Giáo án phát triển năng lực Hóa học 11 theo CV3280 - Tiết 64+65: Axit Cacboxylic

I.MỤC TIÊU CHỦ ĐỀ:

1. Kiến thức, kĩ năng, thái độ:

a. Kiến thức

Biết được :

 Định nghĩa, phân loại, đặc điểm cấu tạo phân tử, danh pháp.

 Tính chất vật lí : Nhiệt độ sôi, độ tan trong nước ; Liên kết hiđro.

 Tính chất hoá học : Tính axit yếu (phân li thuận nghịch trong dung dịch, tác dụng với bazơ, oxit bazơ, muối của axit yếu hơn, kim loại hoạt động mạnh), tác dụng với ancol tạo thành este. Khái niệm phản ứng este hoá.

 Phương pháp điều chế, ứng dụng của axit cacboxylic.

b. Kĩ năng

 Quan sát thí nghiệm, mô hình, rút ra được nhận xét về cấu tạo và tính chất.

 Dự đoán được tính chất hoá học của axit cacboxylic no, đơn chức, mạch hở.

 Viết các phương trình hoá học minh hoạ tính chất hoá học.

 Phân biệt axit cụ thể với ancol, phenol bằng phương pháp hoá học.

 Tính khối lượng hoặc nồng độ dung dịch axit trong phản ứng.

• Trọng tâm:

 Đặc điểm cấu trúc phân tử của axit cacboxylic.

 Tính chất hoá học của axit cacboxylic

 Phương pháp điều chế axit cacboxylic

c.Thái độ:

-Say mê hứng thú, tự chủ trong học tập, trung thực, yêu khoa học.

-Nhận biết được vai trò quan trọng của axit cacboxylic. Tuy nhiên, học sinh phải biết được tác hại của axit cacboxylic.

2.Định hướng các năng lực có thể hình thành và phát triển

-Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tư duy, năng lực hợp tác (trong hoạt độ nhóm).

-Năng lực thực hành hóa học: Làm thí nghiệm, quan sát hiện tượng, giải thích các hiện tượng xảy ra khi tiến hành thí nghiệm về axit.

-Năng lực vận dụng kiến thức hóa học của axit cacboxylic vào thực tiễn cuộc sống

-Năng lực sử dụng ngôn ngữ: Diễn đạt, trình bày ý kiến, nhận định của bản thân.

-Năng lực tính toán qua việc giải các bài tập hóa học có bối cảnh thực tiễn.

 

doc 12 trang linhnguyen 07/10/2022 4440
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án phát triển năng lực Hóa học 11 theo CV3280 - Tiết 64+65: Axit Cacboxylic", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án phát triển năng lực Hóa học 11 theo CV3280 - Tiết 64+65: Axit Cacboxylic

