Giáo án phát triển năng lực Ngữ văn 11 theo CV3280 - Chương trình cả năm
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC
I. VỀ KIẾN THỨC
1/ Nhận biết:Nhận biết khái niệm về ngôn ngữ, lời nói cá nhân
2/ Thông hiểu:Hiểu về các quy tắc của hệ thống ngôn ngữ và cách sử dụng phù hợp, hiệu quả trong các tình huống giao tiếp cụ thể
3/Vận dụng thấp:Nhận diện được biểu hiện của ngôn ngữ chung và lời nói cá nhân trong văn bản
4/Vận dụng cao:- Vận dụng linh hoạt, sáng tạo quy tắc trong lời nói cá nhân
II. VỀ KĨ NĂNG
1/ Biết làm: bài đọc hiểu liên quan đến tiếng Việt
2/ Thông thạo: sử dụng tiếng Việt trong lĩnh hội và tạo lập văn bản
III .VỀ THÁI ĐỘ
1/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản
2/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về ngôn ngữ tiếng Việt
3/Hình thành nhân cách: Có ý thức bảo vệ và phát huy những giá trị trong sáng của Tiếng Việt
-Biết phê phán những người làm mất đi sự trong sáng của tiếng Việt
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án phát triển năng lực Ngữ văn 11 theo CV3280 - Chương trình cả năm
ử dụng công nghệ thông tin: hs biết khai thác nguồn thơng tin mạng đẻ học hỏi được cách viết bản tin và khai thác các tin tức thời sự để thực hành viết bản tin. B. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH I. CHUẨN BỊ CỦA GV - Phương tiện, thiết bị: + SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học. + Máy tính, máy chiếu, loa... - PPDH: Phát vấn, thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, trò chơi II. CHUẨN BỊ CỦA HỌC SINH. Sách giáo khoa, bài soạn. C. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC & 1. KHỞI ĐỘNG Hoạt động của Thầy và trò Chuẩn kiến thức kĩ năng cần đạt, năng lực cần phát triển GV giao nhiệm vụ: Kiểm tra bài cũ|: Bài bản tin - HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: - GV nhận xét và dẫn vào bài mới: - Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của bài học. - Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết nhiệm vụ. - Có thái độ tích cực, hứng thú. & 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt * Thao tác 1 : Hướng dẫn HS ôn tập lí thuyết bài Bản tin HS Tái hiện kiến thức và trình bày. . I. Ôn tập lí thuyết : - Bản tin là gì ? Có mấy loại bản tin ? - Cách viết một bản tin ? * Thao tác 1 : Tổ chức cho HS thảo luận nhóm: Nhóm 1: Bài tập 1 Nhóm 2: Bài tập 2 Nhóm 3: Bài tập 3 Đại diện nhóm trình bày: Nhóm 1: Bài tập 1 - Về cấu trúc: bản tin có nhan đề, triển khai từ thông tin khái quát đến cụ thể chi tiết.Phần sau cụ thể hoá và giải thích cho phần trước - Về dung lượng: Độ dài trung bình, thông tin về kết quả (đứng đầu khu vực về bình đẳng giới) và các sự kiện ( bình đẳng giới trong giáo dục, y tế, kinh tế, các hạn chế về bình đẳng giới) - loại bản tin bình thường Nhóm 2: Bài tập 2 - Nội dung chủ yếu của bản tin: Dự án phát triển và đưa cây dược liệu Việt Nam ra thị trường thế giới được lựa chọn vào danh sách 10 ứng cử viên đoạt giải thưởng “Môi trường và phát triển 2007” - Cách thức nắm bắt thông tin nhanh: + Căn