Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tuần 21 - Năm học 2019-2020 - Hoàng Thị Hà

A. Mục tiêu cần đạt

1. Kiến thức

- Nội dung và sức mạnh của văn nghệ trong cuộc sống của con người.

- Nghệ thuật lập luận của nhà văn Nguyễn Đình Thi trong văn bản.

2. Kỹ năng

- Đọc – hiểu văn bản nghị luận.

- Rèn luyện thêm cách viết một văn bản nghị luận.

- Thể hiện những suy nghĩ, tình cảm về một tác phẩm văn nghệ.

3. Thái độ

- Hs tự hào và yêu quý, trân trọng tiếng mẹ đẻ.

4. Định hướng năng lực, phẩm chất

- NL giải quyết vấn đề, xử lí thông tin, vận dụng, hợp tác

- PC nhân ái, yêu nước

B. Chuẩn bị

1. Thầy

- Soạn giáo án, đọc tài liệu có liên quan đến bài giảng

2. Trò

- Đọc sgk và soạn bài từ ở nhà vào vở soạn

 

doc 18 trang linhnguyen 20/10/2022 1000
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tuần 21 - Năm học 2019-2020 - Hoàng Thị Hà", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tuần 21 - Năm học 2019-2020 - Hoàng Thị Hà

Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tuần 21 - Năm học 2019-2020 - Hoàng Thị Hà
iểu
(?) Nêu xuất xứ của văn bản?
- In trong cuốn “Mấy vấn đề về văn học”
(?) Văn bản thuộc thể loại nào?
- Nghị luận
(?) Phương thức biểu đạt chính là gì?
- Nghị luận
(?) Văn bản được chia làm mấy phần?
- 2 phần:
+ P1:.
+ P2:.
- Mục tiêu: Hiểu được nội dung của văn nghệ
- PP, KT: Nêu vấn đề, thuyết trình, phát vấn...
- HT: Cá nhân, nhóm
- NL: Cảm thụ thẩm mĩ tác phẩm VH, hợp tác
- PC: Yêu nước, nhân ái
- TG: (65 phút)
-HS đọc đoạn từ đầu đến chung quanh.
? Tìm luận điểm ở đoạn này?
-Văn nghệ không chỉ phản ánh khách quan.
? Để chứng minh cho nhận định trên, tác giả đã phân tích những dẫn chứng nào?
- 2 câu tả mùa xuân với những lời bình làm cho chúng ta rung động với cái đẹp lạ lùng mà tác giả đã miêu tả.
- Cảm thấy trong lòng ta có những sự sống tươi trẻ luôn tái sinh.
à Đó chính là lời gửi, lời nhắn một trong những nội dung của “Truyện Kiều”
- Đó là lời nhắn, lời gửi, là nội dung tư tưởng độc đáo của tác phẩm văn học.
- Học sinh theo dõi đoạn “Lời gửi....tâm hồn”.
? Vì sao tác giả viết lời gửi của nghệ sĩ cho nhân loại, cho đời sau phức tạp hơn, phong phú hơn, sâu sắc hơn những bài học luân lí, triết lí đời người?
-Nguyễn Đình Thi đi sâu bàn nội dung văn nghệ tư tưởng, tình cảm của nghệ sĩ.
? Tóm lại, nội dung văn nghệ là gì?
-Khám phá số phận con người...
- Mục tiêu: Hiểu được sức mạnh và ý nghĩa kì diệu của văn nghệ
- PP, KT: Nêu vấn đề, thuyết trình, phát vấn...
- HT: Cá nhân, nhóm
- NL: Cảm thụ thẩm mĩ tác phẩm VH, hợp tác
- PC: Yêu nước, nhân ái
- TG: (30 phút)
?Vì sao con người cần đến tiếng nói của văn nghệ?
-Giúp con người nhận thức đầy đủ cuộc sống của chính mình.
?Văn nghệ đối với quần chúng có ý nghĩa như thế nào?
-Đối với số đông nhiều người cần lao, nhiều người bị tù chung thân...khi thưởng thức và tiếp nhận văn nghệ, họ hình như biến đổi hẳn.
+Văn nghệ không thể xa rời cuộc sống nhất là cuộc sống nhân dân lao động, như một món ăn tinh thần bổ ích không thể thiếu: giúp con người biết sống và mơ ước vượt lên bao khó khăn gian khổ hiện tại