Giáo án phát triển năng lực Hóa học 11 theo CV3280 - Tiết 64+65: Axit Cacboxylic
THPT TÂY GIANG 
Ngày soạn: 
Tiết 64 + 65: Chủ đề: 	AXIT CACBOXYLIC 
I.MỤC TIÊU CHỦ ĐỀ:
1. Kiến thức, kĩ năng, thái độ:
a. Kiến thức 
Biết được :
- Định nghĩa, phân loại, đặc điểm cấu tạo phân tử, danh pháp. 
- Tính chất vật lí : Nhiệt độ sôi, độ tan trong nước ; Liên kết hiđro. 
- Tính chất hoá học : Tính axit yếu (phân li thuận nghịch trong dung dịch, tác dụng với bazơ, oxit bazơ, muối của axit yếu hơn, kim loại hoạt động mạnh), tác dụng với ancol tạo thành este. Khái niệm phản ứng este hoá.
- Phương pháp điều chế, ứng dụng của axit cacboxylic.
b. Kĩ năng
- Quan sát thí nghiệm, mô hình, rút ra được nhận xét về cấu tạo và tính chất.
- Dự đoán được tính chất hoá học của axit cacboxylic no, đơn chức, mạch hở.
- Viết các phương trình hoá học minh hoạ tính chất hoá học.
- Phân biệt axit cụ thể với ancol, phenol bằng phương pháp hoá học. 
- Tính khối lượng hoặc nồng độ dung dịch axit trong phản ứng.
Trọng tâm:
- Đặc điểm cấu trúc phân tử của axit cacboxylic.
- Tính chất hoá học của axit cacboxylic
- Phương pháp điều chế axit cacboxylic
c.Thái độ:
-Say mê hứng thú, tự chủ trong học tập, trung thực, yêu khoa học.
-Nhận biết được vai trò quan trọng của axit cacboxylic. Tuy nhiên, học sinh phải biết được tác hại của axit cacboxylic.
2.Định hướng các năng lực có thể hình thành và phát triển
-Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tư duy, năng lực hợp tác (trong hoạt độ nhóm).
-Năng lực thực hành hóa học: Làm thí nghiệm, quan sát hiện tượng, giải thích các hiện tượng xảy ra khi tiến hành thí nghiệm về axit.
-Năng lực vận dụng kiến thức hóa học của axit cacboxylic vào thực tiễn cuộc sống
-Năng lực sử dụng ngôn ngữ: Diễn đạt, trình bày ý kiến, nhận định của bản thân.
-Năng lực tính toán qua việc giải các bài tập hóa học có bối cảnh thực tiễn.
II.Phương pháp và kĩ thuật dạy học.
 1.Phương pháp dạy học : phương pháp dạy học nhóm , dạy học nêu vấn đề
 2.Các kĩ thuật dạy học 
 - Hỏi đáp tích cực
 - Hoạt động nhóm
 - Thí nghiệm trực quan
III.Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
 1.Giáo viên (GV):
 - Làm các slide trình chiếu ,giáo án
 - Dụng cụ thí nghiệm : Các ống nghiệm , giá để ống nghiệm , kẹp gỗ , nút cao su có gắng ống vút nhọn , 
 - Hóa chất :axit axetic, Zn, CaCO3, ancol etylic.
 - Nam châm ( để gắn bảng kết quả của hs lên bảng).
 2.Học sinh (HS)
 - Học bài cũ
 - Bảng hoạt động nhóm
 - Bút mực viết bảng
IV.Chuỗi các hoạt động học 
A. Hoạt động trải nghiệm, kết nối (10 phút)
Mục tiêu
Phương thức tổ chức
Kết quả
Đánh giá
- Huy động các kiến thức đã được học của HS về axit ở lớp 9, tạo nhu cầu tiếp tục tìm hiểu kiến thức mới.
- Tìm hiểu về tính chất hóa học của axit thông qua việc làm thí nghiệm.
- Rèn năng lực thực hành hóa học, năng lực hợp tác và năng lực sử dụng ngôn ngữ: Diễn đạt, trình bày ý kiến, nhận định của bản thân.