cứ vào nhan đề của bản tin + Căn cứ vào câu mang nội dung thông tin quan trọng nhất có liên quan đến sự kiện được nhắc đến trong nhan đề Nhóm 3: Bài tập3 - Việc đưa thông tin số lượng các trường đại học đăng kí dự thi vào vị trí đó là không hợp lí vì trước và sau nó đều nói về thể thức cuộc thi - Cách chữa: có thể đưa câu đó xuống cuối bản tin II. Bài tập : 1.Bài tập 1. a/ Cấu trúc: - Câu đầu là mở đầu bản tin. - Các câu tiếp theo là diễn biến của các sự kiện - Câu cuối cùng là nhận xét đánh giá b/ Dung lượng: Trung bình c/ Loại:bản tin bình thường Bài tập 2. a/ Nội dung: Thông báo về việc Việt Nam lọt vào danh sách ứng cử viên "Môi trường và phát triển 2007". Căn cứ vào nhan đề của bản tin. b/ Muốn nắm bắt nhanh nội dung thông tin đó có thể chuyển thành tin vắn. 3. Bài tập 3: 1-2-5-6-4-3. 4. Luyện tập viết bản tin. Tư liệu bao gồm: + Thời gian, địa điểm diễn ra sự kiện. + Diến biến nội dung sự kiện + Kết quả sự kiện. Đặt tên cho bản tin, viết phần mỏ đầu, phần triển khai cảu bản tin theo hướng dẫn trong bài. & 3.LUYỆN TẬP ( 5 phút) Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt GV giao nhiệm vụ: 1/ Bản tin là thể loại cơ bản của loại văn bản nào? a. Văn bản văn học b. Văn bản khoa học c.Văn bản báo chí d.Văn bản hành chính 2/ Chức năng chính của bản tin là gì? a. Thông tin về một sự kiện mới xảy ra b. Bình luận về một sự kiện mới xảy ra c. Phân tích về một sự kiện mới xảy ra d.Chỉ ra nguyên nhân dẫn đến sự kiện mới xảy ra - HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: 1c; 2a & 4.VẬN DỤNG ( 5 phút) Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt GV giao nhiệm vụ: Viết một bản tin ngắn về hoạt động của chi đoàn nhân dịp chào mừng ngày 20-11 - HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: Vận dụng lý thuyết bản tin đã học để viết cho phù hợp. &TÌM TÒI, MỞ RỘNG.( 2 phút) Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt GV giao nhiệm vụ: - Chọn lọc những bản tin trong những trang báo chính thống để tìm hiểu cách thức, nội dung bản tin -HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: - Đọc sách báo ở Thư viện, truy cập báo điện tử. Tiết 60+61- 62 Đọc văn Vĩnh biệt cửu trùng đài ( Trích “Vũ Như Tô” ) A. MỤC TIÊU BÀI HỌC I. VỀ KIẾN THỨC 1/ Nhận biết: Nêu được kiến thức về tác giả, khái quát tác phẩm, nội dung, nghệ thuật và ý nghĩa văn bản của vở kịch 2/ Thông hiểu: Hiểu và phân tích được xung đột kịch, tính cách, diễn biến tâm trạng, bi kịch của Vũ Như Tô và Đan Thiềm trong hồi V của vở kịch 3/Vận dụng thấp: Chỉ ra được thái độ ngưỡng mộ, trân trọng của tác giả đối với những nghệ sĩ có tâm huyết và tài năng nhưng phải chịu số phận bi thảm. 4/Vận dụng cao:- Vận dụng hiểu biết về hoàn cảnh lịch sử xã hội ra đời để lí giải nội dung,nghệ thuật của vở bi kịch II. VỀ KĨ NĂNG 1/ Biết làm: bài đọc hiểu về tác phẩm kịch 2/ Thông thạo: sử dụng tiếng Việt khi trình bày một bài nghị luận về một hình tượng nhân vật trong bi kịch lịch sử; III. VỀ THÁI ĐỘ 1/ Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản kịch lịch sử; 