Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tuần 20 - Trường THCS Lê Qúy Đôn

I. Mục tiêu

1. Vê kiến thức

- Hiểu, cảm nhận được nghệ thuật lập luận, giá trị nội dung và ý nghĩa thực tiễn của văn bản.

- Hiểu và biết cách làm một bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí.

2.Về năng lực

+ Năng lực chung: Tự học, giao tiếp, sáng tạo.

+ Năng lực chuyên biệt: đọc - hiểu văn bản, phân tích chi tiết, hình ảnh, nhận xét nghệ thuật, cảm thụ tác phẩm văn học

 Qua bài học, HS biết:

a. Đọc hiểu:

- Nêu được ấn tượng chung về văn bản

- Nêu được ấn tượng chung về văn bản

- Nhận biết được ý kiến, lí lẽ, bằng chứng trong văn bản; chỉ ra mối liên hệ giữa ý kiến, lí lẽ, bằng chứng

- Xác định được mục đích và nội dung chính của văn bản

- Nhận biết được đặc điểm của văn bản nghị luận đời sống và nghị luận phân tích một tác phẩm văn học, chỉ ra được mối quan hệ giữa đặc điểm văn bản với mục đích của nó

- Nêu được những trải nghiệm trong cuộc sống đã giúp bản thân hiểu rõ hơn các ý tưởng hay các vấn đề đặt ra trong văn bản

b. Viết :

- Viết văn bản tự sự (về một truyền thuyết, câu chuyện được nghe, được chứng kiến, được tham gia ).

c. Nói và nghe

- Trình bày được ý kiến cá nhân về các vấn đề phát sinh trong quá trình học tập

- Kể được một câu chuyện có yếu tố tưởng tượng

- Nắm bắt được nội dung chính mà nhóm đã trao đổi, thảo luận và trình bày lại được nội dung đó

- Nghe tóm tắt được nội dung thuyết trình của người khác và nhận biết được tính hấp dẫn của bài trình bày; chỉ ra được những hạn chế (nếu có) của bài

- Trình bày được ý kiến về một vấn đề đời sốn, nêu rõ ý kiến và các lí lẽ, bằng chứng thuyết phục. Biết bảo vệ ý kiến của mình trước sự phản bác của người nghe.

3. Về phẩm chất

- Biết yêu thiên nhiên, đất nước với những biểu hiện phong phú trong cuộc sống cũng như trong văn học;

- Yêu quý và tự hào về truyền thống của đất nước, kính trọng, biết ơn người có công với đất nước; biết trân trọng và bảo vệ cái đẹp;

- Giới thiệu và gìn giữ các giá trị văn hóa, các di tích lịch sử, có lý tưởng sống và có ý thức sâu sắc về chủ quyền quốc gia và tương lai dân tộc.

- Chăm đọc sách báo; thường xuyên hoàn thành nhiệm vụ học tập, siêng năng trong công việc gia đình, nhà trường; yêu lao động; có ý chí vượt khó; tích cực rèn luyện để chuẩn bị nghề nghiệp cho tương lai.

II. Thiết bị dạy học và học liệu

1. Thiết bị dạy học: màn hình tivi, máy tính, bảng phụ

2. Học liệu: kế hoạch dạy học, sgk, tài liệu liên quan

 

docx 29 trang linhnguyen 17/10/2022 2280
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tuần 20 - Trường THCS Lê Qúy Đôn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tuần 20 - Trường THCS Lê Qúy Đôn

Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tuần 20 - Trường THCS Lê Qúy Đôn
́ng ta cần lập luận như thế nào để thuyết phục người nghe, người đọc?
-HS tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ, suy nghĩ và trả lời:
GV từ đó dẫn dắt vào bài học: NL là dùng luận cứ, luận chứng, luận điểm để làm sáng tỏ 1 vấn đề. Vấn đề NL rất trừu tượng có thể là một sự việc, hiện tượng đời sống đáng khen hoặc đáng chê ...
2. Hoạt đông 2: Hình thành kiến thức mới
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG KIẾN THỨC
Nhiệm vụ: Tìm hiểu bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống
a. Mục tiêu: Giúp HS nắm được những nét cơ bản về bài Nl về một sự việc hiện tương trong đời sống
b. Nhiệm vụ: HS tìm hiểu ở nhà và trên lớp 
c. Sản phẩm: phiếu học tập, câu trả lời của HS
d. Tiến hành thực hiện:
- Gv chuyển giao nhiệm vụ
? VB bàn về vấn đề gì?
? VB có mấy phần? ý của mỗi phần là gì?
?Để làm rõ được những vấn đề đó t/ giả đã nêu ra = cách nào? 
? Quan sát vào bài văn hãy cho biết tác giả đã trình bày vấn đề qua những luận điểm nào(có mấy luận điểm)?
? Những LĐ đó được thể hiện qua những luận cứ nào?
(GV gợi ý cụ thể trong từng luận điểm: Tác giả chỉ rõ bệnh lề mề có những biểu hiện gì ? Có phải trong trường hợp nào người mắc căn bệnh này cũng đến muộn không ? Vì sao ?) 
? Tác giả đã đánh giá hiện tượng đó như thế nào?
? Nguyên nhân của bệnh lề mề là gì?
? Bệnh lề mề có thể gây ra những tác hại gì? Tác giả đã phân tích cụ thể tác hại đó qua những ý nào?
? theo tác giả chúng ta phải làm gì để chống lại căn bệnh đó?
? Nhận xét về bố cục của bài viết có mạch lạc và chặt chẽ không? Vì sao?
 - Hs tiếp nhận nhiệm vụ
 + HS đọc yêu cầu.
 + HS hoạt động cá nhân.
 + HS hoạt động cặp đôi.
 + HS thảo luận.
Đại diện nhóm trình bày.
Dự kiến TL:
? " Bệnh lề mề"có phải là sự việc, hiện tượng xảy ra phổ biến trong đời sống không?
- Hs tiếp nhận nhiệm vụ
 + HS đọc yêu cầu.
 + HS hoạt động cá nhân.
 + HS hoạt động cặp đôi.
 + HS thảo luận.
Đại diện nhóm trình bày.
Dự kiến TL:
- Bệnh lề mề
- 3 phần: 
+ MB( Đ1): Nêu vấn đề: thế nào là bệnh lề mề.
+ TB( Đ2,3,4): Nguyên nhân, biểu hiện, tác hại của bệnh lề mề.
+ KB(Đ5): Đấu tranh với bệnh lề mề- 1 biểu hiện của người có văn hoá.
Trả lời
- Dùng luận điểm, luận cứ, luận chứng cụ thể, xác đáng, rõ ràng
- 3 luận điểm:
LĐ1: Những biểu hiện của bệnh lề mề.
LĐ2: Nguyên nhân của bệnh lề mề.
LĐ3: Tác hại của bệnh lề mề.
* LĐ1: Biểu hiện của bệnh lề mề là coi thường giờ giấc(họp 8h thì 9h mới đến; giấy mời 14h thì 15h mới đến)
- Không-> việc riêng đúng giờ, việc chung đến muộn.
(ra sân bay... chắc không đến muộn bởi có hại ngay đến quyền lợi bản thân; nhưng đi họp...là việc chung có đến muộn cũng không thiệt hại gì đến mình)
Trả lời
- trở thành 1 thói quen có hệ thống, khó chữa, không sửa được.
 * LĐ2: Nguyên nhân:
- Do thiếu tự trọng, chưa biết tôn trọng người khác.
- Quý trọng thời gian của mình mà không tôn trọng thời gian của người khác.
- Thiếu tinh thần trách nhiệm với công việc chung.
* LĐ3: Tác hại:
- Gây phiền hà cho tập thể(đi họp muộn không nắm được nội dung...dài thời gian).
- ảnh hưởng đến những người đến đúng giờ phải chờ đợi.
- Tạo ra một tập quán không tốt: phải ghi trừ hao thời gian trên giấy mời họp.
=> ý kiến của tác giả:
- Tôn trọng lẫn nhau.
- Tự giác tham gia đúng giờ.
- Thể hiện tác phong của người có văn hoá.
- Hợp lí, mạch lạc, chặt chẽ vì:
+ MB: nêu vấn đề(nêu sự việc hiện tượng cần bàn)
+ TB: dùng luận điểm, luận cứ, luận chứng để làm sáng tỏ vấn đề.
+ KB: bày tỏ ý kiến thái độ, gợi nhiều suy nghĩ cho người đọc.
 Hs trả lời, phản biện
Gv giảng và chố
HĐ cặp đôi
? Qua tìm hiểu, em em hiểu thế nào là bài văn nghị luận về một sự việc hiện tượng trong đời sống, có yêu cầu gì về nội dung và hình thức của kiểu bài này
? Hs trả lời, phản biện
Gv chốt-> GN/sgk
? Hs đọc-> Gv khắc sâu.
I. Tìm hiểu bài NL về một sự việc, hiện tượng đời sống.
1. Ví dụ: Văn bản “Bệnh lề mề”.
Nhận xét
- Vấn đề nghị luận: Bệnh lề mề->một vấn đề đáng suy nghĩ.
- 3 luận điểm:
LĐ1: Những biểu hiện của bệnh lề mề.
LĐ2: Nguyên nhân của bệnh lề mề.
LĐ3: Tác hại của bệnh lề mề.
- Bày tỏ ý kiến thái độ, gợi nhiều suy nghĩ cho người đọc.
=> Bố cục bài viết mạch lạc, chặt chẽ.
GN/sgk
3. Hoạt động 3: Luyện tập
a. Mục tiêu: Giúp HS nắm được những nét cơ bản về bài Nl về một sự việc hiện tương trong đời sống
b. Nội dung: HS tìm hiểu từ thực tế cuộc sống
c. Sản phẩm: phiếu học tập, câu trả lời của HS.
d. Tiến trình thực hiện:
GV chuyển giao nhiệm vụ
Hs tiếp nhận nhiệm vụ
+ Hđ cá nhân
+Hđ cặp đôi
+ Hđ nhóm
+ Cử đại diện trình bay
+ Hs phản biện
>GV chốt.
4. Hoạt đông 4: Vận dụng
a. Mục tiêu: Giúp HS vận dụng sáng tạo kiến thức đã học làm bài tập thực hành.
b. Nội dung: HS tìm hiểu trên lớp
c. Sản phẩm: Phiếu học tập.
d. Tiến trình thực hiện:
Gv chuyển giao nhiệm vụ
Hs tiếp nhận nhiệm vụ và làm bài
? Kể một số sự việc hiện tượng đáng bàn ở địa phương em? Đáng chê hay đáng khen, chỉ ra những mặt lợi, hai, khen chê.
? Hs trình bày, phản biện
->Gv chốt.
CÁCH LÀM BÀI VĂN NGHỊ LUẬN
VỀ MỘT SỰ VIỆC, HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG
Thời gian thực hiện: 2/8 tiết
I. Mục tiêu
1. Kiến thức 
- Đối tượng của kiểu bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.
- Yêu cầu cụ thể khi làm bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.
2. Phẩm chất
-Ý thức trong việc viết bài nghị luận một sự việc, hiện tượng đời sống cần tìm hiểu kĩ trong thực tế những sự việc và hiện tượng diễn ra như thế nào.
3. Năng lực
- Năng lực chung: năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tự chủ và tự học, năng lực giải quyết vấn đề một cách sáng tạo.
- Năng lực chuyên biệt: 
+ Đọc hiểu đề bài: Quan sát các hiện tượng của đời sống. 
