Giáo án phát triển năng lực Lịch sử 11 theo CV3280 - Chương trình cả năm - Năm học 2020-2021

I. Mục tiêu :

1. Kiến thức:

BÀI 1. NHẬT BẢN

- Sự xâm lược của chủ nghĩa thức dân phương Tây đối với các nước châu Á. Giải thích nguyên nhân.

- Nhật Bản thế kỉ XIX: Nguyên nhân, nội dung nổi bật của Cải cách Minh Trị, ý nghĩa lịch sử.

2. Kĩ năng:

- Nắm vững và biết giải thích khái niệm “cải cách”, biết sử dụng lược đồ để trình bày các sự kiện có liên quan đến bài học.

3. Thái độ: căm ghét chiến tranh, phẫn nộ những CSXL của CN đế quốc.

4. Năng lực hướng tới:

Nhận thức rõ vai trò, vị trí, ý nghĩa của những chính sách cải cách đối với sự phát triển của xã hội, giải thích được vì sao chủ nghĩa đế quốc thường gắn liền với chiến tranh.

II. CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS

1. Chuẩn bị của giáo viên: máy tính, Bài soạn, sgk, lược đồ các nước châu Á. Lược đồ đế quốc Nhật Bản cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX.

2. Chuẩn bị của học sinh: Học sinh: SGK, vở ghi.

III. PHƯƠNG TIỆN, PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT DẠY HỌC

Phương tiện Máy chiếu, TV, máy tính, phương pháp thuyết trình, phát vấn, hoạt động nhóm.

IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1.Hoạt động tạo tình huống:

a. Mục tiêu: Gây kích thích sự hứng thú cho học sinh, thông qua kênh hình bằng TVHD. GV chọn tranh ảnh, hoặc 1 đoạn phim phù hợp.

*Qua sự kiện này hình thành cho HS thấy được tình hình NB đầu TK 19 đến trước năm 1868

b. Phương pháp: Giáo viên cho học sinh xem một số hình ảnh Nhật Bản thời PK Sau đó giáo viên đặt câu hỏi. Qua hình ảnh trên em có suy nghĩ gì?

HS suy nghĩ trả lời:

- Sự lạc hậu của chế độ PK

- NB cần cải cách đất nước để tiến lên

c. Dự kiến sản phẩm: Sau khi HS trả lời xong, GVbổ sung, giới thiệu qua nội dung chương trình lớp 11 và vào bài mới.

 

docx 101 trang linhnguyen 08/10/2022 3220
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án phát triển năng lực Lịch sử 11 theo CV3280 - Chương trình cả năm - Năm học 2020-2021", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án phát triển năng lực Lịch sử 11 theo CV3280 - Chương trình cả năm - Năm học 2020-2021