2/ Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về tác phẩm kịch; c/Hình thành nhân cách: có khát vọng chân chính, biết trân trọng, ngưỡng mộ tài năng sáng tạo nghệ thuật. IV. ĐỊNH HƯỚNG GÓP PHẦN HÌNH THÀNH NĂNG LỰC - Năng lực thưởng thức văn học/cảm thụ thẩm mỹ: học sinh biết thưởng thức vẻ đẹp ngơn ngữ, vẻ đẹp hình tượng cũng như cảm thụ cái hay, cái đẹp của tác phẩm. - Năng lực giải quyết vấn đề: giáo viên gợi mở về những tình huống, xung đột trong tác phẩm cũng như dẫn dắt từ đời sống để học sinh giải quyết. -Năng lực hợp tác; năng lực giao tiếp: được thể hiện qua hoạt động nhóm. - Năng lực ứng dụng công nghệ thông tin; B. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH I. CHUẨN BỊ CỦA GV - Phương tiện, thiết bị: + SGK, SGV, Tư liệu Ngữ Văn 11, thiết kế bài học. + Máy tính, máy chiếu, loa... - PPDH: Phát vấn, thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, trò chơi II. CHUẨN BỊ CỦA HỌC SINH. Sách giáo khoa, bài soạn. C. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC & 1. KHỞI ĐỘNG ( 3 phút) Hoạt động của Thầy và trò Chuẩn kiến thức kĩ năng cần đạt, năng lực cần phát triển - GV giao nhiệm vụ: Cho HS xem một đoạn trong vở kịch Vũ Như Tô do nhà hát kịch Việt Nam trình diễn. GV hỏi HS: Em có cảm nhận gì về vở kịch? - HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ: - GV nhận xét và dẫn vào bài mới: Nguyễn Huy Tưởng cùng thế hệ với Nam Cao, Tô Hoài nhưng có thiên hướng khai thác các đề tài lịch sử và rRất thành công trong hai thể loại kịch lịch sử và tiểu thuyết lịch sử như: Đêm hội Long Trì; An Tư; Lá cờ thêu sáu chữ vàng; Sống mãi với thủ đô...Vũ Như Tô là vở kịch đầu tay- bi kịch lịch sử có giá trị nhất của ông. - Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của bài học. - Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết nhiệm vụ. - Có thái độ tích cực, hứng thú. & 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC ( 70 phút) Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt * Thao tác 1 : Hướng dẫn HS tìm hiểu chung về tác giả và tác phẩm -GV gọi HS đọc tiểu dẫn/SGK -Trình bày một vài nét cơ bản về tác giả và tác phẩm? Thao tác 2 : Đọc văn bản: - GV: Gọi 1-2 HS đọc văn bản. GV nhận xét và đọc mẫu, giải thích từ khó. HS Tái hiện kiến thức và trình bày. -Nguyễn Huy Tưởng là nhà văn có thiên hướng khai thác đề tài lịch sử và có đóng góp nổi bật ở thể loại: tiểu thuyết và kịch. Bình sinh, Nguyễn Huy Tưởng luôn khao khát viết được những tác phẩm có quy lớn, dựng lên được những bức tranh, những hình tượng hoành tráng và lịch sử bi hùng của dân tộc, khao khát nói lên được những vấn đề có tầm triết lí sâu sắc về con người, cuộc sống và nghệ thuật. - HS: đọc văn bản, nhận xét bạn đọc văn bản như thế nào. HS Tóm tắt tình tiết trong đoạn trích : biết tin có binh biến, bạo loạn nguy hiểm đến tính mạng Vũ Như Tô, Đan Thiềm hết lời khuyên và giục chàng đi trốn. Nhưng Vũ khăng khăng không nghe vì tự tin mình “quang minh chính đại”, “không làm gì nên tội” và hi vọng ở chủ tướng An Hầu. Tình hình càng lúc càng nguy kịch. Lê