?Trong đoạn văn, không ít lần tác giả đưa ra quan niệm của mình về bản chất của văn nghệ.Bản chất văn nghệ là gì?
-Là tiếng nói tình cảm của con người..
*Thảo luận nhóm: từ bản chất ấy, tác giả đã diễn giải và làm rõ con đường đến với người tiếp nhận tạo nên sức mạnh kì diệu của nghệ thuật là gì?
-Phân biệt văn nghệ thực hiện các chức năng đó một cách tự nhiên có hiệu quả lâu bền và sâu sắc vì nó tác động đến tình cảm và bằng tình cảm mà đến nhận thức và hành động tự giác.
 Đó chính là khả năng và sức mạnh kì diệu của văn nghệ.
?Tóm lại, văn bản đề cập đến tiếng nói của văn nghệ, vấn đề đó có ý nghĩa như thế nào?
-Gọi HS đọc ghi nhớ sgk.
I. ĐỌC VÀ TÌM HIỂU CHUNG
1. Tác giả
- Nguyễn Đình Thi (1924- 2003) ở Hà Nội.
- Hoạt động văn nghệ của ông khá đa dạng: làm thơ, viết văn, sáng tác nhạc, soạn kịch, viết lí luận phê bình.
2. Tác phẩm
a) Đọc và tìm hiểu chú thích:
b) Tìm hiểu chung về tác phẩm:
- Hoàn cảnh sáng tác: 1948 trong thời kì đổi mới
- Xuất xứ: in trong cuốn “Mấy vần đề văn học”.
- Thể loại: nghị luận
- Phương thức biểu đạt: nghị luận
- Bố cục: 2 phần
+ Từ đầu đến tâm hồn: phản ánh thực tại lạc quan, lời gửi, lời nhắn nhủ của nhà nghệ sĩ tới người đọc, người nghe.
+ Còn lại: sức mạnh kì diệu của văn nghệ.
II. PHÂN TÍCH
1-Nội dung của văn nghệ.
* Văn nghệ không chỉ phản ánh khách quan mà còn biểu hiện cái chủ quan của người sáng tạo.
-Tác giả nêu 2 dẫn chứng tiêu biểu:
+ Hai câu thơ tả cảnh mùa xuân tươi đẹp trong “Truyện Kiều”
+ Cái chết thảm khốc của An-na-ca-rê-nhi-na làm cho người đọc bâng khuâng thương cảm.
-Tác giả đi sâu bàn nội dung văn nghệ tư tưởng, tình cảm của nghệ sĩ gửi gắm trong tác phẩm, tác giả đã so sánh với lời nhắn gửi bên ngoài => nội dung văn nghệ tập trung khám phá, miêu tả chiều sâu, tính cách số phận con người, đó là nội dung hiện thực khách quan mang tính hình tượng cụ thể là đời sống tư tưởng, tình cảm của con người qua cái nhìn và tình cảm cá nhân người nghệ sĩ.
à Nội dung văn nghệ tập trung khám phá chiều sâu số phận, tính cách của con người.
2 -Sức mạnh và ý nghĩa kì diệu của văn nghệ.
-Văn nghệ giúp chúng ta từ nhận thức chính bản thân mình giúp ta sống đầy đủ hơn, phong phú hơn cuộc sống của chính mình.
-Mỗi tác phẩm lớn rọi vào bên trong chúng ta một ánh sáng riêng.
-Văn nghệ đối với quần chúng nhân dân:
+Làm cho họ biến đổi hẳn.
+Là món ăn tinh thần không thể thiếu...giúp họ vượt qua mọi khó khăn gian khổ.
-Bản chất văn nghệ là:
+Tiếng nói của tình.
+Chỗ đứng của người nghệ sĩ.
+Chỗ giao nhau giữa tâm hồn con người với cuộc sống sản xuất và chiến đấu là ở tình yêu, ghét, nỗi buồn vui trong đời sống thiên nhiên và đời sống xã hội.
-Sức mạnh kì diệu của văn nghệ:
+Văn nghệ là kết tinh tâm hồn người sáng tác là sợi dây truyền sự sống mà nghệ sĩ mang trong lòng.
+Nghệ sĩ không đứng ngoài chỉ đường mà là người đốt lửa trong lòng.
+Văn nghệ giúp con người tự nhận thức, tự xây dựng nhân cách và cách sống của bản thân con người cá nhân và xã hội.