Giáo án phát triển năng lực Lịch sử 11 theo CV3280 - Chương trình cả năm - Năm học 2020-2021
UẨN BỊ CỦA GV & HS:
Giáo viên :
- Một số tranh ảnh liên quan cuộc khủng hoảng KT thế giới
-Tư liệu về Hội nghị Véc-xai và Oa-sin-tơn.
Học sinh: SGK, vở: ghi, soạn; tài liệu liên quan.
TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
Tạo tình huống :
Mục đích: nhằm giúp HS huy động vốn kiến thức và kĩ năng đã có để chuẩn bị tiếp nhận kiến thức và kĩ năng mới.
Phương pháp: GV cho HS xem 1 đoạn phim tự liệu về thành phố Véc-xai (Pháp) và sau đó hỏi HS đây là thành phố nào trên thế giới, em biết gì thành phố đó?
Dự kiến sản phẩm:
HS trả lời: thành phố Véc-xai (Pháp) nơi diễn ra Hội nghị quốc tế giữa các nước thắng và bại trận sau CTTG 1. Nếu HS trả lời được GV có thể bổ sung thêm và dẫn dắt vào bài mới. Nếu ko có em nào nhận ra GV có thế giới thiệu trực tiếp vào bài
Chiến tranh thế giới thứ nhất kết thúc, trật tự thế giới được hình thành như thế nào nghiên cứu bài mới để biết được tình hình các nước tư bản sau chiến tranh
Tổ chức các hoạt động dạy học trên lớp
Mục tiêu, phương thức
Gợi ý sản phẩm
*Hoạt động 1: Cả lớp và cá nhân
-GV gợi cho HS nhớ lại kiến thức đã học về cuộc Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 - 1918), đặc biệt là kết cục của cuộc chiến tranh.
-GV hướng dẫn HS tìm hiểu khái niệm “Hệ thống Vécxai – Oasinhtơn”.
?Với Hệ thống Vécxai –Oasinhtơn, trật tự thế giới mới được thiết lập như thế nào? Em có nhận xét gì về tính chất của hệ thống này?
-Hs trả lời
-GV hướng dẫn HS quan sát lược đồ (SGK_tr60) để trả lời câu hỏi cuối mục 1: Hãy so sánh sự thay đổi lãnh thổ các nước châu Âu năm 1923 với năm 1914.
Hs trả lời, các HS khác bổ sung, GV bổ sung và chốt, chuyển ý.
1. Thiết lập trật tự thế giới mới theo hệ thống Vecxai – Oasinhtơn
- Sau CTTG I, các nước tư bản thắng trận (Anh, Pháp, Mĩ) tổ chức hội nghị hòa bình ở Vécxai (1919-1920) và Oa-sinh-tơn (1921- 1922) để kí kết hòa ước và các hiệp ước phân chia quyền lợi.
Một trật tự thế giới mới được thiết lập thường được gọi là Hệ thống Vécxai – Oasinhtơn.
Các nước A, P, Mĩ, NB:
+ Giành được nhiều quyền lợi về kinh tế.
+ Xác lập sự nô dịch các nước bại trận và các dân tộc thuộc địa, phụ thuộc.
+ Hội nghị Vécxai còn quyết định thành lập Hội Quốc liên, nhằm duy trì trật tự thế giới mới, với sự tham gia của 44 nước thành viên.
Không dạy
2.Cao trào cách mạng 1918-1923 ở các nước tư bản. Quốc tế cộng sản
* Hoạt động 2: cá nhân, Nhóm.
- HĐ cá nhân:
?-Những nguyên nhân nào dẫn tới cuộc khủng
3. Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 – 1933 và hậu quả của nó
-Nguyên nhân: Do sản xuất ồ ạt, chạy theo
hoảng kinh tế 1929 – 1933?
-Hs trả lời
-GV nhận xét, bổ sung: đây là cuộc khủng hoảng thừa, cung vượt quá cầu; sự phát triển không đồng đều giữa các nước tư bản
- HĐ nhóm: về Hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế.
Chia lớp 4 nhóm tìm hiểu về 4 nội dung:
Nhóm 1: Tìm hiểu về kinh tế
Nhóm 2: Tìm hiểu về chính trị.
Nhóm 3: Tìm hiểu về xã hội
Nhóm 4: Tìm hiểu về quan hệ quốc tế
Các nhóm chuẩn bị thời gian 3 phút, đại diện nhóm lên trình bày, các nhóm khác bổ sung, GV bổ sung chốt.
lợi nhuận, dẫn đến cuộc khủng hoảng về kinh tế (khủng hoảng thừa (cung vượt cầu).
-Diễn biến:
+ Tháng 10/1929, cuộc khủng hoảng kinh tế bùng nổ ở Mĩ, sau đó nhanh chóng lan ra toàn bộ thế giới TB, các nước thuộc địa và phụ thuộc.
+ Đây là cuộc khủng hoảng trầm trọng nhất, kéo dài nhất trong lịch sử CNTB và gây ra những hậu quả nghiêm trọng về kinh tế, chính trị, xã hội đối với các nước tư bản và các nước thuộc địa và phụ thuộc.
- Hậu quả
- Kinh tế: bị tàn phá nặng nề, đẩy hàng trăm triệu người vào tình trạng đói khổ chủ yếu là công nhân, nông dân.
Chính trị:
Xã hội: bất ổn định. Những cuộc đấu tranh, biểu tình diễn ra liên tục, lôi kéo hàng triệu người tham gia.
-Quan hệ quốc tế: hình thành hai khối đế quốc đối lập:
+Các nước Mĩ, Anh, Pháp đã tiến hành cải cách về kinh tế - xã hội; giữ nguyên hiện trạng Vécxai – Oasinhtơn.
+ Các nước Đức, Italia, Nhật Bản phát xít hóa bộ máy nhà nước, phát động chiến tranh
Hai khối đối lập này ráo riết chạy đua vũ trang để gây cuộc chiến tranh thế giới mới, nhằm chia lại thế giới.
Không dạy
4.Phong trào mặt trận nhân dân chống phát xít và nguy cơ chiến tranh
Hoạt động luyện tập:
-Nêu được nguyên nhân và diễn biến, tính chất, hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế TG (1929-1933).
- Nêu được trật tự về hệ thống hòa ước Oa sin tơn.
Hoạt động vận dụng, mở rộng:
Hiểu được thật chất của hệ thống Véc-xai-Oa-sin-tơn là gì?
Vì sao sau hòa ước Véc-xai Mĩ lại yêu cầu mở lại hòa ước Oa-sin-tơn?
Tác động của khủng hoảng KTTG đến VN?
HƯỚNG DẪN HS TỰ HỌC:
Học bài cũ.
Chuẩn bị bài mới: Bài 12. NƯỚC ĐỨC GIỮA HAI CUỘC CHIẾN TRANH THẾ GIỚI
Duyệt của tổ chuyên môn
 Tiết 14	Ngày soạn: 01/12/2020
Bài 12.
NƯỚC ĐỨC GIỮA HAI CUỘC CHIẾN TRANH THẾ GIỚI (1918 – 1939)
Mục tiêu:
Về kiến thức: tình hình kinh tế, chính trị, xã hội nước Đức trong 10 năm đầu sau chiến tranh thế giới 1. Tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 -1933 và quá trình lên nắm quyền của chủ nghĩa phát xít.
Về kĩ năng: phân tích, so sánh, đánh giá.
Về thái độ: phản đối tính chất phản động, tàn bạo của chủ nghĩa phát xít
Năng lực hướng tới: bản chất của CNPX mà Đức là nước dẫn đầu.
PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT: thuyết trình, phát vấn, hoạt động nhóm...
CHUẨN BỊ CỦA GV & HS:
Giáo viên :
- Một số tranh ảnh liên quan cuộc khủng hoảng KT thế giới
-Tư liệu về Hội nghị Véc-xai và Oa-sin-tơn.
Học sinh: SGK, vở: ghi, soạn; tài liệu liên quan.
TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
Tạo tình huống :
Mục đích: nhằm giúp HS huy động vốn kiến thức và kĩ năng đã có để chuẩn bị tiếp nhận kiến thức và kĩ năng mới.