Tương Dực bị giết, hoàng hậu cung nữ của y cũng vạ lây. Đan Thiềm bị bắt... Kinh thành điên đảo.Khi quân khởi loạn đốt Cửu Trùng đài thành tro, Yũ Như Tô mới tỉnh ngộ. Chàng đau đớn vĩnh biệt Cửu trùng đài rồi bình thản ra pháp trường. I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả. - Nguyễn Huy Tưởng (1912 - 1960) là nhà văn có thiên hướng khai thác về đề tài lịch sử và có nhiều đóng góp về thể loại tiểu thuyết và kịch. - Văn phong Nguyễn Huy Tưởng giản dị, đôn hậu mà thâm trầm sâu sắc. 2. Tác phẩm kịch: Vũ Như Tô - Vở kịch đầu tay - bi kịch lịch sử 5 hồi, viết về sự kiện xảy ra ở Thăng Long khoảng năm 1516-1517 dưới triều Lê Tương Dực - Tóm tắt nội dung tác phẩm: SGK. 3. Đoạn trích: "Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài". - Đoạn trích thuộc hồi V, hồi cuối cùng của tác phẩm. * Thao tác 1 : Hướng dẫn HS đọc - hiểu văn bản Giáo viên hỏi : “Loạn ” và “biến ”là 2 sự việc khủng khiếp xảy ra trong hồi V. Theo em nó xuất từ đâu? Liệu có cách giải quyết nào tốt đẹp mà không xảy ra “Loạn ” và “biến ” ? Cuộc “Loạn ” và “biến” này gợi cho em liên tưởng đến điều gì? Định hướng trả lời : tức nước vỡ bờ; dân nổi can qua. * Thao tác 2 : Yêu cầu HS điền vào chỗ trống bảng biểu sau: Nhân dân lao động Bạo chúa và phe cánh * HS trình bày cá nhân: Mâu thuẫn giữa lợi ích của bạo chúa với quyền sống của thường dân Nguyên nhân : vua Lê Trương Dực ăn chơi hưởng lạc, ra sức bắt thuế tróc thơ để xây Cửu trùng đài >< dân đói khát điêu đứng vì mất mùa, bệnh dịch, tai nạn Kết quả : dân nổi can qua, vua quan thất thế, hôn quân Lê Trương Dực bị Trịnh Duy Sản giết, Nguyễn Vũ tự sát trong trò hề ngu trung, hoàng hậu nhảy vào lửa, Kim Phụng và đám cung nữ bị bắt, nhục mạ.Cuộc nổi dậy này sẽ không mang lại điều gì tốt đẹp cho người dân bởi giang sơn sẽ dẫn đến cuộc nổi loạn. HS điền vào chỗ trống: Nhân dân lao động Bạo chúa và phe cánh - Lầm than, làm việc cật lực, bị ăn chặn ->nghèo đói. - Chết vì tai nạn, chết vì bị chém. - Mất mùa-> nổi loạn - Bắt xây Cửu Trùng Đài để làm nơi hưởng lạc, sống xa hoa. - Tăng sưu thuế, tróc nã, hành hạ người chống đối. - Lôi kéo thợ làm phản. à Trịnh Duy Sản cầm đầu phe nổi loạn chống triều đình: Giết Lê Tương Dực, Vũ Như Tô, Đan Thiềm, cung nữ, thiêu hủy Cửu Trùng Đài. II. Đọc–hiểu: 1. Những mâu thuẫn xung đột cơ bản của vở kịch. a. Mâu thuẫn thứ nhất: - Mâu thuẫn giữa nhân dân lao động khốn khổ lầm than với bọn hôn quân bạo chúa và phe cánh của chúng sống xa hoa truỵ lạc. Mâu thuẫn này vốn có từ trước, đến khi Lê Tương Dực bắt Vũ Như Tô xây Cửu trùng đài thì nó biến thành xung đột căng thẳng, gay gắt. * Thao tác 1 : Hướng dẫn HS tìm hiểu mâu thuận thứ hai Chỉ ra những mâu thuẫn cơ bản giữa quan niệm nghệ thuật cao siêu với lợi ích trực tiếp của nhân dân? * HS trả lời cá nhân - Người nghệ sĩ thiên tài không thể thi thố tài năng, đem lại cái đẹp cho cho đời, cho đất nước trong một chế độ thối nát, dân phải sống trong đói khổ lầm than. - Muốn thực hiện lí tưởng nghệ thuật thì rơi vào tình thế đi ngược lại với lợi ích thiết thực