III. Tổng kết
a-Nghệ thuật: lập luận chặt chẽ, giàu hình ảnh, cảm xúc.
b-Nội dung (ghi nhớ sgk)
HĐ 3: Luyện tập (4 phút) 
- Mục tiêu: Vận dụng kiến thức lý thuyết vừa học vào việc làm các bài tập cụ thể nhằm củng cố kiến thức tiết học.
- PP, KT: Phát vấn
- HT: cá nhân
- NL: giải quyết vấn đề 
- PC: chăm chỉ, tự học
1-Bài 1: Nhận định nào sau đây nêu đầy đủ nhất về nội dung của văn bản “Tiếng nói của văn nghệ”?
A-Văn bản nêu lên vị trí và sức mạnh riêng biệt của văn nghệ đối với đời sống con người.
B-Văn bản nêu vị trí và sức mạnh riêng biệt của văn nghệ đối với đời sống xã hội.
C - Văn bản phân tích những nội dung tạo nên tiếng nói văn nghệ và cách thể hiện rất độc đáo của văn nghệ.
D - Văn bản phân tích nội dung thể hiện cũng như sự khẳng định cách nói độc đáo và sức mạnh to lớn của văn nghệ đối với đời sống con người.
HĐ 4: Vận dụng ( 0 phút)
- Mục tiêu: Ứng dụng kiến thức bài học vào việc giải quyết một vấn đề trong thực tiễn.
- PP, KT: phát vấn
- HT: cá nhân
- NL: vận dụng, thực hành
- PC: chăm chỉ, trách nhiệm
- Em hãy chứng minh tác dụng của văn nghệ trong đời sống hàng ngày ở vùng quê em.
HĐ 5: Tìm tòi, mở rộng ( 1 phút)
- Mục tiêu: Giới thiệu thêm một số tư liệu có liên quan đến tiết học để các em về nhà tìm hiểu thêm. Dặn dò học sinh học bài cũ và chuẩn bị bài cho tiết học tiếp theo.
- PP, KT: phát vấn
- HT: cá nhân
- NL: Tìm hiểu tự nhiên và xã hội, công nghệ thông tin, tự học
- PC: chăm chỉ, trách nhiệm
- Tìm đọc thêm về tác dụng của văn nghệ trong đời sống của mỗi chúng ta.
- Đọc và soạn bài “Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới”
***************************
Ngày soạn:12/ 01/ 2019 Ngày dạy:
Tiết: 98
CÁC THÀNH PHẦN BIỆT LẬP
A. Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức
- Đặc điểm của thành phần tình thái và cảm thán.
- Công dụng của các thành phần trên.
2. Kỹ năng
- Nhận biết thành phần tình thái và cảm thán trong câu.
- Đặt câu có thành phần tình thái, thành phần cảm thán.
3. Thái độ
- Thấy được vai trò của các thành phần biệt lập trong giao tiếp và trong tạo lập văn bản
4. Định hướng năng lực, phẩm chất
- NL giải quyết vấn đề, vận dụng
- PC yêu nước
B. Chuẩn bị
1. Thầy
- Soạn giáo án, đọc tài liệu có liên quan đến bài giảng
2. Trò
- Đọc sgk và soạn bài từ ở nhà vào vở soạn
C. Tổ chức các hoạt động dạy học
HĐ 1: Khởi động ( 5phút)
- Mục tiêu: Ổn định tổ chức, kiểm tra việc chuẩn bị bài của học sinh, tạo tâm thế học tập đầy hứng khởi cho các em trước khi bước vào tìm hiểu nội dung kiến thức mới.
- PP,KT: nêu vấn đề, phát vấn ...
- HT: Cá nhân 
- NL: tự học	
- PC: chăm chỉ	
a. Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số lớp
b. Kiểm tra bài cũ: 
? Thế nào là khởi ngữ? Cho ví dụ
? Làm bài tập 1, 2 trong SGK
c. Khởi động vào bài mới:
HĐ 2: Hình thành kiến thức mới (20 phút)
Hoạt động của GV – HS
Yêu cầu cần đạt
- PP, KT: Nêu vấn đề, thuyết trình, phát vấn...
- HT: Cá nhân
- NL: Giải quyết vấn đề, sử dụng ngôn ngữ để giao tiếp
- PC: Chăm chỉ	
- TG: (10 phút)
-HS đọc bài tập sgk/ 18.(bảng phụ)