+ Viết: xây dựng bố cục, viết bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.
II. Thiết bị dạy học và học liệu
1. Thiết bị dạy học: Máy tính, màn hình tivi, bảng phụ
2. Học liệu: Kế hoạch dạy học, sgk, tài liệu liên quan
III. Tiến trình dạy học
1. Hoạt động 1: Mở đầu
a. Mục tiêu:
- Tạo tâm thế hứng thú cho HS. 
- Kích thích HS tìm hiểu những đặc điểm cơ bản của kiểu bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống
b. Nội dung: HS nghiên cứu bài học.
c. Sản phẩm: Câu trả lời của hs
d. Tiến trình thực hiện:
- GV chuyển giao nhiệm vụ
? Thế nào là nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống?
? Yêu cầu về hình thức, nội dung nghị luận về một hiện tượng đời sống?
- HS tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ, suy nghĩ và trả lời:
- Giáo viên nhận xét
HS hỏi: Bạn có biết cách làm bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống không? Tớ không biết. Chúng ta nhờ cô giáo giúp nhé!
GV từ đó dẫn dắt vào bài học: Các em ạ! Tiết học trước cô đã giúp các em làm quen và biết nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống. Hôm nay, cô trò chúng ta tìm hiểu về cách làm bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.
2. Hình thành kiến thức mới
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG KIẾN THỨC
Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu đề bài văn NL về một sự việc, hiện tượng đời sống
a. Mục tiêu: Giúp HS nắm được đề bài Nl về một sự việc hiện tương trong đời sống 
b. Nội dung: HS tìm hiểu ở nhà và trên lớp
c. Sản phẩm: phiếu học tập, câu trả lời của HS.
d. Tiến trình thực hiện:
- Gv chuyển giao nhiệm vụ
* GV hướng dẫn HS tìm hiểu đề bài nghị luận.
- GV cho HS lần lượt đọc 4 đề bài - SGK 22.
Chia nhóm học sinh thảo luận: Hoạt động cập đôi (5 phút)
? Qua phần đọc, các em hãy cho biết cấu tạo của các đề bài? Các đề bài có điểm gì giống nhau ? Hãy chỉ ra những điểm giống nhau đó ? 
? Trên cơ sở đó, mỗi em nghĩ ra một đề bài tương tự ? 
GV gợi ý thêm: Hãy xác định cấu tạo của đề bài ? Trên cơ sở đó so sánh điểm giống nhau ? 
Học sinh tiếp nhận nhiệm vụ
 Thảo luận trao đổi. Sau đó trình bày kết quả. Dự kiến trả lời
Giáo viên nhận xét, chốt
I. Đề bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống
1. Ví dụ: Các đề bài - SGK 22.
2. Nhận xét
* Cấu tạo của đề: Thường gồm hai phần.
- Phần nêu sự vật, hiện tượng.
- Mệnh lệnh của đề (Nêu suy nghĩ của mình, nêu nhận xét, suy nghĩ của mình, nêu ý kiến)
*Điểm giống nhau : Đều đề cập đến những sự vật, hiện tượng của đời sống xã hội, đều yêu cầu người viết trình bày nhận xét, suy nghĩ
* Các đề bài nghị luận khác
Nhiệm vụ 2: Hướng dẫn HS cách làm bài văn nghị luận.
a. Mục tiêu: Giúp HS nắm được đề bài Nl về một sự việc hiện tương trong đời sống 
b. Nội dung: HS tìm hiểu ở nhà và trên lớp
c. Sản phẩm: phiếu học tập, câu trả lời của HS.