HĐ nhóm: 
- GV chia lớp thành 4 nhóm, các dụng cụ thí nghiệm và hóa chất được giao đầy đủ về cho từng nhóm và hoàn thành phiếu học tập số 1.
- GV giới thiệu hóa chất, dụng cụ và cách tiến hành các thí nghiệm:
 (Nếu HS chưa rõ cách tiến hành thí nghiệm, GV nhắc lại một lần nữa để các nhóm đều nắm được).
Phiếu học tập số 1
1/ Với những dụng cụ và hóa chất đã có sẵn, hãy làm các TN sau, khi cho axit axetic lần lượt vào
TN 1: quỳ tím
TN 2: đá vôi (CaCO3)
TN 3: Cu(OH)2
 Quan sát hiện tượng xảy ra, viết các PTHH.
2/ Vì sao bôi vôi vào chỗ ong, kiến đốt sẽ đỡ đau?
- Các nhóm phân công nhiệm vụ cho từng thành viên: tiến hành thí nghiệm, quan sát và thống nhất để ghi lại hiện tượng xảy ra, viết các PTHH, . vào bảng phụ, viết ý kiến của mình vào giấy và kẹp chung với bảng phụ.
HĐ chung cả lớp:
- GV mời một nhóm báo cáo kết quả, các nhóm khác góp ý, bổ sung.
Vì là hoạt động trải nghiệm kết nối để tạo mâu thuẫn nhận thức nên giáo viên không chốt kiến thức. Muốn hoàn thành đầy đủ và đúng nhiệm vụ được giao HS phải nghiên cứu bài học mới. 
- GV chuyển sang hoạt động tiếp theo: HĐ hình thành kiến thức.
+ Dự kiến một số khó khăn, vướng mắc của HS và giải pháp hỗ trợ: 
. HS có thể tiến hành thí nghiệm luống cuống, GV hướng dẫn chi tiết và giúp HS giữ bình tĩnh và thao tác tốt. 
+ Hiện tượng: 
TN 1: quỳ tím chuyển sang màu đỏ
TN 2: bọt khí thoát ra (CO2), khi đưa que diêm đang cháy vào miệng ống nghiệm thì ngọn lửa sẽ tắt (khí CO2 không duy trì sự cháy).
TN3: Phản ứng xảy ra làm tan kết tủa Cu(OH)2.
- HS phát triển được kỹ năng làm thí nghiệm, quan sát, nêu được các hiện tượng và giải thích được một số hiện tượng đó.
- Mâu thuẫn nhận thức khi HS không giải thích được tại sao ancol ko tác dụng với dung dịch kiềm, nhưng axit axetic lại có phản ứng này ?
- Hs không giải thích được vì sao bôi vôi vào chỗ ong, kiến đốt sẽ đỡ đau?
HS sẽ ko giải thích được , như vậy đòi hỏi học sinh sẽ chú ý đến bài học để giải thích được vấn đề này.
+ Qua quan sát: Trong quá trình hoạt động nhóm làm thí nghiệm, GV quan sát tất cả các nhóm, kịp thời phát hiện những khó khăn, vướng mắc của HS và có giải pháp hỗ trợ hợp lí.
+ Qua báo cáo các nhóm và sự góp ý, bổ sung của các nhóm khác, GV biết được HS đã có được những kiến thức nào, những kiến thức nào cần phải điều chỉnh, bổ sung ở các hoạt động tiếp theo.
B. Hoạt động hình thành kiến thức
Hoạt động 1: Tìm hiểu định nghĩa, phân loại, danh pháp, axit cacboxylic (20 phút)
Mục tiêu
Phương thức tổ chức
Kết quả
Đánh giá
- Nêu được định nghĩa, phân loại, đồng phân, danh pháp của axit từ 1C đến 4C
- Nêu được đặc điểm cấu tạo và một số tcvl của ancol (dựa vào liên kết hidro)
- Rèn năng lực tự học, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học.
- Đọc tên các axit theo danh pháp thông thường, thay thế
- HĐ nhóm: Các nhóm thảo luận và hoàn thành theo yêu cầu.
Phiếu học tập số 2
(Phiếu này được dùng để ghi nội dung bài học thay cho vở)