?Các từ in đậm trong những câu ở bài tập thể hiện nhận định của người nói đối với sự việc nêu trong câu như thế nào?
 -Chắc...
 -Có lẽ..
?Nếu không có những từ in đậm nói trên thì nghĩa sự việc của câu chứa chúng có khác đi không?
 -Không thay đổi. Vì những từ ngữ in đậm chỉ thể hiện sự việc ở trong câu, chứ không phải là thông tin sự việc của câu.
-GV: những từ ngữ như vậy gọi là tình thái.
?Vậy, tình thái có tác dụng gì trong câu?
-Đặt câu có tình thái.
- PP, KT: Nêu vấn đề, thuyết trình, phát vấn...
- HT: Cá nhân
- NL: Giải quyết vấn đề, sử dụng ngôn ngữ để giao tiếp
- PC: Chăm chỉ	
- TG: (10 phút)
-HS đọc VD
?Các từ ngữ in đậm trong những câu trên có chỉ sự vật hay việc gì không?
 -Không, chúng là các thành phần bộc lộ cảm xúc của câu.
?Nhờ những từ ngữ nào trong câu mà chúng ta hiểu được tại sao người nói kêu “Ồ” hoặc kêu “trời ơi”?
-Đó là thành phần câu tiếp theo của các từ ngữ in đậm, phần câu này đã giải thích cho người nghe biết tại sao người nói cảm thán.
?Các từ ngữ in đậm được dùng để làm gì?
 -Các thành phần in đậm đó là thành phần cảm thán.
?Vậy, thành phần cảm thán có tác dụng gì trong câu?
?Các thành phần tình thái và cảm thán có tham gia vào việc diễn đạt nghĩa của sự việc nêu trong câu không?
 -Hai thành phần này không tham gia vào việc diễn đạt sự việc nêu trong câu.
=>GV: 2 thành phần trên được gọi là thành phần biệt lập.
?Vậy thành phần biệt lập là gì?
-Thành phần biệt lập là những bộ phận không tham gia vào việc diễn đạt nghĩa của sự việc nêu trong câu.
-HS đọc ghi nhớ sgk/18.
HĐ 3: Luyện tập:
- PP, KT: Nêu vấn đề, thuyết trình, phát vấn...
- HT: Cá nhân
- NL: Giải quyết vấn đề, sử dụng ngôn ngữ để giao tiếp
- PC: Chăm chỉ	
- TG: (19 phút)
-HS đọc bài tập 1.
?Tìm thành phần tình thái, cảm thán?
-HS đọc bài tập 3.
?Với từ nào, người nói phải chịu trách nhiệm cao nhất về độ tin cậy?
 -Chắc.
?Tại sao Nguyễn Quang Sáng lại chọn từ “chắc”?
 -Trong nhóm từ đó thì “chắc chắn” có độ tin cậy cao nhất. Từ “hình như” có độ tin cậy thấp nhất.
 -Tác giả dùng từ “chắc” vì niềm tin vào sự việc sẽ có thể diễn ra theo 2 khả năng:
 +Theo tình cảm huyết thống thì sự việc phải diễn ra như vậy.
+Do thời gian và ngoại hình, sự việc cũng có thể diễn ra khác đi.
C: Xử lí thông tin 	
I-Thành phần tình thái
1. Xét VD:
-Chắc: thể hiện thái độ tin cậy cao.
-Có lẽ: thái độ tin cậy chưa cao.
2-Ghi nhớ
Thành phần tình thái được dùng để thể hiện cách nhìn nhận của người nói với sự việc được nói đến trong câu.
II-Thành phần cảm thán.
1. Xét VD:
- Các từ in đậm cung cấp cho người nghe một thông tin phụ đó là trạng thái tâm lí tình cảm của người nói.
2. Ghi nhớ
-Thành phần cảm thán được dùng để bộc lộ tâm lí của người nói (buồn,vui, mừng, giận.)
* Ghi nhớ sgk/18.
III-Luyện tập.
1-Bài tập 1:
a-Có lẽ (tình thái)
b-Chao ôi (cảm thán)
c-Hình như (tình thái)
d-Chả nhẽ (tình thái)
2-Bài 2.
Dường như => hình như => có vẻ như => có lẽ =>chắc là => chắc chắn.
3-Bài 3.
-Nguyễn Quang Sáng chọn từ “chắc”
HĐ 4: Vận dụng ( 0 phút)