d. Tiến trình thực hiện: 
- Gv chuyển giao nhiệm vụ
- Cho HS đọc đề bài mục II - SGK 23.
+ Bước 1 : Hướng dẫn HS tìm hiểu đề và tìm ý.
 Cách thức thực hiện
GV chuyển giao nhiệm vụ
Hs tiếp nhận nhiệm vụ
+ HHđ cá nhân
+ Hđ cặp đôi
+ Hđ nhóm
+ Cử đại diện trình bày
+ Hs phản biện
GV chốt.
? Đề thuộc dạng văn nào? Đề nêu sự việc, hiện tượng gì? Nêu yêu cầu của đề bài? 
? Những việc làm của Nghĩa, chứng tỏ em là người như thế nào? 
? Vì sao Thành đoàn Hồ Chí Minh lại phát động phong trào học tập bạn Phạm Văn Nghĩa? 
? Những việc làm của Nghĩa có khó không? 
? Nếu mọi HS đều làm được như Nghĩa thì cuộc sống sẽ như thế nào? 
- GV định hướng cho HS trả lời từng vấn đề.
- GV chốt lại các ý chính.
+ Bước 2: Hướng dẫn HS lập dàn bài.
- Cho HS đọc khung dàn ý - SGK 24.
- HS hướng dẫn HS cụ thể hoá các mục nhỏ thành dàn ý chi tiết theo các ý đã tìm ở trên.
? Phần mở bài, để giới thiệu hiện tượng Phạm Văn Nghĩa cần phải giới thiệu nội dung gì ? 
? Phần thân bài cần đạt được những nội dung nào? 
? Quan điểm của em về vấn đề này ra sao? 
? Mục đích việc phát động của Thành đoàn là gì ? 
? Hãy đánh giá việc làm của Nghĩa? 
? Em sẽ khái quát như thế nào về tấm gương này ? 
? Phần kết bài, em nên liên hệ bản thân như thế nào? 
- Cho HS trình bày từ 2 - 3 ý kiến khác nhau.
- GV nhận xét, đánh giá.
+ Bước 3: Hướng dẫn HS viết bài.
- Cho HS xem lại bài đã chuẩn bị ở nhà.
- Gọi HS đọc đoạn văn đã được chuẩn bị. HS khác nhận xét, sửa chữa.
+ Bước 4: Hướng dẫn HS đọc lại bài viết đã sửa chữa.
- Sửa chữa lỗi chính tả, lỗi dùng từ, lỗi ngữ pháp.
- Chú ý liên kết mạch lạc giữa các câu trong đoạn văn và giữa các phân trong bài văn.
* GV củng cố lại bài, hướng dẫn HS rút ra nội dung ghi nhớ.
- GV củng cố lại nội dung chính.
? Muốn làm tốt bài văn nghị luận cần chú ý điều gì ? 
? Nêu dàn bài chung của bài văn nghị luận ? 
- HS rút ra nội dung ghi nhớ - SGK 24.
- Gọi HS đọc lại toàn bộ phần ghi nhớ SGK.
II. Cách làm bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống
1 .Ví dụ - SGK 23
2. Nhận xét
1. Tìm hiểu đề, tìm ý.
a. Loại đề: Nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.
b. Hiên tượng, sự việc: Học tập Phạm Văn Nghĩa.
c. Yêu cầu: Nêu suy nghĩ về hiện tượng ấy.
d. Tìm ý
- Nghĩa là người biết thương mẹ, giúp đỡ mẹ trong việc đồng áng.
- Nghĩa là người biết kết hợp học và hành.
- Nghĩa là người biết sáng tạo, làm cái tời cho mẹ kéo nước đỡ mệt.
- Học tập Nghĩa là học yêu cha mẹ, học lao động, học cách kết hợp học và hành, học sáng tạo, làm những việc nhỏ mà có ý nghĩa lớn.
2. Lập dàn ý
a. Mở bài
- Giới thiệu hiện tượng Phạm Văn Nghĩa.
+ Phạm Văn Nghĩa là ai? 
+ Làm việc gì? 
- Nêu sơ lược ý nghĩa của tấm gương Phạm Văn Nghĩa: việc nhỏ, nghĩa lớn.
b. Thân bài
- Phân tích ý nghĩa việc làm.
+ Ý nghĩa của việc làm này là ở đâu + Đánh giá việc làm : Đúng hay sai? Mặt tích cực? 