Phương pháp: GV cho HS xem 1 đoạn phim tự liệu về duyệt binh của lực lượng PX Đức và sau đó hỏi HS đây lực lượng quân đội nào?
Dự kiến sản phẩm:
HS trả lời: lực lượng quân đội PX Đức. Nếu HS trả lời được GV có thể bổ sung thêm và dẫn dắt vào bài mới. Nếu ko có em nào nhận ra GV có thế giới thiệu trực tiếp vào bài
Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 – 1933 đã tác động mạnh mẽ đến các nước tư bản, mỗi nước có mỗi cách khác nhau để thoát khỏi sự khủng hoảng. Nguyên nhân nào dẫn đến việc xuất hiện chủ nghĩa phát xít trên thế giới, vì sao CNPX thắng thế ở Đức... chúng ta cùng tìm hiểu bài học hôm nay để hiểu rõ vấn đề đó.
Tổ chức các hoạt động dạy học trên lớp
Mục tiêu, phương thức
Gợi ý sản phẩm
- GV: Hướng dẫn HS đọc thêm mục I và trả lời theo câu hỏi SKG
I. Nước Đức trong những năm 1918 – 1929.
( Đọc thêm ).
*HĐ 1: Cả lớp và cá nhân
-GV Sử dụng kiến thức liên môn: Môn địa lý: giới thiệu: vị trí địa lí trên bản đồ, dân số, diện tích...
-GV?Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933 đã tác động đến nước Đức như thế nào?
-HS: trả lời:
+Năm 1932, sản xuất công nghiệp giảm tới 47% so với trước khủng hoảng, hàng nghìn nhà máy đóng cửa, khiến 5 triệu người thất nghiệp
+Chính trị, xã hội Đức khủng hoảng trầm trọng.
-GV: bổ sung & hỏi
-GV? Trong bối cảnh đó Đảng CNQGXH (Đảng quốc xã), có những hoạt động gì?
-HS: trả lời:
-GV: bổ sung, phân tích
-GV: các em quan sát hình 33: Tổng thống Hinđenbua trao quyền thủ tướng cho Hít-le.
-GV? Em có nhận xét gì về sự kiện ngày 30-1- 1933 đối với nước Đức và thế giới?
-HS: Đánh dấu sự thắng thế của CNPX ở Đức, nguy cơ CT ảnh hưởng nghiêm trọng đến HB thế giới.
-GV? Vậy vì sao CNPX thắng thế ở Đức?
-HS: suy nghĩ trả lời
-GV: bổ sung:
+Gi/c TS không đủ mạnh để duy trì chế độ cộng hòa TS vượt qua cơn khủng hoảng và đã dung túng cho CNPX hành động.
+Các hoạt động tuyên truyền, kích động chủ
Nước Đức trong những năm 1929 – 1939
Khủng hoảng kinh tế và quá trình Đảng Quốc xã lên cầm quyền
- Kinh tế: khủng hoảng trầm trọng.
+ Khủng hoảng kinh tế 1929 – 1933, đã giáng đòn nặng nề
+Năm 1932, sản xuất công nghiệp giảm tới 47% so với trước khủng hoảng, hàng nghìn nhà máy đóng cửa, khiến 5 triệu người thất nghiệp
+Chính trị, xã hội: khủng hoảng trầm trọng.
- Trong bối cảnh đó:
+ Đảng quốc xã của đã ráo riết hoạt động, đẩy mạnh tuyên truyền, kích động chủ nghĩa phục thù, chống cộng và phát xít hóa bộ máy nhà nước.
+ Được sự ủng hộ của giới Đại TB và lợi dụng sự hợp tác bất thành của Đảng CS với Đảng XHDC Đức
Ngày 30-1-1933, Hít-le lên làm Thủ tướng và thành lập CP của Đảng Quốc xã (Chủ nghĩa phát xít thắng thế ở Đức). Nước Đức bước vào một thời kì đen tối.
nghĩa phục thù, chống cộng, CNPBChủng tộccủa Đảng Quốc xã , đứng đầu là Hít le.
+Đảng XHDC từ chối sự hợp tác với Đảng CS.
+Truyền thống quân phiệt của nước Đức.
+Gánh nặng của hòa ước Véc-Xai với Đức. GV: em hãy tóm tắc tiểu sử của Hit-le HS: tả lời	GV: chốt.