của nhân dân. Nếu xuất phát từ lợi ích trực tiếp của nhân dân thì không thực hiện được lí tưởng nghệ thuật. . b.Mâu thuẫn thứ hai :Mâu thuẫn giữa quan niện nghệ thuật cao siêu, thuần túy muôn đời và lợi ích thiết thực của nhân dân. + Vũ Như Tô - Kiến trúc sư - nghệ sĩ: Tâm huyết, hoài bão, muốn đem lại cái đẹp cho muôn đời. + Mượn uy quyền, tiền bạc của vua để thực hiện hoài bão lớn lao: à mục đích chân chính >< con đường thực hiện mục đích sai lầm. à Đẩy Vũ Như Tô vào tình trạng đối nghịch với nhân dân - kẻ thù của nhân dân- người thợ. à Bi kịch không lối thoát của nghệ sĩ thiên tài Vũ Như Tô. Thao tác 1: Tổ chức HS thảo luận nhóm - Nhóm 1. Vũ Như Tô là con người có tính cách như thế nào? - Nhóm 2: Điều sai lầm của Vũ Như Tô ở chỗ nào? - Nhóm 3. Vì sao Vũ Như Tô cương quyết không nghe lời Đan Thiềm chạy trốn? - Nhóm 4. Lý do nào khiến Vũ Như Tô trở thành kẻ thù của nhân dân? Nhóm 1 trình bày: - Là một kiến trúc sư tài ba « nghìn năm có một ». - Nhân cách cao cả, hoài bão lớn lao, nghệ sĩ chân chính, gắn bó với nhân dân, không khuất phục trước uy quyền, kiên quyết không chịu nhận xây lâu đài cho vua Lê Trương Dực. - Không hám lợi, chia hết vàng bạc vua thưởng cho thợ. - Khát khao suốt đời là xây được một tòa lâu đài nguy nga tráng lệ, bền vững muôn đời, để dân ta nghìn thu hãnh diện. à Lí tưởng chân chính, cao đẹp nhưng cao siêu xa rời đời sống nhân dân lao động. - Nhóm 2: Vũ Như Tô không nhận ra một thực tế: Cửu Trùng Đài xây bằng mồ hôi, nước mắt, xương máu của nhân dân. - Nhóm 3. - Ông nhất mực cho rằng mình không có tội mà chỉ có công. Luôn tin vào việc làm chính đại quang minh của mình, và hi vọng sẽ thuyết phục được An Hòa hầu. - Nhóm 4. - Khát vọng, đam mê sáng tạo nghệ thuật của ông xuất phát từ thiên chức của nghệ sĩ chân chính, nhưng chưa đúng vì đặt nhầm chỗ, vì xa rời thực tiễn, vì lợi dụng giai cấp cầm quyền tàn bạo để thực hiện mục đích chân chính của mình. à Vô hình chung tự đưa ông sang hàng ngũ kẻ thù của nhân dân - ông thất bại - trả giá bằng chính sinh mạng của mình. => Vũ Như Tô - nhân vật bi kịch lịch sử, mang khát vọng lớn, cao cả nhưng lầm lạc trong suy nghĩ và hành động. Chỉ thực sự bừng tỉnh khi biết chính An Hòa ra lệnh đập phá, đốt Cửu Trùng Đài. b. Nhân vật Vũ Như Tô. - Vũ Như Tô là một kiến trúc sư thiên tài, là hiện thân cho niềm khát khao say mê sáng tạo cái đẹp: Một thiên tài “ ngàn năm chưa dễ có một” “ chỉ vẩy bút là chim hoa đã hiện lên” có thể “ sai khiến gạch đá như viên tướng cầm quân, có thể xây dựng lâu đài cao cả, nóc vờn mây mà không hề tính sai một viên gạch nhỏ” - Là một nghệ sĩ có nhân cách lớn, có hoài bão lớn, có lí tưởng nghệ thuật cao cả. Mặc dù bị Lê Tương Dực doạ giết Vũ như Tô vẫn kiên quyết từ chối xây Cửu trùng đài. Ông cũng không phải là người hám lợi (Khi được vua ban thưởng lụa là, vàng bạc ông đã đem chia hết cho thợ). Lí tưởng, ước mơ xây một toà đài cao cả, nguy nga, tráng lệ.. thật đẹp đẽ và chân chính nhưng lại cao siêu, thuần tuý hoàn toàn thoát li khỏi hoàn cảnh lịch sử xã hội của đất nước, xa