- Đánh giá ý nghĩa việc phát động của Thành đoàn.
+ Học tập tấm gương tốt.
c. Kết bài
- Khái quát ý nghĩa tấm gương Phạm Văn Nghĩa: Một con người chăm chỉ, có ý chí, có nghị lực.
- Liên hệ bản thân : Việc không khó, quyết tâm có thể làm.
3. Viết bài
- Viết đoạn mở bài.
- Viết đoạn thân bài.
- Viết đoạn kết bài.
4. Đọc lại bài viết và sửa chữa.
5. Ghi nhớ - SGK 24
3. Hoạt động 3: Luyện tập
a. Mục tiêu: Giúp HS làm đề bài Nl về một sự việc hiện tương trong đời sống 
b. Nhiệm vụ: HS tìm hiểu từ thực tế cuộc sống 
c. Yêu cầu sản phẩm: phiếu học tập, câu trả lời của HS.
d. Tiến trình thực hiện:
GV chuyển giao nhiệm vụ
Hs tiếp nhận nhiệm vụ
+ H Hđ cá nhân
+ Hđ cặp đôi
+ Hđ nhóm
+ Cử đại diện trình bay
+ Hs phản biện
GV chốt.
* Hướng dẫn HS làm phần luyện tập.
- GV hướng dẫn HS cách làm.Yêu cầu học sinh đọc phần gợi ý SGK/25
III. Luyện tập
Đề bài: Lập dàn ý đề 4-SGK 
* Mở bài: 
- Giới thiệu hiện tượng Nguyễn Hiền.
- Nêu tóm tắt ý nghĩa của tấm gương Nguyên Hiền.
* Thân bài:
* Kết bài:
- Nêu ý nghĩa của tấm gương Nguyễn Hiền.
- Rút ra bài học cho bản thân. 
I- Mở bài
- Giới thiệu về nhân vật Nguyễn Hiền 
II-Thân bài
a. Ý nghĩa tấm gương Nguyễn Hiền:
b. Nhận đinh, đánh giá.
- Phân tích ý nghĩa về tinh thần học tập của Nguyễn Hiền: Giới thiệu về hoàn cảnh của Nguyễn Hiền: nhà rất nghèo, phải xin làm chú tiểu trong chùa. Việc chính là quét lá và dọn dẹp vệ sinh. 
- Tinh thần ham học và chủ động học tập của Hiền:
 Nói về sự thông minh, ham học hỏi của cậu và những khó khăn khi học của Nguyễn Hiền:
+ Cậu rất thông minh và ham học. Những buổi thầy giảng kinh, cậu đều nép bên cửa lắng nghe, rồi chỗ nào chưa hiểu, cậu hỏi thầy giảng thêm.
+ Thấy Nguyễn Hiền thông minh, mau hiểu, thầy dạy cho cậu học chữ. Không có giấy, Nguyễn Hiền lấy lá để viết chữ, rồi lấy que xâu thành từng xâu ghim xuống đất. Mỗi ghim là mộtbài.
+ Nguyễn Hiền xin thầy đi thi: Dẫn chứng bằng đối thoại
- Đánh giá tinh thần học tập đó: Thái độ học tập nghiêm túc, luôn tìm tòi mày mò để học và để được học. Biết khả năng của bản thân và biết vận dụng đúng lúc để thử khả năng của mình => biết vận dụng khả năng. 
-Nêu ý nghĩa của ý thức tự trọng:
+ Cách ứng xử của Hiền với vua: Nguyễn Hiền nêu ra lí lẽ và vua đành cho các quan mang võng lọng rước quan Trạng tí hon về kinh.
=> cho ta thấy sự thông minh của cậu
- Em học tập Nguyễn Hiền: Chăm chỉ học tập, kiên trì, vượt khó để trở thành con ngoan, trò giỏi, người công dân có ích cho gia đình và xã hội
 - Nêu ý nghĩa của ý thức tự trọng:
 yêu cầu nhà vua có võng lọng với đầy đủ nghi thức đến đón mới chịu về.
III-Kếtbài:
- Nêu lên nhận định về nhân tài Nguyễn Hiền
- Khẳng định nhân tài Đất Việt có ý nghĩa như thế nào tuy rất nhỏ (tự hào về nhân tài Đất Việt) 
4. Hoạt động 4: Vận dụng
a. Mục tiêu: Giúp HS vận dụng sáng tạo kiến thức đã học làm bài tập thực hành. 
b.Nội dung: HS tìm hiểu trên lớp và từ thực tế cuộc sống