Chuyển ý: Vậy Hit-le thiết lập chế độ PX như thế nào? Chúng ta hãy tìm hiểu tình hình nước Đức giai đoạn 1929-1939
HĐ 2: Cá nhân
Yêu cầu HS đọc SGK để nắm được tình hình nước Đức giai đoạn 1929-1939
-GV?-Chính phủ Hit-le đã thực hiện chính sách chính trị, kinh tế, và đối ngoại như thế nào trong những năm 1933 - 1939?
- Hs dựa vào SGK trả lời
Chính trị:
-GV: bổ sung, phân tích làm rõ nội dung.
Kinh tế:
-GV: Quabảng thống kê SGK trang 67, hãy rút ra nhận xét về sự phát triển kinh tế Đức năm 1937?
- Hs suy nghĩ trả lời
GV Bổ sung, phân tích và kết luận.
* KL: tình hình ở Đức nguy cơ một cuộc CTTG đang đến gần đe dọa nền HB thế giới
Về bản chất CNPX Lê Nin nhận định CNPX là Những phần tử phản động nhất, sô vanh nhất, đế quốc CN nhất”
Bài học đến đây kết thúc
2. Nước Đức trong những năm 1933 – 1939
Chính trị:
Chính phủ Hít-le công khai đàn áp, truy nã các đảng phái dân chủ tiến bộ; trước hết là Đảng CS Đức, tuyên bố hủy bỏ Hiến pháp Vaima.
- Kinh tế:
+ Đẩy mạnh việc quân sự hóa nền kinh tế nhằm phục vụ nhu cầu chiến tranh XL.
+ Năm 1938, tổng sản phẩm công nghiệp tăng 28% so với trước khủng hoảng và đứng đầu châu Âu về sản lượng thép và điện.
Đối ngoại:
+ Chính quyền Hít-le ráo riết đẩy mạnh các hoạt động chuẩn bị chiến tranh.
+ 1935, ban hành lệnh tổng động viên, thành lập đội quân thường trực và triển khai các hoạt động XL ở châu Âu.
+ Năm 1938, nước Đức trở thành một xưởng đúc súng và một trại lính khổng lồ và bắt đầu triển khai các hành động chiến tranh xâm lược
* KL: tình hình ở Đức nguy cơ một cuộc CTTG đang đến gần đe dọa nền HB thế giới
Hoạt động luyện tập:
Nêu biểu hiện khủng hoảng kinh tế, chính trị ở Đức, nguyên nhân?
Trình bày những hành động của Hít le xây dựng bộ máy, kinh tế, quân đội CNPX Đức.
Hoạt động vận dụng, mở rộng:
Vì sao nước Đức hình thành CNPX?
Sự hình thành CNPX ở Đức đã báo hiệu điều gì?
HƯỚNG DẪN HS TỰ HỌC:
Học bài cũ.
Chuẩn bị bài mới:
+ Bài 13: Nước Mĩ giữa 2 cuộc CT thế giới (1918-1939)
+ Tìm hiểu về tổng thống Ru dơ ven và chính sách mới của ông.Duyệt của tổ chuyên môn
Duyệt của tổ CM
Tiết 15.	Ngày soạn: 7/12/2020
Bài 13: NƯỚC MĨ GIỮA HAI CUỘC CHIẾN TRANH THẾ GIỚI
( 1918 – 1939 )
Mục tiêu:
Kiến thức: sự vươn lên về kinh tế của Mĩ từ su chiến tranh thế giới thứ nhất. Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 – 1933 tác động đến nước Mĩ và chính sách của tổng thống Rudơven.
Kĩ năng: phân tích số liệu để hiểu bản chất sự kiện.
Thái độ: nhận thức rõ bản chất của chủ nghĩa tư bản Mĩ, những bất công trong lòng xã hội tư bản.
Năng lực hướng tới: Hiểu được về quan hệ quốc tế sau CTTG1, bản chất của cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933
PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT: thuyết trình, phát vấn, hoạt động nhóm...
CHUẨN BỊ CỦA GV & HS:
Giáo viên :
Máy tính.
Một số tranh ảnh liên quan cuộc khủng hoảng KT thế giới
Học sinh: SGK, vở: ghi, soạn; tài liệu liên quan.
TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
Tạo tình huống :
Mục đích: nhằm giúp HS huy động vốn kiến thức và kĩ năng đã có để chuẩn bị tiếp nhận kiến thức và kĩ năng mới.
Phương pháp: GV cho HS xem bức ảnh của Oa-sin-tơn và sau đó hỏi HS đây là ai?
Dự kiến sản phẩm:
HS trả lời: Oa-sin-tơn. Nếu HS trả lời được GV có thể bổ sung thêm và dẫn dắt vào bài mới Oa-sin-tơn là vị tổng thống đầu tiên của nước Mĩ, Người đã đặt nền móng cho sự phát
triển của CNTB ở Mĩ, những thành tựu kế tiếp sau đó đều bị cuộc KHKT (1929-1933) làm cho mất phương hướng phát triển. Ai đã đưa nước Mĩ trở lại những bước phát triển ổn định và từng bước trở lại vị trí siêu cường thế giới, bài học hôm nay sẽ trả lời chúng ta những thắc mắc trên.
Tổ chức các hoạt động dạy học trên lớp
Mục tiêu, phương thức
Gợi ý sản phẩm
Mục I Gv hướng dẫn HS đọc thêm theo SGK
HĐ 1: Cả lớp và cá nhân
Sử dụng kiến thức liên môn: môn địa
GV hướng dẫn HS về vị trí của nước Mĩ trên lược đồ (được hai đại dương – Thái Bình Dương và Đại Tây Dương – bao bọc, CTTG I không ảnh hưởng nhiều đến nước Mĩ). Và tự tìm hiểu về tình hình nước Mĩ trong những năm 1918 – 1929.
Gợi ý:
+ Kinh tế (nguyên nhân phát triển của nó)
+ Chính trị, xã hội
NƯỚC MĨ TRONG NHỮNG NĂM 1918- 1929.
Tình hình kinh tế
Tình hình chính trị xã hội.
HĐ 2: HS biết được những nét chính về
khủng hoảng 1929-1933 và tác động của nó đến kinh tế -XH nước Mĩ.
?-Em hãy nhắc lại những hạn chế của nền
kinh tế Mĩ trong giai đoạn 1924-1929. Hạn chế đó đưa đến hậu quả gì?
Hs trả lời
GV chốt ý: Chủ nghĩa tự do trong phát triển kinh tế, sản xuất ồ ạt chạy theo lợi nhuận đã dẫn tới tình trạng cung vượt quá xa cầu khủng hoảng kinh tế thừa đã bùng nổ ở Mĩ. Mĩ chính là nước khởi đầu mốc khủng hoảng với mức độ trầm trọng.
GV hướng dẫn HS khai thác đoạn chữ nhỏ (tr.71) để thấy mức độ khủng hoảng trầm trọng nền KT Mĩ 1929-1933.
?-Quan sát vào biểu đồ tỉ lệ thất nghiệp ở Mĩ những năm 1920-1946 trong SGK-tr.71, em rút ra những nhận xét gì?
II. NƯỚC MĨ TRONG NHỮNG NĂM 1929 – 1939
1.Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 – 1933 ở Mĩ.
- Nguyên nhân: do sản xuất ồ ạt, chạy theo lợi nhuận, sự không đồng bộ giữa các ngành, mất cân đối cung – cầu.
- Tháng 10-1929, khủng hoảng bùng nổ ở Mĩ, bắt đầu từ lĩnh vực tài chính – ngân hàng, sau đó nhanh chóng lan sang các ngành công nghiệp, nông nghiệp, thương nghiệp.
- Cuộc khủng hoảng chấm dứt thời hoàng kim của Mĩ và tàn phá nghiêm trọng nền kinh tế Mĩ.
+Năm 1932, sản lượng công nghiệp chỉ còn 53,8% (so với năm 1929), 75% dân trại bị phá sản hàng chục vạn công ti, hàng vạn ngân hàng bị phá sản, hàng chục triệu người dân bị thất nghiệp,
+ Các mâu thuẫn xã hội trở nên gay gắt, phong trào đấu tranh của các tầng lớp nhân dân lan rộng khắp nước Mĩ.
HĐ:3 trình bày được những đặc điểm cơ bản
2. Chính sách mới của Tổng thống Mĩ Ru-dơ-
của c/s mới của Tổng thống Mĩ Ru dơ ven và

