thật.
- Sử dụng nói giảm nói tránh đúng lúc, đúng chỗ để tạo lời nói trang nhã, lịch sự.
3. Thái độ:
- Phê phán những lời nói khoác, nói sai sự thật.
- Biết cách vận dụng cách nói giảm nói tránh trong lời ăn tiếng nói hàng ngày cũng như trong viết văn bản.
4. Năng lực cần hướng tới:
- Năng lực tự học
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
- Năng lực giao tiếp
- Năng lục thẩm mĩ... 
II. Hình thức , phương pháp, phương tiện và kỹ thuật dạy học.
- Hình thức : dạy học trên lớp.
- Phương pháp :
 + Phương pháp phân tích ngôn ngữ.
 + Phương pháp giao tiếp.
 + Phương pháp rèn luyện theo mẫu.
- Phương tiện :
 + Máy tính, máy chiếu
 + Phiếu học tập.
- Kĩ thuật dạy học :
 + Kĩ thuật giao nhiệm vụ.
 + Kĩ thuật chia nhóm. ( chia lớp làm 4 nhóm và giao nhiệm vụ cho từng nhóm.
 + Kĩ thuật "động não"
III. Chuẩn bị:
- Giáo viên : giáo án, máy tính, máy chiếu, phiếu học tập.
- Học sinh : Soạn bài, chuẩn bị các ví dụ về nói giảm, nói tránh và nói quá
IV. Tiến trình bài học
1. Ổn định lớp 
2. Kiểm tra bài cũ :
Hoạt động 1: KĐ( 5’)
Mục tiêu : Ôn tập kiến thức bài trước. Tạo t/huống, tâm thế gây hứng thú cho HS đón nhận bài mới.
* Hình thức thực hiện: HĐ cá nhân
B1: GV chuyển giáo nhiệm vụ
HS hoạt động cá nhân 
? Em hãy cho biết trong chương trình phân môn Tiếng Viêt ở lớp 6, 7 các em đã được học các biện pháp tu từ nào?
B2: Thực hiện nhiệm vụ (theo yêu cầu và hướng dẫn)
B3: Báo cáo kết quả
B4: GV nhận xét đánh giá, chốt kiến thức, dẫn vào bài mới.
- Lớp 6: Biện pháp tu từ: so sánh, ẩn dụ, hoán dụ, nhân hóa
- Lớp 7: Biện pháp tu từ: Điệp ngữ, chơi chữ
HĐ 2: Hình thành kiến thức: 
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
2.1:GV hướng dẫn HS tìm hiểu khái niệm nói quá và nói giảm, nói tránh
* Mục tiêu:Học sinh hiểu được thế nào là nói quá và tác dụng của nó.
Hình thức : nhóm, cặp, cá nhân
- B1: GV nêu yêu cầù:
? Em hiểu thế nào là :
 + Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng.
 + Ngày tháng mười chưa cười đã tối.
 + Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày?
- B2: HS thảo luận; GV quan sát, trợ giúp HS.
- B3: GV tổ chức cho HS báo cáo kết quả thực hiện. 
-B4: Gv kết luận, chốt kiến thức
+ Hoạt động nhóm: 
- B1: Gv chia nhóm, nêu yêu cầu thảo luận.
Nhóm 1:
? Các cách nói trong từng câu trên có đúng với thực tế không ?
? Thực chất cách nói đó nhằm mục đích gì 
Nhóm 2:
?Em hãy thay thế những từ dùng đúng sự thật với hoàn cảnh sử dụng câu ca dao.
? Em có nhận xét gì về nội dung ý nghĩa của câu này so với câu vốn có ?
Nhóm 3:
? Cách nói này có tác dụng gì trong câu ?
- B2: HS thảo luận, tổng hợp kết quả theo nhóm. GV quan sát, trợ giúp HS.
- B3: GV tổ chức cho HS báo cáo và thảo luận kết quả thực hiện. 
Gv gọi các nhóm đại diện báo cáo kết quả, nhóm khác nhận xét, bổ xung. 
-B4: Gv kết luận, chốt kiến thức
+ Hoạt động cá nhân: 
- B1: Gv nêu yêu cầu.
? Qua xét ví dụ và phân tích trên, em hãy cho biết thế nào là nói quá ?
? Sử dụng nói quá trong câu có tác dụng gì 
? Cho ví dụ .
- B2: HS suy nghĩ; GV quan sát, trợ giúp HS.
- B3: GV tổ chức cho HS trả lời. 
-B4: Gv kết luận, chốt kiến thức
tránh.