1/ Nêu định nghĩa của axit, phân loại axit, danh pháp của axit (tên thông thường, tên thay thế)
- Định nghĩa: ..................................................................................
- Vídụ:.........................................................................
-Phân loại: 
+ theo số lượng nhóm –OH:
 .. vd:..
 .. vd:..
 + theo gốc hidrocacbon:
 .. vd:..
 .. vd:..
 .. vd:..
3/ Danh pháp. 
a/ Tên thông thường:
HCOOH:..
CH3COOH .........................
CH3CH2COOH ....................
b/ Tên thay thế:
HCOOH:..
CH3COOH .........................
CH3CH2COOH ....................
CH3- CH-CH2-CH2-COOH : .
 CH3 
4. Nêu đặc điểm cấu tạo của axit cacboxylic?
5. Nêu tính chất vật lý axit cacboxylic?
( giải thích độ tan, nhiệt độ sôi của các axit cacboxylic).
- HĐ chung cả lớp: GV mời 3 nhóm báo cáo kết quả (mỗi nhóm 1 nội dung), các nhóm khác góp ý, bổ sung, phản biện. GV chốt lại kiến thức. 
- GV lưu ý HS một số ý: Giữa các phân tử axit cacboxylic có khả năng tạo liên kết hidro, liên kết hidro giữa các phân tử axit bền hơn liên kết hidro giữa các phân tử ancol. Nhiệt độ sôi của axit tăng theo chiều tăng của phân tử khối và cao hơn nhiệt độ sôi của các ancol có cùng phân tử khối.
1. Định nghĩa
Axit cacboxylic là những hợp chất hữu cơ mà phân tử có nhóm cacboxyl( -COOH) liên kết trực tiếp với nguyên tử C hoặc nguyên tử hiđro
Ví duï: 
+ HCOOH, CH3COOH, CH3CH2COOH,,,,
+ CH2 = CH- COOH,,,,,,
Trong chương trình chỉ tìm hiểu axit no ,đơn chức, mạch hở.
Công thức chung: CnH2n+1COOH (n≥0, nguyên), hoặc CmH2mO2 (m≥1, nguyên).
2. Phân loại: 
+ theo số lượng nhóm –COOH:
 . 1 nhóm –COOH (axit đơn chức)
 Vd: C2H5COOH 
 . 2 nhóm –COOH trở lên ( axit đa chức)
Vd: HCOO- [CH2]4 - COOH
+ theo gốc hidrocacbon:
 . no, mạch hở, đơn chức
Vd: CH3COOH
 . không no, mạch hở, đơn chức
Vd: CH2=CH-CH2-COOH
 . thơm, đơn chức
Vd: C6H5CH2COOH
3/ Danh pháp. 
a/ Tên thông thường:
HCOOH: axit fomic.
CH3COOH : axit axetic.
CH3CH2COOH: axit propionic.
b/ Tên thay thế:
Các bước:
*Chọn mạch chính dài nhất chứa
 –COOH
*Đánh số thứ tự bắt đầu từ phía C của nhóm – COOH.
Axit + teân hiñrocacbon no töông öùng vôùi maïch chính +oic.
Ví duï: 
HCOOH: axit metanoic.
CH3COOH: axit etanoic.
CH3CH2COOH: axit propanoic.
 CH3- CH-CH2-CH2-COOH : axit 4- 
 CH3 metylpentanoic. 
4/ Đặc điểm cấu tạo:
 O
 C
 O H
5. Tính chất vật lí : SGK
+ Thông qua quan sát: Trong quá trình HS HĐ cá nhân/ nhóm, GV chú ý quan sát để kịp thời phát hiện những khó khăn, vướng mắc của HS và có giải pháp hợp lí.
+ Thông qua báo cáo của các nhóm và sự góp ý, bổ sung của các nhóm khác, GV hướng dẫn HS chốt được các kiến thức về định nghĩa, phân loại, cách gọi tên axit cacboxylic; viết được công thức chung của axit cacboxylic và công thức chung của axit cacboxylic no, đơn chức, mạch hở.
+ Thông qua HĐ chung của cả lớp, GV hướng dẫn HS chốt được kiến thức về tính chất vật lí và so sánh được tính chất của axit cacboxylic với ancol có cùng phân tử khối.