ven

tác dụng của nó đưa nước Mĩ thoát khỏi khủng hoảng.
Quan sát hình 37, nhận xét về CS mới của Rudơven
GV: hãy cho biết nội dung cơ bản của CS mới?
HS: dự vào SGK trả lời: GV: bổ sung:
-Vai trò can thiệp tích cực của nhà nước. Đây là bí quyết thành công của CSM của TT Ru-dơ-ven. Ông đã hiểu rõ căn nguyên tình trạng bệnh tật củ nền kinh tế Mĩ trong cơn khủng hoảng là CNTB tự do thái quá trong SX và tình trạng CUNG vượt quá xa CẦU CỦA NỀN k.TẾ. Chính vì thế ông đã chủ trương sử dụng sức mạnh và biện pháp của nhà nước để điều tiết các khâu trong thể chế kinh tế, hạn chế bớt những hiêu ứng phụ trong SX và phân phối. Đồng thời chủ trương kích cầu để tăng sức mua của người dân.
GV: Qua biểu đồ SGK em cho biết tác động của CSM đối với nền k.tế Mĩ?
HS: suy nghĩ trả lời
GV: bổ sung, chốt
Hoạt động luyện tập:
- Để đưa nước Mĩ thoát khỏi khủng hoảng, Tổng thống Mĩ Ru-dơ-ven đưa ra Chính sách, biện pháp trên các lĩnh vực kinh tế- tài chính, chính trị -xã hội, được gọi chung là “CS mới”.
Chính sách mới của Tổng thống Ru-dơ-ven bao gồm một loạt các đạo luật về ngân hàng, phục hưng công nghiệpdựa trên sự can thiệp tích cực của nhà nước. Giải quyết được những vấn đề cơ bản cửa nước Mĩ trong cơn khủng hoảng nguy kịch và duy trì chế độ DCTS ở Mĩ.
Về đối ngoại:
+ Thi hành Chính sách láng giềng thân thiện với các nước Mĩ latinh. Tháng 11-1933, chính thức đặt quan hệ ngoại giao với Liên Xô.
+ Đối với các vấn đề quốc tế nguy cơ CNPX và CTTG, Mĩ thông qua hàng loạt đạo luật trung lập, nhưng thật tế đã góp phần khuyến khích CSXL hiếu chiến của CNPX. .
- Tác dụng:
+KT phục hồi phát triển, kéo theo tình hình c.tri-XH ổn định.
+ Địa vị quốc tế của Mĩ ngày một nâng cao
-Nêu hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế TG (1929-1933) Ở Mĩ.
Nêu nội dung cơ bản của CS mới của tổng thống Ru –dơ ven.
Hoạt động vận dụng, mở rộng:
Tác động của:
+ KHKT 1929-1933 đối với nước Mĩ?
+ CS mới của tổng thống Ru –dơ ven đối với Mĩ đặc biệt vấn đề kinh tế.
Em có suy nghĩ gì về chính sách đối ngoại của Mĩ ? Chính sách đó đã ảnh hưởng như thế nào đến tình hình thế giới ?
HƯỚNG DẪN HS TỰ HỌC:
Học bài cũ.
Chuẩn bị bài mới: Bài 14. NHẬT BẢN GIỮA HAI CUỘC CHIẾN TRANH THẾ GIỚI
Duyệt của tổ CM
Tiết 16.	Ngày soạn, 7/12/2020
Bài 14.
NHẬT BẢN GIÖÕA HAI CUỘC CHIẾN TRANH THẾ GIỚI (1918 – 1939)
Mục tiêu:
Về kiến thức: Học sinh nắm được tình hình nước Nhật giữa hai cuộc chiến tranh. Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 – 1933 và quá trình quân phiệt hóa bộ máy nhà nước của giới quân phiệt Nhật đưa nước Nhật trở thành một lò lửa chiến tranh ở châu Á.
Về kĩ năng: Rèn luyện khả năng sử dụng tài liệu, tranh ảnh lịch sử. Tăng cường khả năng so sánh, liên hệ lịch sử dân tộc với lịch sử khu vực và thế giới.
2. Về thái độ: - Hiểu rõ bản chất phản động, tàn bạo của phát xít Nhật.
- Bồi dưỡng tinh thần chống chủ nghĩa phát xít.
Năng lực hướng tới: bản chất của CNPX- quân phiệt Nhật
PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT: thuyết trình, phát vấn, hoạt động nhóm...
CHUẨN BỊ CỦA GV & HS:
Giáo viên :
- Máy tính, một số tranh ảnh liên quan cuộc khủng hoảng KT thế giới ở Nhật.
-Tư liệu liên quan.
Học sinh: SGK, vở: ghi, soạn; tài liệu liên quan.
TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
Tạo tình huống :
Mục đích: nhằm giúp HS huy động vốn kiến thức và kĩ năng đã có để chuẩn bị tiếp nhận kiến thức và kĩ năng mới.
Phương pháp: GV cho HS xem lá cờ của Nhật Bản, sau đó hỏi: Đây là quốc kì nước
nào?