- Mục tiêu: Ứng dụng kiến thức bài học vào việc giải quyết một vấn đề trong thực tiễn.
- PP, KT: phát vấn
- HT: cá nhân
- NL: vận dụng, thực hành
- PC: chăm chỉ, trách nhiệm
- Sử dụng thành phần cảm thán và thành phần tình thái trong giao tiếp ntn?
HĐ 5: Tìm tòi, mở rộng ( 1 phút)
- Mục tiêu: Giới thiệu thêm một số tư liệu có liên quan đến tiết học để các em về nhà tìm hiểu thêm. Dặn dò học sinh học bài cũ và chuẩn bị bài cho tiết học tiếp theo.
- PP, KT: phát vấn
- HT: cá nhân
- NL: Tìm hiểu tự nhiên và xã hội, công nghệ thông tin, tự học
- PC: chăm chỉ, trách nhiệm
- Tìm đọc thêm tư liệu về thành phần tình thái và cảm thán
- Đọc và chuẩn bị trước bài “Các thành phần biệt lập” tiếp theo
*******************************
Ngày soạn:12/ 01/ 2019 Ngày dạy:
Tiết: 99
NGHỊ LUẬN VỀ MỘT SỰ VIỆC, HIỆN TƯỢNG VỀ ĐỜI SỐNG
A. Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức
- Đặc điểm, yêu cầu của kiểu bài nghị luận về một sự vệc, hiện tượng đời sống.
2. Kỹ năng
- Làm bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.
3. Thái độ
- Thấy được vai trò của văn nghị luận trong đời sống XH
4. Định hướng năng lực, phẩm chất
- NL giải quyết vấn đề, tự học
- PC chăm chỉ
B. Chuẩn bị
1. Thầy
- Soạn giáo án, đọc tài liệu có liên quan đến bài giảng
2. Trò
- Đọc sgk và soạn bài từ ở nhà vào vở soạn
C. Tổ chức các hoạt động dạy học
HĐ 1: Khởi động ( 5phút)
- Mục tiêu: Ổn định tổ chức, kiểm tra việc chuẩn bị bài của học sinh, tạo tâm thế học tập đầy hứng khởi cho các em trước khi bước vào tìm hiểu nội dung kiến thức mới.
- PP,KT: nêu vấn đề, phát vấn ...
- HT: Cá nhân 
- NL: tự học	
- PC: chăm chỉ	
a. Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số lớp
b. Kiểm tra bài cũ: 
c. Khởi động vào bài mới:
- Chiếu một số hình ảnh về rác thải, yêu cầu Hs gọi tên hiện tượng đó?
 à GV dẫn vào bài
HĐ 2: Hình thành kiến thức mới (20 phút)
Hoạt động của GV – HS
Yêu cầu cần đạt
- PP, KT: Nêu vấn đề, thuyết trình, phát vấn...
- HT: Cá nhân
- NL: Giải quyết vấn đề
- PC: Chăm chỉ
- TG: (7 phút)
-HS đọc văn bản “Bệnh lề mề”
?Trong văn bản, tác giả bàn về hiện tượng gì trong đời sống?
 -Bàn về hiện tượng thường thấy trong đời sống: bệnh lề mề.
?Bản chất của hiện tượng đó là gì?
 -Thói quen kém văn hoá của những người không có lòng tự trọng và không biết tôn trọng người khác.
?Chỉ ra nguyên nhân của bệnh lề mề?
 -Không có lòng tự trọng...
?Tác hại của bệnh lề mề? Tác giả làm thế nào để người đọc nhận ra hiện tượng đó?
 -Đưa những dẫn chứng cụ thể.
?Bố cục của bài viết có mạch lạc và chặt chẽ không? Vì sao?
 -Có chặt chẽ..
?Vậy, một bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống phải đạt những yêu cầu gì?
 -HS đọc ghi nhớ sgk/21.
HĐ 3: Luyện tập (19 phút) 
- Mục tiêu: Vận dụng kiến thức lý thuyết vừa học vào việc làm các bài tập cụ thể nhằm củng cố kiến thức tiết học.
- PP, KT: Phát vấn
- HT: cá nhân
- NL: giải quyết vấn đề 
- PC: chăm chỉ, tự học
?Hãy nêu các sự việc, hiện tượng tốt đáng biểu dương của bạn? Hiện tượng nào đáng viết một bài văn nghị luận xã hội?
VD: +Tinh thần ham học hỏi.
 +Tình bạn đẹp.