Hoạt động 2: Tính chất hóa học, điều chế, ứng dụng( 25ph).
Mục tiêu
Phương pháp tổ chức
Kết quả
Đánh giá
- Nêu được tính axit yếu của axit cacboxylic ( thông qua phương trình điện li) và viết được các PTHH minh họa axit cacboxylic có dầy đủ tính chất của một axit.
 - Hiểu phản ứng thế nhóm – OH của axit cacboxylic tác dụng với ancol tạo thành este. Khái niệm phản ứng este hóa.
- Nêu được một số ứng dụng và phương pháp điều chế axit cacboxylic.
- Rèn năng lực thực hành hóa học, năng lực hợp tác và năng lực sử dụng ngôn ngữ: Diễn đạt, trình bày ý kiến, nhận định của bản thân.
t Tính chất hóa học:
- HĐ nhóm: GV tổ chức hoạt động nhóm cho HS hoàn thành phiếu học tập số 3, tập trung vào việc viết các phương trình thể hiện tính axit yếu của axit cacboxylic và phản ứng este hóa.
+ HĐ chung cả lớp: Các nhóm báo cáo kết quả và phản biện cho nhau. GV chốt lại kiến thức. 
+ Nếu HS vẫn không giải quyết được, GV có thể gợi ý cho HS dựa vào các tính chất chung cả 1 axit đã học và công thức cấu tạo của axit cacboxylic đã học ở HĐ 1. GV hướng dẫn HS vị trí cắt liên kết – OH trong nhóm – COOH của axit cacboxylic RCOOH và thế bởi nhóm – OR’ trong ancol R’OH.
+ GV mời HS viết thêm một số PTHH minh họa tính chất của axit cacboxylic.
Phiếu học tập số 3
(Phiếu này được dùng để ghi nội dung bài học thay cho vở)
1/ Em hãy viết phương trình điện li của 2 axit sau và so sánh tính axit giữa chúng.
HCl ..
CH3COOH ......
2/Ngoài các phản ứng ở phiếu học tập số 1, hãy hoàn thành các PTHH sau ( nếu có xảy ra)
PTHH: CH3COOH + Na ® 
 CH3COOH + Cu ® 
Từ đó, em hãy kết luận tính chất hoá học của axit cacboxylic?
3/ Em hãy hoàn thành PTHH sau,thể hiện phản ứng thế nhóm – OH trong axit cacboxylic ( Phản ứng este hóa):
CH3COOH + C2H5OH ® ........
( có xúc tác H2SO4 đặc)
Từ đó em hiểu khái niệm phản ứng este hóa như thế nào?
4/ Nêu các phương pháp điều chế axit cacboxylic. Viết các PTHH minh họa.
a/ PP lên men giấm ..........................................................
b/ Oxi hóa anđehit axetic:..
c /Oxi hóa ankan:
d/ Từ metan:.
- HĐ chung cả lớp: GV mời 3 nhóm báo cáo kết quả (mỗi nhóm 1 nội dung), các nhóm khác góp ý, bổ sung, phản biện. GV chốt lại kiến thức.
- Sau khi hoàn thành phần 1,2 và 3 trong phiếu học tập số 3. GV trình chiếu video thí nghiệm phản ứng este hóa. Từ video thí nghiệm do GV chiếu, HS có thể nhận thấy sự biến đổi của các chất qua hiện tượng quan sát được (sự tách lớp của chất lỏng sau khi phản ứng, mùi thơm).
- GV yêu cầu HS vận dụng viết phương trình phản ứng giữa axit fomic và ancol metylic.
t Điều chế, ứng dụng:
- HĐ nhóm: GV tổ chức hoạt động nhóm để tiếp tục hoàn thành nhiệm vụ phần 4. ở phiếu học tập số 3 và phản biện cho nhau. GV chốt lại kiến thức. 
- GV yêu cầu HS liên hệ thực tế và cho biết các ứng dụng của axit cacboxylic trong đời sống thực tiễn mà các em đã gặp. Sau đó GV cung cấp thêm thông tin cho HS về các ứng dụng thực tiễn của axit cacboxylic như:
+ Axit fomic có trong nọc con kiến.
+ Giấm ăn là dung dịch axit axetic có nồng độ từ 2-5%.
+ Giấm ăn được dùng để khử mùi tanh của cá, tẩy vết dính kẹo su trên quần áo.
+ Axit lactic trong sữa chua
 Tính chất hóa học:
1. Tính axit:
a) Trong dung dịch, axit cacboxylic phân li thuận nghịch:
 Ví dụ:
CH3COOH CH3COO- + H+ 
Axit cacboxylic làm quỳ tím hóa màu đỏ.
b) Tác dụng với bazơ, oxit bazơ tạo thành muối và nước:
Thí dụ:
CH3COOH + NaOH ® CH3COONa + H2O
2CH3COOH + Ca(OH)2 ® (CH3COO)2Ca + 2H2O
2CH3COOH + Na2O ® 2CH3COONa + H2O
2CH3COOH + MgO ® (CH3COO)2Mg + H2O
c) Tác dụng với muối:
2CH3COOH + CaCO3 ® (CH3COO)2Ca + CO2 ↑ + H2O
d) Tác dụng với kim loại ( đứng trước Hh)
2CH3COOH + 2Na ® 2CH3COONa + H2↑
2. Phản ứng thế nhóm -OH (Còn gọi phản ứng este hoá)
Tổng quát:
Thí dụ:
t Phản ứng thuận nghịch, xúc tác H2SO4 đặc.
Điều chế:
1. Phương pháp lên men giấm : ( phương pháp cổ truyền)
C2H5OHCH3COOH+H2O
2. Oxi hoá anđehit axetic:
 2CH3CHO + O22CH3COOH
3. Oxi hoá ankan:
Tổng quát:
2R –CH2-CH2-R1 + 5O22R-COOH + 2R1-COOH + 2H2O
Thí dụ:
2CH3CH2CH2CH34CH3COOH + 2H2O
 Butan
4. Từ metan ( hoặc metanol phương pháp hiện đại)
CH4 CH3OH CH3COOH
Ứng dụng: SGK
+ Thông qua quan sát mức độ và hiệu quả tham gia vào hoạt động của học sinh.
+ Thông qua HĐ chung của cả lớp, GV hướng dẫn HS thực hiện các yêu cầu và điều chỉnh.
C. Hoạt động luyện tập (25 phút)
Mục tiêu
Phương thức tổ chức
Kết quả
Đánh giá
- Củng cố, khắc sâu kiến thức đã học trong bài về định nghĩa, phân loại, danh pháp, tính chất vật lí, điều chế, tính chất hóa học của axit. 
- Tiếp tục phát triển năng lực: tính toán, sáng tạo, giải quyết các vấn đề thực tiễn thông qua kiến thức môn học, vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống.
Nội dung HĐ: hoàn thành các câu hỏi/bài tập trong phiếu học tập.
+ Vòng 1: GV chia lớp thành 2 nhóm lớn để tham gia thi đua với nhau trả lời nhanh và chính xác các câu hỏi mà GV đã chuẩn bị (chưa cho HS chuẩn bị trước). Ghi điểm cho 2 nhóm ở vòng 1.
Câu 1: Người ta thường dùng hóa chất nào để phân biệt ancol etylic và axit axetic?
Câu 2: Vì trong giấm ăn có chứa axit cacboxylic nào? Mà chúng ta có thể dùng giấm để trộn vào các món ăn hoặc để khử mùi tanh của cá, khi quần áo hay đồ đạc có dính kẹo cao su, hãy dùng giấm để tẩy chúng.
+ Vòng 2: Trên cơ sở 2 nhóm, GV lại yêu cầu mỗi nhóm lại tiếp tục hoạt động cặp đôi để giải quyết các yêu cầu đưa ra trong phiếu học tập số 4. GV quan sát và giúp HS tháo gỡ những khó khăn mắc phải.
- HĐ chung cả lớp: GV mời 4 HS bất kì (mỗi nhóm 2 HS) lên bảng trình bày kết quả/bài giải. Cả lớp góp ý, bổ sung. GV tổng hợp các nội dung trình bày và kết luận chung. Ghi điểm cho mỗi nhóm.
- GV sử dụng các bài tập phù hợp với đối tượng HS, có mang tính thực tế, có mở rộng và yêu cầu HS vận dụng kiến thức để tìm hiểu và giải quyết vấn đề.