? Hướng dẫn học sinh tìm hiểu phần Nói giảm nói tránh và tác dụng của nói giảm nói tránh. 
*Bước 1: Chuyển giao nhiệm vu học tập 
 GV :Yêu cầu HS đọc phần ví dụ và cùng thảo luận với nhóm của mình những câu hỏi sau
Nhóm 1: Những từ in đậm VD1 (a,b,c) có nghĩa là gì? Tại sao người viết, người nói lại dùng cách diễn đạt đó?
Nhóm 2 ; VD 3 (SGK): So sánh hai cách nói. Cách nói nào nhẹ nhàng, tế nhị hơn đối với người nghe?
Nhóm 3: Tìm các từ đồng nghĩa với từ chết
*Bước 2: . HS làm việc nhóm
*Bước 3: Đại diện nhóm trình bày, nhóm khác bổ sung
Nhóm 1; 
- Đều có nghĩa là chết.
- Cách diễn đạt giảm nhẹ, tránh sự đau buồn.
Nhóm 2:Cách nói 2 nhẹ nhàng, tế nhị hơn đối với người nghe.
Nhóm 3:Qua đời, khuất núi , hi sinh, từ trần, quy tiên, bỏ mạng, nghẻo, bỏ mạng
*Bước 4: Gv đánh giá nhận xét việc thực hiện nhiệm vụ của HS sau đó bổ sung thêm một số ví dụ:
 a. Hôm nay, bạn ăn mặc chưa đẹp lắm! 
-> Tránh cảm giác nặng nề, thiếu tế nhị.
b. Hôm sau lão Hạc sang nhà tôi. Vừa thấy tôi, lão báo ngay:
- Cậu Vàng đi đời rồi ông giáo ạ!
“đi đời” nghĩa là gì?Tại sao trong trường hợp này tg dùng từ “đi đời” mà lại ko dùng từ khác cùng nghĩa?
-> Tránh cảm giác ghê sợ.
Giao viên lồng ghép hỏi thêm 1 số câu hỏi
? Đó là những cách diễn đạt có nói giảm nói tránh. Vậy nói giảm nói tránh là gì? Td?
Gọi hs đọc vd2
? Đọc câu văn (2) vì sao trong câu văn tác giả dùng từ ngữ (bầu sữa) mà không dùng một từ khác cùng nghĩa?
 - Cách diễn đạt tránh thô tục và thiếu lịch sự.
Gv Treo bảng phụ :
Giới thiệu các cách nói giảm tránh: 
?Dựa vào VD, hãy cho biết người viết (nói) đã thực hiện nói giảm nói tránh bằng cách nào ?
VD1 :- Ông cụ đã chết rồi.
- Ông cụ đã quy tiên rồi.
VD2 : 
- Bài thơ của anh dở lắm.
- Bài thơ của anh chưa được hay lắm.
VD3: 
- Anh còn kém lắm.
- Anh cần phải có gắng hơn nữa.
VD4: 
- Anh ấy bị thương nặng thế thì ko sống được lâu đâu chị ạ.
- Anh ấy thế thì không được lâu nữa đâu chị ạ. 
? Những VD trong sgk thuộc những cách NGNT nào?
- VD1,2 - dùng từ đồng nghĩa.
- VD3 - dùng cách nói phủ định từ ngữ trái nghĩa.
Gv: Nói giảm nói tránh sử dụng nhiều trong các lĩnh vực văn chương cũng như trong đời sống hằng ngày.
 Nhưng khi cần thiết phải nói thẳng, nói đúng sự thật thì ko nên NGNT.
VD: 
1. Giờ sinh hoạt, lớp trưởng nhận xét: Tuần qua bạn A thường xuyên đi học muộn. 
Ko nên nói: Tuần qua, bạn A thường xuyên đi học chưa đúng giờ lắm.
2. Nhân chứng vụ tai nạn giao thông nói: Tôi nhìn thấy chiếc ô tô đâm thẳng vào người nạn nhân.
Ko nói: Tôi nhìn thấy chiếc ô tô chạm vào người nạn nhân.
? Sử dụng nói quá, Nói giảm nói tránh như thế nào 
B1: Chuyển giao nhiệm vụ
HS hoạt động cá nhân 
? Nói quá, Nói giảm nói tránh thường được sử dụng như thế nào?
( GV lấy VD minh họa)
? Nói quá được sử dụng kèm với biện pháp tu từ nào mà em đã được học?