Dự kiến sản phẩm:
HS trả lời: là quốc kì NB. Nếu sau đóGV giới thiệu vào bài
Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới đã tác động mạnh mẽ đến nước Nhật, để thoát khỏi cuộc
khủng hoảng giới quân phiệt Nhật đã phát xít hóa bộ máy nhà nước biến nước Nhật trở thành lò lửa chiến tranh ở châu Á. Tình hình nước Nhật sẽ diễn ra như thế nào, chúng ta tìm hiểu bài học hôm nay.
Tổ chức các hoạt động dạy học trên lớp
Mục tiêu, phương thức
Gợi ý sản phẩm
* Hoạt động 1: Cả lớp
Sử dụng kiến thức liên môn: Môn Địa lí. Để HS thấy được vị trí của NB trên TG. Phần 1. HS cần làm rõ 2 ý: Tình hinhd K.tế và Chính trị xã hội của Nhật trong những năm (1918- 1923); Phần 2: cho HS thấy được giai đoạn ổn định tạm thời của Nhật trong những năm (1924-1929). Chuyển mục II.
NHẬT BẢN TRONG NHỮNG NĂM 1918 - 1929
Nhật bản trong những năm đầu sau chiến tranh (1918-1923).
Nhật bBanr trong những năm ổn định (1924- 1929)
* Hoạt động 2: Biết được nét nổi bật của tình hình kinh tế-XH NB trong những năm khủng hoảng kinh tế.
- GV: Từ đầu năm 1927 ở Nhật Bản đã xuất hiện những dấu hiệu của cuộc khủng hoảng kinh tế (cuộc khủng hoảng tài chính làm 30 ngân hàng ở Tôkiô phá sản). Đến năm 1929 sự sụp đổ của thị trường chứng khoán Mĩ dẫn đến đại suy thoái ở phương Tây, kéo theo sự khủng hoảng suy thoái của kinh tế Nhật.
+ Hậu quả: Năm 1931 khủng hoảng kinh tế đạt đến đỉnh cao theo những hậu quả xã hội, tai hại:Nông dân bị phá sản, 2/3 nông dân mất ruộng, mất mùa, đói kém, số công nhân thất nghiệp lên tới 3.000.000 người. Mâu thuẫn xã hội lên cao, những cuộc đấu tranh của nhân dân lao động diễn ra quyết liệt, năm 1929 có 276 cuộc bãi công nổ ra, năm 1930 có 907 và năm 1931 có 998 cuộc b. công.
KHỦNG HOẢNG KINH TẾ (1929-1933) VÀ QUÁ TRÌNH QUÂN PHIỆT HÓA BỘ MÁY NHÀ NƯỚC Ở NHẬT.
Khủng hoảng kinh tế (1929 – 1933) ở Nhật Bản.
Trong những năm (1929-1933), cả TGTB chìm trong khủng hoảng kinh tế. Nhưng sớm hơn các nước TB khác, năm 1931 KT NB đã lâm vào tình trạng tồi tệ nhất.
SLCN giảm: 32.5%, ngoại thương giảm 80% so với năm 1929; nông dân bị mất mùa phá sản, có đến 3 triệu công nhân thất nghiệp
Mâu thuẫn xã hội diến ra gây gắt.
HĐ: 3 Tập thể. Trình bày được quá trình quân phiệt hóa bộ máy nhà nước ở NB.
-GV: Vì sao giới cầm quyền Nhật Bản chọn con đường quân phiệt hóa bộ máy nhà nước, gây chiến tranh xâm lược?
HS: suy nghĩ trả lời.
GV: Do khó khăn về nguồn nguyên liệu, thị
2. Quá trình quân phiệt hóa bộ máy nhà nước.
- Để khắc phục hậu quả của cuộc khủng hoả

File đính kèm:

  • docxgiao_an_phat_trien_nang_luc_lich_su_11_theo_cv3280_chuong_tr.docx