rời đời sống nhân dân - Tâm trạng bi kịch đầy căng thẳng của ông: xây Cửu trùng đài là đúng hay sai? là có công hay có tội? => Vũ Như Tô là một nhân vật bi kịch bởi đã mang trong mình không chỉ những say mê khát vọng lớn lao mà còn cả những làm lạc trong suy nghĩ và hành động.Khi ông và Đan Thiềm bị bắt, Cửu trùng đài bị đập phá, thiêu huỷ thì ông mới bừng tỉnh xiết bao đau đớn, kinh hoàng. * Thao tác 1 : Hướng dẫn HS tìm hiểu nhân vật Đan Thiềm GV: Tính cách và diễn biến tâm trạng của Đan Thiềm ?Bệnh Đan Thiềm là gì? ( Gợi ý: Đan Thiềm có phải là người cung nữ thường trong con mắt của Vũ Như Tô; trong con mắt của vua Lê không? Em hiểu bệnh Đan Thiềm là gì? Tại sao Đ T nhất quyết xin nài Vũ đi trốn, trong khi trước kia nàng lại khuyên Vũ đừng trốn? Mối quan hệ giữa hai người như thế nào? gặp Đ T, em có liên hệ với nhân vật có tấm lòng biệt nhỡn liên tài nào ta từng biết? GV: Qua đoạn trích, em thấy mâu thuẫn đã được giải quyết chưa? tìm dẫn chứng Hs trả lời Gv nhấn mạnh * HS trả lời cá nhân Nếu Vũ Như Tô là người nghệ sĩ đam mê sáng tạo cái đẹp thì Đan Thiềm là người đam mê cái tài (Sáng tạo ra cái đẹp). “Bệnh Đan Thiềm”theo quan niệm của Nguyễn Huy Tưởng, chính là bệnh mê đắm tài hoa siêu việt của người sáng tạo nghệ thuật, sángtạo ra cái đẹp. -Nhưng khác Vũ Như Tô ở chỗ đam mê sáng tạo cái đẹp đến mức không hề biết đến hoàn toàn cảnh chung quanh, ảo tưởng đến cùng. Đan Thiềm luôn tỉnh táo trong mọi trường hợp. Biết chắc đài lớn không thành, tâm trí nàng giờ đây chỉ còn tập trung tìm cách bảo vệ tính mạng cho Vũ Như Tô. Đan Thiềm khẩn khoản khuyên Vũ bỏ trốn, năm lần bảy lượt giục: ông trốn đi, chạy điNhưng Vũ không tỉnh ngộ, bướng bỉnh chống lại số phận . Đến khi quân lính nổi loạn kéo vào nàng sẵn sàng đổi mạng sống của mình để cứu Vũ .Cuối cùng, phải đau đớn vĩnh biệt. HS trả lời cá nhân: - Mâu thuẫn 1 được tác giả giải quyết dứt khoát bằng cảnh quân nổi loạn phá đài , giết vua .. - Mâu thuẫn 2 giữa quan niệm nghệ thuật cao siêu và lợi ích thiết thực của nhân dân chưa được giải quyết vì: đến cuối VNT đến chết vẫn không thấy được sai lầm của mình là người vô tội , Vũ căm ghét vua nhưng lại mượn tay vua để thực hiện hoài bão của mình gây ra nỗi khổ của nhân dân. c. Nhân vật Đan Thiềm. - Dưới con mắt của Vũ Như Tô thì Đan Thiềm là tri kỷ, tri âm duy nhất ở triều đình.( Vũ mê cái đẹp, Đan Thiềm mê cái tài) . - Luôn động viên, khích lệ, giúp đỡ Vũ Như Tô xây đài, bảo vệ đài. - Là con người luôn tỉnh táo: Biết chắc Đài không thành, tìm cách bảo vệ an toàn tính mạng cho Vũ Như Tô, khuyên Vũ bỏ trốn. - Sẵn sàng đổi mạng sống của mình cứu Vũ. Đau đớn khi không thể cứu được người tài. - Bệnh Đam Thiềm: Bệnh mê đắm cái đẹp, cái tài. Có tấm lòng biệt nhỡn liên tàià Thuyết phục Vũ Như Tô mượn tay Lê Tương Dực để xây Cửu Trùng Đài. => Sống chết hết mình vì cái, cái đẹp. d. Giải quyết mâu thuẫn - Mâu thuẫn 1 được tác giả giải quyết dứt khoát bằng cảnh quân nổi loạn phá đài , giết vua .. - Mâu thuẫn 2 giữa quan niệm nghệ thuật cao siêu và lợi cích thiết thực của nhân