HS hoạt động nhóm
* GV chia lớp 4 nhóm thảo luận bài tập để rút ra các cách nói giảm, nói tránh
 ( Thời gian; 3 phút)
Tìm cách nói giảm nói tránh cho các câu sau:
a.Bà cụ đã chết
b.Bài thơ của anh dở lắm
c.Anh còn kém lắm
d. Anh ấy bị thương nặng thì không sống được lâu nữa đâu chị ạ. 
? Để nói giảm nói tránh người ta thường có những cách nói như thế nào?
B2:Thực hiện nhiệm vụ( theo yêu cầu)
B3: Báo cáo kết quả:
B4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
GV chốt kiến thức
I. Nói quá và tác dụng của nói quá.
1. Ví dụ :
 -Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng.
 - Ngày tháng mười chưa cười đã tối.
- Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày.
- Đêm tháng năm rất ngắn.
- Ngày tháng mười rất ngắn.
- Mồ hôi ra nhiều, ướt đẫm.
- Không đúng sự thật, nhằm nhấn mạnh quy mô,tính chất của sự việc.
2. Kết luận :
- Nói quá là biện pháp tu từ phóng đại quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả.
- Nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.
 Ví dụ : Từ giờ đến sáng tôi có thể đi lên đến tận trời.
II.Nói giảm nói tránh và tác dụng của nói giảm nói tránh.
1. VD.
a.....đi gặp cụ Các Mác...đàn anh khác .
b Bác đã đi rồi sao Bác ơi .
c .......Chẳng còn .....
->Đều có nghĩa là chết.
 - Cách diễn đạt giảm nhẹ, tránh sự đau buồn .
- Cách diễn đạt tránh thô tục và thiếu lịch sự.
- Cách nói 2 nhẹ nhàng, tế nhị hơn đối với người nghe. 
- Tránh cảm giác ghê sợ.
- Nói giảm nói tránh là biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển.
- Tác dụng: tránh gây cảm giác đau buồn, ghê sợ, nặng nề; tránh thô tục, thiếu lịch sự.
* Ghi nhớ: SGK/ 108
*Lưu ý: Các cách nói giảm tránh:
- Dùng từ đồng nghĩa là từ Hán Việt.
- Dùng cách nói phủ định từ ngữ trái nghĩa.
->Nói vòng. 
- Nói tỉnh lược (nói trống).
III. Sử dụng nói quá, Nói giảm nói tránh.
- Nói quá, Nói giảm nói tránh được sử dụng trong lời nói hàng ngày, trong văn bản chính luận, văn bản văn chương, ít sử dụng trong văn bản hành chính, văn bản khoa học...
- Nói quá được dùng kèm với biện pháp tu từ so sánh, ẩn dụ, hoán dụ
- Cần thận trọng khi sử dụng nói quá, nhất là khi giao tiếp với người trên, người lớn tuổi
- Nói giảm nói tránh được thực hiện:
+ Sử dụng từ đồng nghĩa Hán Việt.
+ Sử dụng hiện tượng chuyển nghĩa thông qua các hình thức ẩn dụ, hoán dụ (nói vòng)
+ Phủ định từ trái nghĩa.
+ Tỉnh lược.
Hoạt đông 3:Luyện tập 
- Mục tiêu: Từ những kiến thức đã được học trong bài, HS được củng cố, tìm tòi và nâng cao, mở rộng thêm kiến thức về BPTT nói quá, nói giảm, nói tránh.
- HĐ cá nhân, HĐ theo cặp đôi( theo bàn)
Bước 1: GV giáo nhiệm vụ
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ
Bước 3: HS trình bày, nhận xét, đánh giá
Bước 4: GV chốt kiến thức
A. Bài tập phần biện pháp tu từ nói quá
Bài tập 1-SGK/102
? Tìm biện pháp nói quá và giải thích ý nghĩa của chúng
a. sỏi đá cũng thành cơm: thành quả của lao động gian khổ, vất vả, nhọc nhằn; niềm tin vào bàn tay lao động.
 b. đi lên đến tận trời: Vết thương không có nghĩ lí gì, không phải bận tâm.
 c. thét ra lửa: kẻ có quyền sinh, quyền sát đối với người khác.
Bài tập 2-SGK /102
a.chó ăn đá, gà ăn sỏi.
 b.bầm gan tím ruột.
c.ruột để ngoài da.
d.nở từng khúc ruột.
e.vắt chân lên cổ.
Bài tập 3-SGK /103
Đặt câu với thành ngữ:
a.Nàng có vẻ đẹp nghiêng nước nghiêng thành.
b.Đoàn kết là sức mạnh dời non lấp biển.
c. Công việc lấp biển vá trời ấy là công việc của nhiều đời.
d. Những chiến sĩ mình đồng da sắt đã chiến thắng.
e.Mình nghĩ nát óc mà vẫn chưa giải được bài toán này.