Kết quả trả lời các câu hỏi/bài tập trong phiếu học tập.
+ GV quan sát và đánh giá hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm của HS. Giúp HS tìm hướng giải quyết những khó khăn trong quá trình hoạt động.
+ GV thu hồi một số bài trình bày của HS trong phiếu học tập để đánh giá và nhận xét chung. 
+ GV hướng dẫn HS tổng hợp, điều chỉnh kiến thức để hoàn thiện nội dung bài học.
+ Ghi điểm cho nhóm hoạt động tốt hơn.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 4
Câu 1: Số đồng phân axit có công thức phân tử C4H8O2 là
	A. 4.	B. 3.	C. 2.	D. 5.
Câu 2: Axit propionic có công thức là
	A. HOO-CH2-CH2-OOH.	B. CH3-CH2-CH2-COOH.
	C. CH3-CH2-OH.	 D. CH3-CH2-COOH.
Câu 3: Công thức chung của axit no, đơn chức, mạch hở là
	A. CnH2n+1COOH ( n≥ 0).	B. CnH2n+1OH ( n≥ 2).	
	C. CnH2n+2COOH ( n≥ 1).	D. CnH2n-1COOH ( n≥ 1).
Câu 4: Tên thay thế của (CH3)2CH—CH2—CH2- COOH là
	A. 2-metyl butanoic.	B. 3,3-đimetyl propanoic.
	C. 4-metylpentanoic.	D. 1,1-đimetyl propan-2-oic..
Câu 5: Cho 24 gam axit X no, đơn chức, mạch hở phản ứng với Na dư thu được 4,48 lit khí H2 (đkc). Công thức phân tử của X là
 	A. C2H5OH.	B. C2H4O2.	C. CH3OH.	D. C4H9OH.
Câu 6: Chất Y có CTPT C4H8O2 tác dụng với NaOH tạo thành Z( C4H7O2Na). Vậy Y thuộc loại chất nào sau đây?
 A. Anđêhit.	B. Axit.	C. Ancol.	D. Xeton.
D. Hoạt động vận dụng và mở rộng (10 phút)
Mục tiêu
Phương thức tổ chức
Kết quả
Đánh giá
- Giúp HS vận dụng các kĩ năng, vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các tình huống trong thực tế
-Giáo dục cho HS ý thức bảo vệ môi trường
- GV thiết kế hoạt động và giao việc cho HS về nhà hoàn thành. Yêu cầu nộp báo cáo (bài thu hoạch).
- GV khuyến khích HS tham gia tìm hiểu những hiện tượng thực tế về axit hiện nay. Tích cực luyện tập để hoàn thành các bài tập nâng cao.
- Nội dung HĐ: yêu cầu HS tìm hiểu, giải quyết các câu hỏi/tình huống sau
Vì sao bôi vôi vào chỗ ong, kiến đốt sẽ đỡ đau?
Vì sao văt chanh vào nước rau muống sẽ chuyển sang màu vàng hoặc đỏ?
Bài báo cáo của HS (nộp bài thu hoạch).
1. Do trong nọc ong, kiến và cả nhện và 1 số côn trùng khác có axit hữu cơ là axit fomic( HCOOH). Vôi là chất bazo nên trung hòa axit làm đỡ đau.
2. Trong rau muống và vài loại rau khác có kiềm, phản ứng như chất chỉ thị màu, ở môi trường kiềm nó có màu xanh. Trong nước chanh có 7- 8 % axit citric( C6H8O7).
vắt chanh vào nước rau làm thay đổi độ axit, do đó làm thay đổi màu của nước rau có thể chuyển từ xanh sang đỏ tùy theo nồng độ. Khi chưa vắt chanh, rau muống có màu xanh lét là do chứa chất kiềm.
- GV yêu cầu HS nộp sản phẩm vào đầu buổi học tiếp theo.
- Căn cứ vào nội dung báo cáo, đánh giá hiệu quả thực hiện công việc của HS (cá nhân hay theo nhóm HĐ). Đồng thời động viên kết quả làm việc kết quả làm việc của HS.

File đính kèm:

  • docgiao_an_phat_trien_nang_luc_hoa_hoc_11_theo_cv3280_tiet_6465.doc
  • docđã phản biện Cauhoi-cụm-2-Andehit-TĐN-Tây-Giang.doc