dân chưa được giải quyết . - Vũ Như Tô có tội hay công, vẫn chưa trả lời được, tác giả mới chỉ nêu vấn đề, nêu chưa hợp lí vì chân lí thuộc về Vũ một nửa và nhân dân 1 nửa. * Thao tác 1 : Hướng dẫn HS tổng kết GV: - Nêu đặc sắc nghệ thuật của đoạn trích ? - Rút ra ý nghĩa văn bản ? - Qua bi kịch vỡ mộng của Vũ Như Tô, em thấy thái độ và cách đánh giá của tác giả như thế nào về nhân vật của mình? - Cũng là bậc tài hoa, sáng tạo ra cái đẹp như Huấn Cao, tại sao cái tài của Vũ Như Tô bị phủ định, cái đẹp do ông sáng tạo bị triệt tiêu? Học sinh so sánh hai nhân vật và trình bày ý kiến. * HS trả lời cá nhân Đoạn trích “Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài ” đặt ra vấn đề có ý nghĩa muôn thưở về cái đẹp, và mối quan hệ giữa nghệ sĩ và nhân dân, đồng thời tác giả bày tỏ niềm cảm thông, trân trọng đối với nghệ sĩ tài năng, giàu khát vọng nhưng lại rơi vào bi kịch. * Tổng kết bài học theo những câu hỏi của GV. 2. Nghệ thuật : - Ngôn ngữ tập trung phát triển cao, hành động dồn dập đầy kịch tính. - Ngôn ngữ cao đẹp có sự tổng kết cao, nhịp điệu lời thoại nhanh. - Tính cách tâm trạng nhân vật bộc lộ rõ nét qua ngôn ngữ hành động. - Các lớp kịch được chuyển tự nhiên, linh hoạt liền mạch. 3. Ý nghĩa văn bản : III. Tổng kết : Ghi nhớ : SGK & 3.LUYỆN TẬP ( 3 phút) Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt GV giao nhiệm vụ: Câu hỏi 1: Trong những lời cuối cùng của mình (Ông Cả! Đài lớn tan tành! Ông Cả ơi! Xin cùng ông vĩnh biệt!) của trích đoạn Vĩnh biêt Cửu Trùng Đài của Nguyễn Huy Tưởng, Đan Thiềm đã bái biệt Vũ Như Tô và cầu xin cùng ông vĩnh biệt gì? a. Cùng vĩnh biệt cuộc đời. b. Cùng vĩnh biệt mộng lớn. c. Cùng vĩnh biệt Cửu trùng đài. d. Cùng vĩnh biệt nhau. Câu hỏi 2: Dòng nào sau đây diễn đạt đúng nhất ý nghĩa đối nghịch hàm chứa ngay trong công trình nghệ thuật Cửu trùng đài, tất yếu làm nảy sinh bi kịch của người trí thức – nghệ sĩ Vũ Như Tô? a. Cửu Trùng Đài vừa là hình ảnh của một công trình kiến trúc bền vững, vĩnh cửu vừa là hiện thân cho cái đẹp xa hoa. b. Cửu Trùng Đài vừa là hình ảnh của một công trình kiến trúc tuyệt tác, kì vĩ vừa là hiện thân cho cái đẹp dở dang. c. Cửu Trùng Đài vừa là hình ảnh của một công trình kiến trúc tuyệt tác, kì vĩ, bền vững hoàn hảo cửu vừa là hiện thân cho cái đẹp xa hoa, nhất thời, dở dang. d. Cửu Trùng Đài vừa là hình ảnh của một công trình kiến trúc hoàn hảo vừa là hiện thân cho cái đẹp xa hoa. Câu hỏi 3: Tình tiết nào trong các tình tiết sau cho thấy nguyên nhân trực tiếp làm nảy sinh bi kịch (vỡ mộng) của Vũ Như Tô? a. Lợi dụng tình huống rối ren, Trịnh Duy Sản cầm đầu một phe cánh phản nghịch trong triều dấy binh nổi loạn, lôi kéo thợ thuyền làm phản. b. Có tin binh biến, bạo loạn trong cung vua đe doạ sinh mạng Vũ Như Tô và Cửu Trùng Đài, Đan Thiềm hết lòng khuyên Vũ Như Tô đi trốn, Vũ Như Tô một mực không nghe. c. Lê Tương Dực cùng hoàng hậu, đại thần bị giết hoặc tự tử; lũ cung nữ và bọn nội dám nháo nhào t
File đính kèm:
- giao_an_phat_trien_nang_luc_ngu_van_11_theo_cv3280_chuong_tr.doc