c. Sản phẩm: phiếu học tập, câu trả lời của HS.
d. Cách thức tiến hành:
Gv chuyển giao nhiệm vụ
Hs tiếp nhận nhiệm vụ và làm bài
? Kể một số sự việc hiện tượng đáng bàn ở địa phương em? Đáng chê hay đáng khen, chỉ ra những mặt lợi, hai, khen chê.
? Hs trình bày, phản biện
Gv chốt.
NGHỊ LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ TƯ TƯỞNG ĐẠO LÍ
Thời gian thực hiện: 1/8 tiết
I. Mục tiêu 
1. Về kiến thức 
-Đặc điểm, yêu cầu của bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lý.
2. Về phẩm chất
-Tự giác học tập tìm hiểu những vấn đề về tư tưởng đạo lý để làm bài nghị luận hiệu quả cao.
3. Vê năng lực
- Năng lực chung: năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác.
- Năng lực chuyên biệt: 
+ Đọc hiểu một văn bản nghị luận về tư tưởng đạo lí: bố cục, vấn đề NL, luận điểm, PPLL 
+ Đọc mở rộng VB thuộc kiểu bài NL về tư tưởng, đạo lí xác định: vấn đề NL, hệ thống luận điểm, PPLL chủ yếu 
xã hội.
II. Thiết bị dạy học và học liệu
1. Thiết bị dạy học: màn hình tivi, máy tính, bảng phụ
2. Học liệu: kế hoạch dạy học, sgk, tài liệu liên quan
III. Tiến trình dạy học
1. Hoạt động 1: Mở đầu
a. Mục tiêu:
- Tạo tâm thế hứng thú cho HS. 
- Kích thích HS tìm hiểu về đặc điểm của bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí
b. Nội dung: HS theo dõi và thực hiện yêu cầu của GV.
c. Sản phẩm: Câu trả lời của hs
d. Tiến trình thực hiện:
- GV chuyển giao nhiệm vụ:
Đê 1: Suy nghĩ về hiện tượng ô nhiễm môi trường ở địa phương em.
Đề 2: Tác hại của tệ nạn xã hội.
Đề 3: Bàn về vấn đề thực phẩm bẩn hiện nay.
Đề 4: Suy nghĩ về lòng biết ơn.
? Em hãy cho biết các đề trên đề nào thuộc kiểu bài nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống?
- Dự kiến TL: 
+ Đề 1,2,3: Nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống
+ Đề 4: ?
? Đặc điểm bài văn nghị luận về một sự việc đời sống?
- Dự kiến TL: Bàn về sự việc, hiện tượng xảy ra trong đời sống hàng ngày của con người.
* GV chốt lại và dẫn dắt vào bài: Đề 4 có phải là dạng bài nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống không? Bài học hôm nay cô và các em sẽ tìm hiêu để có được câu trả lời.
2. Hình thành kiến thức mới
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG KIẾN THỨC
Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu bài văn nghị luận về một tư tưởng đạo lí
a. Mục tiêu: Giúp học sinh tìm hiểu về một vấn đề tư tưởng đạo lí
b. Nội dung: HS thực hiện yêu cầu của GV.
c. Sản phẩm: vở ghi HS.
d. Cách tiến hành: 
1. GV chuyển giao nhiệm vụ:
THẢO LUẬN NHÓM (3p)
 a. Cho biết văn bản trên bàn về vấn đề gì?
 b. Văn bản trên chia làm mấy phần, chỉ ra nội dung từng phần và mối quan hệ của chúng với nhau.
2. HS tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ: 
 + HS đọc yêu cầu.
 + HS hoạt động cá nhân.
 + HS thảo luận.
- Đại diện trình bày
- Dự kiến TL:
a. Văn bản bàn về vấn đề vai trò của tri thức và người trí thức trong đời sống xã hội.
b. Chia làm ba phần:
+ Phần mở bài(đoạn 1): đặt vấn đề tri thức là sức mạnh 
+ Phần thân bài (đoạn văn 2,3): Chứng minh tri thức đúng là sức mạnh trong công việc và khẳng định tri thức là sức mạnh cách mạng.
+ Phần kết bài(đoạn còn lại): Phê phán những người không biết quý trọng tri và sử dụng tri thức không đúng mục đích.
Þ Mối quan hệ giữa các thành phần là chặt chẽ, cụ thể:
- Phần mở bài: nêu vấn đề
- Phần thân bài: Lập luận chứng minh vấn đề
- Phần kết bài: Mở rọng vấn đề để bàn luận
- 2 HS phản biện.
- GV đánh giá quá trình thảo luận nhóm, đánh giá sản phẩm của HS.
- GV chốt kiến thức
HĐ cá nhân
?Chỉ ra các câu mang luận điểm chính trong bài. Các luận điểm ấy đã diễn đạt được rõ ràng , dứt khoát ý kiến của người viết chưa?
HS hoạt động cá nhân => trình bày kết quả.
Dự kiến TL:
* Các câu mang luận điểm trong bài: 
- 2 câu đầu tiên của đoạn mở bài
- Câu đầu tiên của đoạn thứ 2: đúng là tri thức là sức mạnh.
- 2 câu kết của đoạn 2
- câu mở đoạn 3
- câu mở đoạn 4 và câu kết đoạn 4
Cụ thể:
 Nhà khoa học... sức mạnh.
Sau này Lê Nin... được sức mạnh.
Tri thức đúng là sức mạnh.
Rõ ràng người có... làm nổi.
Tri thức ... cách mạng.
Tri thức... quý trọng tri thức.
Họ không ... trên mọi lĩnh vực.
Þ Các luận điểm trên đã diễn đạt được rõ ràng, dứt khoát ý kiến của người viết. Nói cách khác, người viết muốn tô đậm, nhấn mạnh hai ý: 
- Tri thức là sức mạnh
- Vai trò to lớn của người tri thức trên mọi lĩnh vực của đời sống.
HĐ cá nhân
? Văn bản trên đã sử dụng phép lập luận chính nào? Cách lập luận có thuyết phục không?
Dự kiến TL:
- Phép lập luận chứng minh là chủ yếu.
- Thuyết phục mọi người bởi đẫn chứng rõ ràng, cụ thể
GV chốt: Với phép lập luận chứng minh này có sức thuyết phục vì đã giúp cho người đọc nhận thức được vai trò của tri thức và vai trò người trí thức đối với sự phát triển, tiến bộ của xã hội, phê phán tư tưởng không biết trọng tri thức dùng sai mục đích. Vì vậy, nó mang tầm vóc là một vấn đề tư tưởng đạo lí của cả xã hội.
HĐ cặp đôi
? Qua đây em hiểu thế nào là bài văn nghị luận về tư tưởng, đạo lí ? Theo em muốn làm nổi bật một vấn đề tư tưởng đạo lí bằng cách nào? Về hình thức đảm bảo yêu cầu gì?
HS hoạt động cá nhân => Hoạt động cặp đôi => trình bày kết quả.
* Dự kiến TL: 
 - Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí là bàn về một vấn đề thuộc lĩnh vực tư tưởng, đạo đức, lối sống.
 Giải thích, chứng minh, so sánh, đối chiếu, phân tích.
? Về hình thức bài viết phải đảm bảo yêu cầu gì?
Có bố cục 3 phần, luận điểm đúng đắn rõ ràng, lời văn chính xác, sinh động.
 Thảo luận nhóm(3p)
? Qua bài học này em cho biết bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí khác với bài nghị lu

File đính kèm:

  • docxgiao_an_ngu_van_lop_9_tuan_20_truong_thcs_le_quy_don.docx