Bài tập 4-SGK /103
? Tìm 5 thành ngữ so sánh có dùng biện pháp nói quá?
( Tổ chức cho HS thi tìm theo tổ- trò chơi tiếp sức)
a.Ngáy như sấm.
b.Trơn như mỡ.
c.Nhanh như cắt.
d.Lúng túng như gà mắc tóc.
e.Lừ đừ như ông từ vào đền.
Bài tập 6-SGK /103
? GV đọc cho HS nghe câu chuyện cười “ Con rắn vuông”. 
? HS thảo luận theo nhóm bàn
 ? Phân biệt biện pháp tu từ nói quá với nói khoác?
- Giống nhau: Nói quá và nói khoác đều là phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng 
- Khác nhau:
+ Nói quá là biện pháp tu từ nhằm mục đích nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm. 
+ Còn nói khoác nhằm làm cho người nghe tin vào những điều không có thực. Nói khoác là hành động có tác động tiêu cực.
B .Bài tập phần biện pháp tu từ nói giảm, nói tránh
Bài tập 1-SGK /108
? Điền các từ nói giảm nói tránh vào chỗ trống?
a.đi nghỉ b.chia tay nhau
c.khiếm thị d.có tuổi
e.đi bước nữa
Bài tập 2-SGK /109
? Trong mỗi cặp câu dưới đây, câu nào có sử dụng cách nói giảm nói tránh?
- Câu sử dụng nói giảm nói tránh:
a.Anh nên hoà nhã với bạn bè!
b.Anh không nên ở đây nữa!
c.Xin đừng hút thuốc trong phòng!
d.Nó nói như thế là thiếu thiện chí.
e.Hôm qua em có lỗi với anh, em xin anh thứ lỗi.
Bài tập 3-SGK /109
? Hãy vận dụng cách nói giảm nói tránh để đặt 5 câu đánh giá trong những trường hợp khác nhau?
a. Anh hát không được hay lắm!
b.Nó học không được khá!
c.Nó nói như vậy là không nên!
d.Cô ấy không được đẹp!
e.Chị ta không được tế nhị trong giao tiếp!
Bài tập 4-SGK /109
? GV đưa bài tập tình huống :
Chia lớp 4 nhóm thảo luận
- Nhóm 1, 2 tình huống 1.
- Nhóm 3,4 tình huống 2
Trường hợp nào không nên dùng cách nói giảm nói tránh 
- Nói giảm nói tránh thể hiện cách nói lịch sự, biểu hiện của người có văn hoá. Nhưng khi cần phê bình người phạm lỗi hoặc khi cần thông tin xác thực cần phải nói thẳng, nói thật
Hoạt động 4 : Vận dụng
* Mục tiêu: Từ những kiến thức đã được học trong bài, HS được củng cố, tìm tòi và nâng cao, mở rộng thêm kiến thức về bài học.
- HĐ cá nhân
B1 GV giao nhiệm vụ
Câu 1: Viết một đoạn văn hoặc làm một bài thơ có sử dụng biện pháp nói quá?
Gợi ý: Dựa vào những câu văn sau để phát triển ý thành đoạn văn
1/ Chúng tôi rất thân nhau, tôi vẫn hay đùa rằng bạn ấy cao như cây chuối hột.
2/ Ngày bạn lên đường theo gia đình đi xa tôi chỉ biết chúc bạn bình yên mà nước mắt rơi như mưa.
Câu 2: Tìm biện pháp tu từ nói quá trong những ví dụ sau và giải thích ý nghĩa của chúng:
a. Tửu phùng tri kỉ thiên bôi thiểu,
 Thoại bất tâm đầu bán cú đa.
 (Lý Bạch)
 (Rượu gặp tri kỉ nghìn chén còn là ít,
 Chuyện không hợp ý nửa câu đã là nhiều.)
=> Khẳng định tình cảm gắn bó của những con người tri kỉ, tâm đầu ý hợp. Còn những người không hợp ý nhau, lời nói chẳng qua chỉ là xã giao mà thôi.
b. Ăn mười cái đám cưới không bằng hàm dưới cá trê.
=> Ý muốn nói hàm dưới cá trê ăn rất ngon.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ
Bước 3: HS trình bày, nhận xét, đánh giá
Bước 4: GV chốt kiến thức
Hoạt độ

File đính kèm:

  • docgiao_an_phat_trien_nang_luc_ngu_van_8_theo_cv3280_tuan_9_nam.doc