 +Tình thân ái thương yêu nhau trong cuộc sống.
=>Tất cả đều có thể viết được bài văn nghị luận.
 -HS đọc bài tập 2.
?Cho biết hiện tượng đó có phải là hiện tượng đáng viết bài văn nghị luận không? Vì sao?
I-Tìm hiểu bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống
1-Xét VD: Văn bản “Bệnh lề mề”
-Bàn về hiện tượng chậm giờ thiếu ý thức ở một số người lề mề.
-Nguyên nhân:
+Không có lòng tự trọng và không biết tôn trọng những người khác.
+Ích kỉ vô trách nhiệm với công việc chung.
-Tác hại:
+Không bàn bạc được công việc một cách có đầu có đũa.
+Làm mất thời gian của người khác.
+Tạo ra một thói quen kém văn hoá.
-Bố cục: mỗi đoạn một ý, đoạn nào các ý cũng phát triển hợp lí, chặt chẽ câu viết gọn gàng , mạch lạc.
2- Ghi nhớ
-Ghi nhớ (sgk/21)
II-Luyện tập.
1-Bài 1.
-Tinh thần ham học hỏi...
2-Bài tập 2.
-Hiện tượng hút thuốc lá và hậu quả của nó.Hút thuốc lá là một hiện tượng đáng viết bài văn nghị luận.
+Nó liên quan đến vấn đề sức khoẻ của mỗi cá nhân người hút đến sức khoẻ cộng đồng và vấn đề giống nòi.
+Nó liên quan đến vấn đề bảo vệ môi trường: khói thuốc lá gây bệnh cho những người không hút đang sống xung quanh những người đang hút.
+Gây tốn kém tiền bạc cho người hút.
HĐ 4: Vận dụng ( 0 phút)
- Mục tiêu: Ứng dụng kiến thức bài học vào việc giải quyết một vấn đề trong thực tiễn.
- PP, KT: phát vấn
- HT: cá nhân
- NL: vận dụng, thực hành
- PC: chăm chỉ, trách nhiệm
- Tìm một vài văn bản nghị luận về sự việc, hiện tượng trong đời sống mà em biết 
HĐ 5: Tìm tòi, mở rộng ( 1 phút)
- Mục tiêu: Dặn dò học sinh học bài cũ và chuẩn bị bài cho tiết học tiếp theo.
- PP, KT: phát vấn
- HT: cá nhân
- NL: Tìm hiểu tự nhiên và xã hội, công nghệ thông tin, tự học
- PC: chăm chỉ, trách nhiệm
- Tìm đọc thêm tư liệu về văn nghị luận về sự việc, hiện tượng trong đời sống
- Đọc và chuẩn bị trước bài cách làm bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống XH
***************************
Ngày soạn:12/ 01/ 2019 Ngày dạy:
Tiết: 100
CÁCH LÀM BÀI VĂN NGHỊ LUẬN VỀ MỘT SỰ VIỆC, HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG
A. Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức
- Đối tượng của kiểu bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.
- Yêu cầu cụ thể khi làm bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.
2. Kỹ năng
- Nắm bắt được bố cục của kiểu bài nghị luận này.
- Quan sát các hiện tượng của đời sống.
- Làm bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.
3. Thái độ
- Tuân thủ các bước làm bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống
4. Định hướng năng lực, phẩm chất
- NL giải quyết vấn đề, NL tự học
- PC chăm chỉ
B. Chuẩn bị
1. Thầy
- Soạn giáo án, đọc tài liệu có liên quan đến bài giảng
2. Trò
- Đọc sgk và soạn bài từ ở nhà vào vở soạn
C. Tổ chức các hoạt động dạy học
HĐ 1: Khởi động ( 5phút)
- Mục tiêu: Ổn định tổ chức, kiểm tra việc chuẩn bị bài của học sinh, tạo tâm thế học tập đầy hứng khởi cho các em trước khi bước vào tìm hiểu nội dung kiến thức mới.
- PP,KT: nêu vấn đề, phát vấn ...
- HT: Cá nhân 
- NL: tự học	
- PC: chăm chỉ	
a. Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số lớp
b. Kiểm tra bài cũ: 
(?) Thế nào là nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống xã hội ?
c. Khởi động vào bài mới:
- Cho hs hát bài “Lớp chúng mình”
HĐ 2: Hình thành kiến thức mới (25 phút)
Hoạt động của GV – HS
Yêu cầu cần đạt
- PP, KT: Nêu vấn đề, thuyết trình, phát vấn...
- HT: Cá nhân
- NL: Giải quyết vấn đề
- PC: Chăm chỉ
- TG: (10 phút)
-HS đọc 4 đề bài trong sgk/22.
?Các đề bài có điểm gì giống nhau?
-Đều là những bài nghị luận về một hiện tượng, sự việc trong đời sống.
?Chỉ ra điểm giống và khác nhau giữa các đề?
-Đề 1-4/
-Đề 2-3
-Khác:
+Đề 1: phát hiện.
+Đề 4:cung cấp sẵn.
- PP, KT: Nêu vấn đề, thuyết trình, phát vấn...
- HT: Cá nhân
- NL: Giải quyết vấn đề
- PC: Chăm chỉ
- TG: (15 phút)
-HS đọc đề bài sgk/23.
?Đề thuộc loại gì?
-Nghị luận về sự việc, hiện tượng.
?Đề yêu cầu làm gì?
-Nêu suy nghĩ.
?Vì sao thành đoàn thành phố HCM phát động phong trào học tập bạn Nghĩa?
-Vì Nghĩa là tấm gương tốt.
?Nếu mọi học sinh đều học tập bạn Nghĩa và làm được như bạn Nghĩa thì có tác dụng gì?
-Đời sống sẽ vô cùng tốt đẹp bởi sẽ không còn hs lười biếng, hư hỏng hoặc thậm chí là phạm tội.
? Sắp xếp các ý theo bố cục 3 phần: MB, TB,KB.
? Mở bài nêu những ý nào?
? Thân bài nêu những ý nào?
-Phân tích ý nghĩa.
-Đánh giá.
-Nêu ý nghĩa
?Kết bài nêu nhiệm vụ gì?
-Ý nghĩa.
-Bài học.
?Dựa vào dàn bài, hãy tập viết từng phần của bài viết.
?Tập viết mở bài bằng nhiều cách khác nhau.
?Sửa lỗi mắc trong bài viết.
?Nêu cách làm bài văn nghị luận về một sự việc,hiện tượng trong đời sống.
-Học sinh đọc ghi nhớ sgk.
HĐ 3: Luyện tập (14 phút) 
- Mục tiêu: Vận dụng kiến thức lý thuyết vừa học vào việc làm các bài tập cụ thể nhằm củng cố kiến thức tiết học.
- PP, KT: Phát vấn
- HT: cá nhân
- NL: giải quyết vấn đề 
- PC: chăm chỉ, tự học
?Lập dàn ý cho đề 4 mục I.
?MB nêu ý nào?
-Giới thiệu...
-Ý nghĩa..
?Thân bài nêu những ý nào?
-Phân tích.
?Kết bài nêu ý nào?
-Khái quát.
-Ý nghĩa,	
I-Đề bài nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống.
1-Đề bài: sgk/22.
*Đề 1-4:
-Giống:
+Cả 2 đều có sự việc hiện tượng tốt cần ca ngợi, biểu dương, đó là những tấm gương vượt khó, học giỏi.
+Cả 2 đều phải nêu suy nghĩ của mình về các sự việc, hiện tượng tốt được biểu dương
-Khác:
+Đề 1:Yêu cầu phải phát hiện sự việc, hiện tốt, tập hợp tư liệu để bàn luận và nêu suy nghĩ.
+Đề 4: cung cấp sẵn sự việc hiện tượng dưới dạng một truyện kể để người viết phân tích, bàn luận và nêu nhận xét suy nghĩ của mình.
II-Cách làm bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.
1-Đề bài.
a-Tìm hiểu đề và tìm ý
-Đề thuộc loại nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.
-Đề nêu hiện tượng người tốt, việc tốt, cụ thể là tấm gương bạn Phạm Văn Nghĩa ham học, chăm làm, có đầu óc sáng tạo và biết vận dụng vào thực tiễn cuộc sống có hiệu quả

File đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_lop_9_tuan_21_nam_hoc_2019_2020_hoang_thi_ha.doc